1
Luận văn
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CỎCH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO
ĐỘNG
2
LI NI ĐẦU
Trong xu thế toàn cu hoá, khi mà nền kinh tế của các quốc gia ngày một
phát triển,cùng vi sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế xÓ HỘI, NỜN
TRONG QUTRỠNH SỬ DỤNG LAO động đÓ XẨY RA NHIỀU BẤT đồng
vquyền và lợi ích, dẫn đến tranh chấp giữa người lao động, tập thể lao động
vi ni sử dụng lao động. Chế định giải quyết tranh chấp lao động là công c
pháp để bảo vệ quyn và lợi ích hợp pháp cho người lao động và người sử
dụng lao động, góp phần duy trỠ, ỔN định quan hệ lao động, ng cao hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy, Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người,
tạo ra của cải vật chất và c giá trtinh thn của HI. LAO động năng
suất, chất lượng và hiệu qu cao là nhân t quyết định s phát triển của đất
nước. Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và của
người sdụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và
qun lao động, góp phần tc đẩy sản xuất, vỠ VY LAO động có vị trí quan
trọng trong đời sống HỘI Và TRONG H THỐNG PHỎP LUẬT CỦA
QUỐC GIA.
Do đó, tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động là một vấn đề
hết sức quan trọng, luôn được đặt ra đối với hầu hết c nước trên thế giới.Và
mong mun tỠM HIỂU u sắc hơn về tranh chấp lao động em đÓ CHỌN đề
tài: Tranh chấp lao động cách giải quyết tranh chấp lao động...”
3
NỘI DUNG
I. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG :
1. Khái niệm tranh chấp lao động:
Trong nn kinh tế th trường, quan h lao đng được thiết lp qua hnh
thc hp đồng lao đng theo nguyn tc t do, t nguyn, bnh đẳng gia
ngưi lao động người s dng lao động. Thc cht, đõy là quan h hp
tc cng cú li, trn cơ s hiu biết quan tõm ln nhau để cng đạt đưc
li ch mi bn đó đt ra. Song, chnh do mc tiu đt đưc li ch ti
đa là động lc trc tiếp ca c hai bn, gia h cú th dung hoà được
quyn li trong sut qu trnh thc hin quan h lao động. Ngưi lao động
thưng cú nhu cu tăng lương, gim thi gian lao đng được làm vic
trong điu kin ngày càng tt hơnNgưi s dng lao đng li lun xu
hướng tăng cưng độ, thi gian làm vic, gim chi ph nhõn cngnhm
đạt được li nhun cao hơn. Nhng vectơ li ch ngược chiu này s tr
thành nhng bt đng, mõu thun nếu hai bn khng biết dung hoà quyn li
vi nhau. Do đú s pht sinh tranh chp lao đng gia người lao đng
ngưi s dng lao động là điu khú trnh khi .
Hiện nay, tuy giải quyết tranh chấp lao động được quy định trong pháp
lut của hầu hết các nước trên thế giới, nhưng tuỳ theo đặc điểm kinh tế, chính
trị, hội của từng nước mà khái nim tranh chấp lao động được hiểu khác
nhau. Theo Bộ luật lao động (1994) :
Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền ơng, thu nhập các điều kiện lao động khác, về thực hiện
hợp đồng lao động, thoả ước tập thể và trong quá trỡnh học nghề “.
2. Đặc điểm của tranh chấp lao động :
Tranh chp lao động pt sinh tồn tại gắn liền với quan hệ lao động
.Mi quan hnày th hiện hai điim bản : Các bên tranh chấp bao giờ
cũng là chthể của quan hlao động đối tượng tranh chấp chính là nội
4
dung ca quan hệ lao động đó. Trong quá trnh thực hiện quan hệ lao động,
nhiu do để c bên không thc hiện đúng và đầy đủ các quyền và
nghĩa vđó đưc thống nhất ban đầu. dụ, một trong hai bên chỉ quan m
đến li ích riêng của mnh, hoặc điều kin thực hiện hợp đồng, thoả ước đó
thay đổi làm cho nhng quyền và nghĩa vđó xỏc định không cũn phự hợp,
hoặc cũng cú thể do trỡnh độ y dựng hợp đồng và sự hiểu biết về pháp luật
cũn hạn chế dẫn đén các bên không hiu đúng các qui định ca pháp luật, các
thoả thun trong hợp đồng
Tranh chấp lao động không chỉ là những tranh chấp về quyền, nghĩa v
mà cũn bao gồm cả những tranh chấp vquyền và li ca cỏc bờn trong quan
hlao động . Thực tế, hầu hết c tranh chấp khác ( như tranh chấp n sự )
thưũng xuất phỏt từ svi phạm phỏp luật, vi phạm hợp đng hoặc do không
hiểu đúng quyn và nghĩa vụ đó được xác lập mà dẫn đến tranh chấp . Riêng
tranh chấp lao động thể phát sinh trong trường hp kng có vi phạm
pháp luật. Đặc điểm này bchi phối bởi bản chất quan hệ lao động chế
điều chỉnh của pháp luật . Trong nền kinh tế thị trường các bên của quan hệ
lao động được tự do thương lượng, thoả thuận hợp đồng, thoả ước phù hp
với quy luật của pháp luật cũng như khả năng đáp ứng ca mỗi bên. Q
trỡnh thoả thun thương lưọng đó không phi bao giờ cũng đạt kết quả .
Ngay c khi đạt kết quthỡ những nội dung đó thoả thuận được cũng th
trở thành không phợp do các yếu tố mới phát sinh tại thi đim tranh chấp
.
Tính cht và mức độ của tranh chp lao động luôn phụ thuộc vào quy
mô và s lượng tham gia ca một bên tranh chấp là người lao động .
Tranh chp lao động nếu chỉ phát sinh giữa một người lao động và
người sdụng lao động ( đối tượng tranh chấp là quyền, nghĩa vụ, lợi
ích chliên quan đén một nhân người lao động ) thỡ tranh chp đó
đơn thun là tranh chấp nhân. Sự nh hưởng ca đến hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ mức độ hạn chế nên thường được xem là ít
5
nghiêm trng. Song, nếu trong một thời điểm, nhiu người lao động
cùng tranh chấp vi ni sdụng lao động, những tranh chấp đó lại
cùng nội dung ( dụ : nhiều người lao động cùng yêu cu ng lương,
cùng u cu tin thưởng cuối m ) và nhất là khi những người lao
động này cùng liên kết với nhau thành một tổ chức thống nhất để đấu
tranh đũi quyền lợi chung thnhững tranh chấp lao động đó đó mang
tớnh tập thể . Mức đảnh hưởng ca tranh chp tập thể tuỳ thuộc vào
phm vi xy ra tranh chấp, nhưng nếu chúng nguy bùng nổ thành
đỡnh cụng thỡ rừ ràng là nghim trọng hơn các tranh chấp cá nhân .
Tranh chp lao động cú nh hưởng trc tiếp đến đi sng ca bn thõn,
gia đỡnh người lao động, nhiu khi cũn tc động độn an ninh cng cng
đời sng kinh tế, chnh tr xó hi .
Đặc điểm này xut phát từ bản chất quan hệ lao động là quan hệ chứa đựng
nhiu vấn đề mang tính hội như thu nhập, đời sống, việc làm …của người lao
động . Thực tế hu hết mọi người lao động tham gia quan hệ lao động đthu
nhp đảm bảo cuộc sống và gia đỡnh hcũng trụng chờ vào nguồn thu nhập đó .
Vvậy, khi tranh chấp lao động xảy ra, quan hệ lao động nguy bị pvỡ,
người lao đng thể b mất việc làm, mất thu nhập, mất nguồn đảm bảo cuộc
sống thường xuyên cho ban thân và gia đinh nên đời sống của họ trực tiếp b nh
hưởng .
Người sử dụng lao động cũng phải tốn thi gian, cụng sức vào quỏ trỡnh gii
quyết tranh chấp nn thể việc sản xuất kinh doanh bị giỏn đoạn dẫn đến mất
các cơ hội kinh doanh, mất một phần lợi nhuận và kh năng đầu phát trin sản
xut, giải quyết việc làm Nghiêm trng n, khi tranh chấp lao động tập
th xảy ra những doanh nghiệp thiết yếu của nền kinh tế quốc n hoặc an
ninh quốc phũng, trong một ngành hoặc một đa phương, th cũn cú th nh
hưởng đến sphát triển đời sống hội trong cmột khu vực, thậm chớ cú
th nh hưởng đến toàn bnền kinh tế. Nếu không gii quyết kp thi, những