BẠCH PHÀN
T
ên Việt Nam:
Phèn chua, phèn phi, khô phèn.
Tên Hán Vit khác:
Vũ nát (Bản kinh), trạch (Biệt lục), Mã xĩ phàn (Bn thảo tập c), Nát
thạch (Cương mục), Minh thạch, Muôn thạch, Trấn phong thạch (Hòa n
dược khảo), Tất phàn, Sinh phàn, Khô pn, Minh phàn, Pn thch.
Tên khoa học:
Alumen, Sulfas Alumino Potassicus.
Tên gọi:
(1) Phàn nghĩa là nướng, vị này do mt loại khoáng chất nướng ra thành,
có màu trong ng nên gọi là Minh cho nên gọi là Minh phàn.
(2) Khi rang lên cho 1 v xốp trắng nhẹ khô nên gọi là Khô phàn.
(3) Phàn là phèn, Minh là trong sáng, v phènu trong ng.
Mô t:
Điều chế phèn chua từ nguyên liu thiên nhiên là Minh pn thạch, ng thức
K2S0, Sulfataluminium A12 (S04)3, A14(OH)3 có ln ít sắt nung Ming phàn
thạch (Alunite) rồi hòa tan trong nướcng, lọc và kết tinh sẽ được phèn chua,
đó là loại muối tinh thể to nhkhông đều, khi thì một miếng to không màu
hoc trắng, có khi trong hay i đục, tan trong nước không tan trong cồn, Rang
ở nhiệt độ cao phèn chua mt dần hết ớc để thành Pn phi, xp nhẹ gọi là
khô phàn (Alument Usium).
Sn địa:
Các nước đều có, Minh phàn thiên nhiên một khối kết tinh hình 8 mặt màu
trắng, vì lượng thiên nhiên ít nên phải cn nhân tạo mới đdùng.
Tác dng:
Táo thp, sát trùng, khđàm, ch huyết, đồng thời lại cònc dụng làm mửa
mạnh nhiệt đàm.
Tính vị, qui kinh:
V chua chát, tính lạnh Nhập kinh Tỳ.
Chủ trị, liều dùng:
NGứa âm hộ, đới hạ, ngứa lở (tán bột xức hoặc sắc rửa). Cổ họng sưng đau,
đờm dãi nhiu, đng kinh. Dùng t 2-1 ch uống, ngoài dùng tùy thích.
Kiêng kỵ:
Chứng ho âm hư cấm dùng. Không n uống nhiều uống lâu.
chế:
Nung đá Minh pn (ALUNITE) sau đó hòa tan trong nước ng, lọc và kết
tinh, ngoài ra có th chế phèn chua bng ch nung đất sét cho tác dụng với
ACID SULFURIC, rồi trn với dung dịch KALI SULFAT rồi kết tinh. Dùng
thứ trắng trong là thứ tốt.
o chế:
(1) Phương pp ngày xưa:
Cho phèn chuao nồi đất nung đrực cả trong lẫn ngoài, ly ra đậyn lại,
choo trong tàng ong l thiên mà đốt, c10 lạng phèn thì 6 lng tàng ong,
đốt cháy hết để nguội lấy ra tán bột. Gói giấy lại, đào đấtu 5 tấc, chôn 1 đêm
rồi lấy ra dùng (Lôing).
- Không nu thì gọi là sinh pn, nu khô cho hết nước gọi là Khô pn. Nếu
uống phải chế cho đúng cách (Lý Thời Trân).
(2) Phương pp ngày nay ng 1 chảo gang có thể tích chứa được gấp 5 lần
thể tích muốn phi, để tránh phèn to ra. Cho vào cho đốt nóng đến khi chảy,
nhiệt độ có tới 800-9000. Phèn bng trào lên, cho đến khi nào không thy bồng
trào lên na thì rút lửa để nguội. Lấy ra cạo bỏ cái đen hoặc vàng m bên
ngoài chỉ ly th trắng. Tán mn. Phèn phi tan ít và chậm tan trong nước.
Bo quản:
Cn tránh ẩm. Đựng n trong lọ.
Đơn thuốc của tiền nhân:
(1)Hoàng lạp hoàn” gm Bạch phàn 1 lượng sống, luyện vớip ong nóng
chy viên to bng hạt đậu đen, lần uống 10 viên đến 20 viên với nước nóng,
nếu nhọt chưa tnh thì tan đi, nếu có m tv mủ, mau lành miệng bài y
trị đinh nhọt, phát bối (nhọt độc lưng), nhọt độc đầy người.
(2) Trúng phong cm khẩu dùng Bch phàn 1 lượng, Tạo giáp 5 chỉ tất cn
bột (từng vị 1) uống một lần 1 chỉ với nước sôi để nguội, dần dần đờm sẽ ra thì
bớt.
(3) Nhức đầu không muốn ăn do đờm kết, dùng Bch pn 1 lượng sắc với 2
chén nước còn 1 cn trn với 2 muỗng mật ong, uống sẽ nôn ra đờm, nếu
chưa uống tm nước để dễ mửa.
(4)Hóa đờm hoàn” dùng Bch phàn 1 lượng, Tế trà (chè tàu) nh cánh, lâu
nămng tốt 5 chỉ, Tán bột luyện với mật ong bằng hạt đậu đen, trẻ con lần
uống 5-6 viên, người lớn ln 15 viên với nước nóng, ung đại tiện ra nhiều
đờm trị đng kinh bởi phong đờm.
(5) Trẻ con mới sinh khóc mãi vì hàn k bụng mẹ, dùng Bạch pn nung lửa
1 ngày tán bột viên bng hạt ngô đồng, mài với sữa cho uống lần 2 viên cho
đến khi hết.
(6)Cô phượng tán” dùng Bạch phàn sng 1 chỉ tán bột trộn nước lnh cho
uống 2-3 ln trị sản hậu bị cấm khẩu.
(7) Phèn chua phi 1 chỉ, tán bột dùng lông gà rà vào ming để trị chứng trẻ em
ming lưỡi trắng không bú được.
(8) Đại tiểu tiện kng tng dùng Bch phàn 5 ch tán bột, nằm ngửa bỏ vào
rốn làm khí lạnh vào bụng một lát thì đi được.
(9) Thổ tdùng phèn phi 1 chỉ uống với nước đun sôi trị đau bụng thổ tả.
(10) Rn độc cắn để 1 cục Bạch pn lên lưỡi dao đốt cho chảy ra, rồi dùng nó
nhỏ một giọt vào chỗ vết thương.
(11) Hôi nách ng phèn phin bột bọc vào kn lụa hoặc khăn tay xát vào
nách hàng ngày.
(12) Tai chy nước chảy mủ, miệng lưỡi lở dùng phèn phi rắc tại chỗ hoặc trộn
nước lạnh để rửa.
Đơn thuốc phổ thông hiện nay:
1. Sát trùng ch ngứa: ng trong trường hợp lở ngứa, chảy nước, ký sinh
trùng trong ruột.
(1) Minh pn 1 cân rưỡi (nung lửa thành Khô phàn tán bột). Tùng ơng 3
lượng (tán bột). Thư bản du tươi nửa cân. Đemng hương quy đều với trư
bản rồi nấu dẻo khi nào ly đũa lên nhỏ giọt hột là được, để nguội trộn khô
phàn (bột) vào khuy đều, phết dán nơi đau, trị ngứa lở vảy da đầu.
(2) Kphàn:u hoàng mi th3 lượng, Thạch cao nung 1 cân, Thanh đại 1
lượng, ng phiến 5 cân, tán bột cát kín khi dùng với thái du xứco nơi đau
ngày 2 ln liên tc 5-7 ny, trị thấp chẩn,
(3) Kphàn, Lưu hng, Xà sàng t mỗi thứ 1 lượng tán bột trộn dầu vừng
(mè) xức trị ngứa lở.
2. Khử đàm khai bế: dùng trong trường hợp viêm rát cổ họng, động kinh đờm
dãi nhiều “Bạch kim hoàn” (Xem: uất kim) trị điên cuồng do đàm nhiu.
3. Táo thấp thối hoàng: Dùng trong chng vàng da do thấp nhiệt.
(1) “Tiêu thch phàn thch tán” gm: Tiêu thạch, Phàn thch 2 vị bằng nhau
tán bột uống với nước cháo Đại mạch lần 1 chỉ, ngày 3 lần trị hoàng đản.
(2) Minh pn, Thạch đai, các vị bằng nhau tán bột uống lần 5 phân -1 chỉ,
ngày 3 ln trị hoàng đản.
4. Liễm huyết, chỉ huyết: Dùng trong nôn ra máu, chy u cam, ỉa ra máu,
băng lậu xuất huyết do dao cắt “Chỉ huyết tán” Bạch phàn, Hài nhi trà, tán bột
các vị bằng nhau, mỗi lần 3-4 phân ung với nướcng. Trị xuất huyết phổi.
5. Gii độc y sang: Dùng trong trường hp lở láy do thấp nhiệt, dưới miệng lở
chy mủ trong tai.
(1) Kphàn, Châu sa, các vbằng nhau tán bột dùng du mè hoặc dầu ăn dán
lên, tr trẻ con bị nga khẩu sang.
(2)Nhvị bạt độc tán”: Minh phàn, Hùng hoàng, các v bằnh nhau, trộn sác
trà đắp nơi đau. Trị đinh nhọt ng đau thp chẩn.