Ngày nhận bài: 16-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-11-2024 / Ngày đăng bài: 28-11-2024
*Tác giliên hệ: Trương Ngọc Tuyn. Bộ môn Hóa hữu cơ - Khoa c, Đại học Y Dược Thành phHồ C Minh, Tnh phHồ C Minh,
Việt Nam. E-mail: truongtuyen@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
36 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN : 1859-1779
Nghiên cứu ợc hc
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(5):36-42
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.05
n tổng hp mt s dẫn cht cucurbitacin E tiềm năng
y độc tếo
Nguyn Minh Thun1, Thi Trn Hi Yến1, Li Võ Trng Nguyên1, Nguyn Quí Hin1, Lê Th Hng Vân1,
Trương Ngc Tuyn1,*
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Việc phát triển thuốc hóa trị liệu đạt hiệu quvới đc tính thp cần thiết để đápng nhu cầu điều trị nhiều
bệnh ung thư hiện nay. Cucurbitacin E được phân lập từ y bầu (Aquilaria crassna) thuộc họ Trầm ơng
(Thymelaeaceae) tiềm năng chống lại nhiều dòng tế bào ung thư nhưng do độc nh cao nên ng dụng trên lâm ng
của cht nàyn hạn chế. Nghiên cứuy thực hiện bán tổng hợpc dẫn cht cucurbitacin E để tạo ra thư viện cht,
nhằm mc tiêu thử nghiệm c hoạt tính sinh học trong ơng lai.
Mục tiêu: Tổng hợp các dẫn chất của cucurbitacin E - một chất được chiết từc cây thuc họ Bầu bí và Trầmơng
gần đây đang đưc thử nghiệm tn tế bào ung thư và có tác dụng độc tế bào.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bán tổng hợp các dn cht của cucurbitacin E bằng phản ứng ngưng tụ tạo dẫn
chất benzopyrazinC2, C3 phn ứng oxid hóa hoặc acyl hóa C16 qua hai ớc.
Kết quả: Bảy dẫn chất của cucurbitacin E được tổng hợp với hiệu sut khá tốt (59 - 75%).
Kết luận: c hợp chất được chứng minh độ tinh khiết và cấu trúc qua điểm nóng chy, phIR, MS NMR. Đây tiền
đề cho các thử nghiệm tiếp theo vđc tế o ung thư.
T kh: cucurbitacin E, benzopyrazin, vi sóng, Dess-Martin periodinan (DMP)
Abstract
SEMI-SYNTHESIS OF CUCURBITACIN E DERIVATIVES WITH POTENTIAL
CYTOTOXICITY
Nguyen Minh Thuan, Thi Tran Hai Yen, Lai Vo Trong Nguyen, Nguyen Qui Hien, Le Thi Hong Van,
Truong Ngoc Tuyen
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37
Introduction: The development of effective chemotherapy drugs with low toxicity is essential to satisfy the needs for
cancer treatment. Although cucurbitacin E isolated from Aquilaria crassna in the Thymelaeaceae family has shown
potential against several cancer cell lines, there are limited clinical applications due to its high toxicity. This experiment
focuses on the semi-synthesis of cucurbitacin E derivatives to create a compound library for biological testing in the future.
Objectives: Semi-synthesis of cucurbitacin E derivatives - a compound extracted from plants in the Cucurbitaceae and
Thymelaeaceae families, which has recently been tested on cancer cells and shown cytotoxic effects.
Materials and methods: Semi-synthesis of some cucurbitacin E derivatives by condensation to obtain benzopyrazine
derivatives at C2, C3 and oxidation or acylation at C16 in two steps.
Results: Seven derivatives of cucurbitacin E were synthesized with modest to good yields (59 -75%).
Conclusion: The products purity and structural information were confirmed by melting point, IR, MS and NMR
spectroscopy. This serves as a foundation for future cytotoxicity tests on cancer cells.
Keywords: Cucurbitacin E; benzopyrazine; microwave; Dess-Martin periodinane (DMP)
1. ĐT VẤN ĐỀ
Việc phát triển các loại thuốc hóa trị liu mớihiu qu
cao và ít độcnh là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị
c bệnh ung thư hiện nay cải thiện chất lượng cuộc sống
cho bệnh nhân [1]. Cucurbitacin E - một triterpenoid 4 vòng
được phân lập từ cây bầu (Aquilaria crassna) thuc họ
Trầmơng (Thymelaeaceae) tiềm ng chống lại nhiu
ng tế o ung thư nhưng do độc nh cao n ứng dụng
tn lâm ng của chất y còn hạn chế [2,3]. m 2004,
Halaweish F.T. cộng sđã chứng minh khả ng gây độc
tế bào ung thư gan (HepG2) tăng tỉ lệ thuận với chuỗi alkyl
của OH ở C2 [4]. m 2012, Lang KL và cộng sự cho thấy
việc acyl hoặc oxid hóa OH tại C16 làm giảm độc tính trên
tế o ung thư A549 [5]. Năm 2022, Wang H và cộng s đã
chiết xuất, phân lập các hợp chất chứa dị vòng pyrazin trong
khung cucurbitan hoạt tính y độc tế bào ung t đáng
kể [6]. vậy, nghiên cứu này được thực hiện để tạo ra
thư viện các dẫn chất cucurbitacin E. Các dẫn chất này sẽ
được tiến hành thử nghiệm độc tế bào trên một số dòng tế
bào ung thư.
2. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi cấu trúc vị trí C2, C3 (cht 1) tạo dẫn chất
benzopyrazin với hỗ trợ vi sóng. vị trí C16 nhóm OH được
tạoc dẫn chất bằng phn ứng oxid hóa (2 3) hoặc acyl
a (4-7) thông qua giai đoạn trung gian ether được tóm tắt
bằng đồ trongnh 1.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nguyên liệu thiết b
Cucurbitacin E t Bn c liệu - Dưc học ctruyền,
Đi hc Y Dưc Thành phHồ C Minh. Hóa cht và dung
môi s dụng trc tiếp kng qua tinh chế (Merck,
Fischer Scientific, Xilong). Sc ký lớp mng sử dụng
bản nhôm silica gel 60 F254 dùng đ theo dõi và kiểm
tra phn ng; sc ký ct (SKC) sdng silica gel 60
(Merck). Điểm nóng chảy (MP) đo bng máy Sanyo-
Gallenkamp. Ph hồng ngoi (IR) đo bằng máy
Shimadzu IRAffinity-1S tại khoa c, đại học Y
Dược Thành phHồ C Minh. Ph khi phân giải cao
(HR-MS) đo bằng y sắc ký lỏng Shimadzu LC20A
gp ni đầu LCMS IT-TOF của Viện Kiểm Nghim
Thuốc Thành phố Hồ Chí Minh. Ph cng hưng t ht
nhân (1H-NMR, 13C-NMR) đo bằng y Bruker
AvanceNeo 600-150 MHz tại Viện n m Khoa học-Công
nghệ, Nội.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
Hợp chất 1
Cho hỗn hp cucurbitacin E (0,2 mmol, 111 mg); benzen-
1,2-diamin (0,4 mmol, 43 mg) dung i acetonitril-acid
acetic (9:1) trong argon o máy vi sóng CEM Discovery [7]
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024
38 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.05
i đặt ở 140 - 145 oC và 200 W trong 1 giờ. Hỗn hợp sau
đó được cô quay, pha loãng bng CHCl3, rửa vi dung dịch
HCl 3 M NaCl bão hòa, quay loại dung môi. Sản phẩm
được tinh chế bằng SKC với hệ dung môi (n-Hexan-CHCl3-
EtOAc-Et3N 2%).
TG1, 2
Đun hồi lưu cucurbitacin E (0,2 mmol, 113 mg),
K2CO3 (0,5 mmol; 69 mg) trong aceton. Sau đó tm
tiếp 3-clorobenzyl bromid (0,24 mmol, 32 mL) và KI
(0,1 mmol, 16 mg) và tiếp tục đun hồi u. Khi phảnng kết
tc, quay loại dung môi, chiết lại bằng dicloromethan
(DCM), rửa lớp hữu cơ với nước NaCl bão hòa, cô quay
loại dung i. Sản phẩm được tinh chế bằng SKC với hệ
dungi (DCM-EtOAc).
Hợp chất 2, 3
Hỗn hợp TG1 hoặc TG2 (0,2 mmol), tác nn Dess-
Martin (DMP) (0,6 mmol, 254 mg) NaHCO3 (1,2 mmol,
101 mg) đưc khuy trong DCM [8]. Khi phản ứng kết tc,
tm dung dịch bão hòa NaHCO3, Na2S2O3 o, chiết sản
phm bằng DCM, rửa với NaCl bão hòa, quay loại dung
i. Sản phẩm được tinh chế bằng SKC với hệ dung i
(DCM-EtOAc).
Hợp chất 4-7
Hỗn hợp TG1 hoặc TG2 (0,54 mmol), Ac2O hoc
(EtCO)2O (3,24 mmol), DMAP (50 mol%, 32 mg) và
pyridin 0,3 mL được khuy trong DCM. Sau khi phản ứng
kết thúc, pha loãng bằng DCM, rửa với HCl 1 M NaCl
o a, quay loại dung i. Sản phẩm được tinh chế
bằng SKC với hệ dung môi (n-hexan-EtOAc).
Điều kiện: (a) benzen-1,2-diamin, MeCN-AcOH (9:1), 140 - 145 oC, argon, 1 h, vi sóng, 200 W; (b) clorobenzyl bromid, K2CO3, aceton, KI, hồi
lưu; (c) DMP, DCM, NaHCO3, r.t; (d) Ac2O hoặc (EtCO)2O, DCM, pyridin, DMAP, r.t
nh 1. Sơ đ tng hợp c dẫn cht của cucurbitacin E
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39
3. KẾT QU
3.1. Hợp chất 1 (C38H48N2O6)
Bột mịn màu vàng nhạt (hiu sut 63%). FT-IR (ν, cm-1):
2974 (C-HAr), 2927 (C-HAliphatic), 1734 (C=O), 1689 (C=N),
1124 (C-O). MP: 124 - 127 oC. HR-MS (ESI, m/z) [M+H]+
dự kiến 629,3585; tìm thấy 629,3563. 1H-NMR (CDCl3-600
MHz)
: 8,02 (1H, t, J = 4,8 Hz); 7,98 (1H, t, J = 4,8 Hz);
7,66 (2H, p, J = 4,8 Hz); 7,00 (1H, d, J = 15,6 Hz); 6,37 (1H,
d, J = 15,6 Hz); 6,03 (1H, t, J = 2,7 Hz); 4,35 (1H, t, J = 8,1
Hz); 4,26 (1H, s); 3,13 (1H, dd, J = 15,5; 4,0 Hz); 3,09 (1H,
d, J = 14,6 Hz); 2,88 (1H, dd, J = 15,4; 12,9 Hz); 2,69 (1H,
d, J = 12,2 Hz); 2,64 (1H, d, J = 14,5 Hz); 2,50 (1H,
ddt, J = 19,1; 7,0; 3,1 Hz); 2,42 (1H, d, J = 7,1 Hz); 2,09 (1H,
ddd, J = 19,2; 5,6; 2,3 Hz); 2,03 (1H, d, J = 8,1 Hz); 1,95
(3H, s); 1,89 (1H, dd, J = 13,5; 9,2 Hz); 1,71 (3H, s); 1,49
(3H, s); 1,48 (3H, s); 1,45 - 1,46 (1H, m); 1,46 (3H, s); 1,38
(3H, s); 1,30 (3H, s); 1,23 (3H, s); 0,99 (3H, s). 13C-NMR
(CDCl3-150 MHz)
: 212,6; 202,7; 170,3; 159,5; 153,6;
152,0; 142,2; 141,1; 141,0; 129,2; 129,1; 128,8; 128,5;
120,9; 120,5; 79,4; 78,3; 71,5; 58,3; 50,9; 49,0; 48,9; 48,4;
45,7; 43,6; 42,6; 36,8; 33,5; 32,0; 29,8; 26,5; 26,1; 24,2;
24,1; 22,0; 19,9; 19,5; 18,9.
3.2. TG1 (C39H49ClO8)
Bột mịn màu vàng (hiệu suất 80%). FT-IR (ν, cm-1): 3464
(O-H), 2978 (C-HAr), 2932 (C-HAliphatic), 1689 (C=O),
1249 (C-O), 787 (C-Cl). MP: 83-86 oC. HR-MS (ESI,
m/z) [M+Na]+ dự kiến 703,3008; tìm thấy 703,3011.
3.3. TG2 (C39H49ClO8)
Bột vô định nh màu vàng (hiu suất 76%). FT-IR
(ν, cm-1): 3449 (O-H), 2978 (C-HAr), 2924 (C-HAliphatic),
1689 (C=O), 1242 (C-O), 810 (C-Cl). MP: 102-106 oC.
HR-MS (ESI, m/z) [M+Na]+ dự kiến 703,3008, tìm
thy 703,3017.
3.4. Hợp chất 2 (C39H47ClO8)
Bột vô định nh màu vàng (hiu suất 94%). FT-IR
, cm-1): 3479 (O-H), 2978 (C-HAr), 2939 (C-HAliphatic),
1689 (C=O), 1242 (C-O), 787 (C-Cl). MP: 70 - 71 oC.
MS (ESI, m/z) [M+H]+ d kiến 679,30; m thy
679,30. 1H-NMR (CDCl3-600 MHz) : 7,40 (1H, s);
7,32 - 7,25 (3H, m); 7,03 (1H, d, J = 15,6 Hz); 6,66 (1H, d,
J = 15,6 Hz); 5,77 (1H, t, J = 2,4 Hz); 5,64 (1H, d, J = 2,4
Hz); 4,90 (1H, d, J = 12,6 Hz); 4,82 (1H, d, J = 12,6 Hz); 3,73
(1H, s); 3,51 (1H, s); 3,48 (1H, s); 3,28 (1H, d, J = 15 Hz);
2,79 (1H, d, J = 15 Hz); 2,46 - 2,41 (1H, m); 2,25 (1H, d,
J = 8,4 Hz); 2,16 (1H, d, J = 17,4 Hz); 2,09 (1H, d, J = 17,4
Hz); 2,01 (3H, s), 1,96 (1H, ddd, J = 19,8; 5,4; 1,8 Hz); 1,56
(3H, s); 1,55 (3H, s); 1,39 (3H, s); 1,34 (3H, s); 1,33 (3H, s);
1,25 (3H, s); 1,07 (3H, s); 0,89 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3-
150 MHz)
: 215,3; 211,7; 202,3; 196,5; 169,8; 152,2; 147,7;
138,3; 136,7; 134,5; 129,8; 128,1; 127,5; 125,5; 120,1;
119,6; 114,9; 79,4; 79,0; 69,0; 62,0; 49,7; 49,5; 49,1; 47,9;
47,4; 44,2; 41,3; 35,1; 27,4; 26,4; 26,2; 23,8; 23,7; 21,9;
20,3; 19,7; 19,6; 18,6.
3.5. Hợp chất 3 (C39H47ClO8)
Bột mịn màu ng (hiu suất 93%). FT-IR, cm-1): 3495
(O-H), 2978 (C-HAr), 2938 (C-HAliphatic), 1688 (C=O), 1231
(C-O), 790 (C-Cl). MP: 81-84 oC. HR-MS (ESI, m/z)
[M-H]- dự kiến 677,2887; tìm thấy 677,2873. 1H-NMR
(CDCl3-600 MHz)
: 7,33 (4H, s); 7,02 (1H, d, J = 15,7 Hz);
6,65 (1H, d, J = 15,7 Hz); 5,75 (1H, t, J = 2,4 Hz); 5,62 (1H,
d, J = 3 Hz); 4,88 (1H, d, J = 12,5 Hz); 4,82 (1H, d, J = 12,5
Hz); 3,72 (1H, s); 3,51 (1H, s); 3,46 (1H, s); 3,27 (1H,
d, J = 13,2 Hz); 2,77 (1H, d, J = 15 Hz); 2,42 (1H, ddt,
J = 19,8; 8,4; 3 Hz); 2,24 (1H, d, J = 8,4 Hz); 2,16 (1H,
d, J = 18 Hz); 2,08 (1H, d, J = 18 Hz); 2,01 (3H, s), 1,95 (1H,
ddd, J = 19,6; 5,3; 2,0 Hz); 1,55 (3H, s); 1,54 (3H, s); 1,38
(3H, s); 1,33 (3H, s); 1,31 (3H, s); 1,22 (3H, s); 1,06 (3H, s);
0,87 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3-125 MHz)
: 215,3; 211,8;
202,3; 196,6; 169,8; 152,2; 147,7; 136,8; 134,9; 133,8;
128,79; 128,76; 120,0; 119,6; 114,9; 79,5; 79,1; 69,0; 61,9;
49,7; 49,5; 49,1; 47,9; 47,5; 44,2; 41,3; 35,1; 27,5; 26,5;
26,2; 23,9; 23,8; 21,9; 20,4; 19,8; 19,6; 18,6.
3.6. Hợp chất 4 (C41H51ClO9)
Bột mịn màu ng (hiu suất 89%). FT-IR, cm-1): 3441
(O-H), 2978 (C-HAr), 2939 (C-HAliphatic), 1689 (C=O), 1242
(C-O), 879 (C-Cl). MP: 103-108 oC. HR-MS (ESI, m/z)
[M+Na]+ dự kiến 745,3114; tìm thy 745,3111. 1H-NMR
(CDCl3-600 MHz)
: 7,39 (1H, s); 7,31 - 7,25 (3H, m); 7,14
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 5* 2024
40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.05.05
(1H, d, J = 15,5 Hz); 6,39 (1H, d, J = 15,6 Hz); 5,74 (1H, dt,
J = 5,1; 2,5 Hz); 5,64 (1H, d, J = 2,4 Hz); 5,20 (1H, ddd,
J = 9,0; 7,5; 1,5 Hz); 4,87 (1H, d, J = 12,6 Hz); 4,81 (1H, d,
J = 12,6 Hz); 4,27 (1H, s); 3,44 (1H, t, J = 2,4 Hz); 3,21 (1H,
d, J = 14,4 Hz); 2,75 (1H, d, J = 14,4 Hz); 2,68 (1H, d,
J = 7,2 Hz); 2,35 (1H, ddt, J = 19,6; 8,5; 3 Hz); 2,03 (1H, d,
J = 9,6 Hz); 2,02 (3H, s); 1,99 (1H, d, J = 8,4 Hz); 1,95 (1H,
ddd, J = 19,7; 5,2; 2 Hz); 1,86 (3H, s); 1,57 (3H, s); 1,56 (3H,
s); 1,41 (3H, s); 1,40 (1H, d, J = 14,4 Hz); 1,32 (3H, s); 1,31
(3H, s); 1,22 (3H, s); 1,02 (3H, s); 0,85 (3H, s). 13C-NMR
(CDCl3-150 MHz)
: 212,9; 200,9; 196,6; 170,3; 169,6;
152,6; 147,6; 138,4; 136,5; 134,6; 129,9; 128,1; 127,4;
125,5; 120,5; 119,3; 115,3; 79,1; 77,7; 73,5; 69,0; 54,2; 49,9;
49,1; 48,9; 48,7; 48,0; 43,4; 41,3; 35,0; 27,5; 26,6; 26,4;
23,7; 23,5; 21,8; 20,6; 20,4; 19,82; 19,76; 18,3.
3.7. Hợp chất 5 (C41H51ClO9)
Bột mịn màu ng (hiu suất 78%). FT-IR, cm-1): 3449
(O-H), 2978 (C-HAr), 2932 (C- HAliphatic), 1689 (C=O), 1242
(C-O), 810 (C-Cl). MP: 108 - 112 oC. HR-MS (ESI, m/z)
[M+Na]+ dự kiến 745,3114; tìm thy 745,3110. 1H-NMR
(CDCl3-600 MHz)
: 7,33 (4H, s); 7,14 (1H, d, J = 15,6
Hz); 6,39 (1H, d, J = 15,6 Hz); 5,74 (1H, t, J = 2,7 Hz);
5,64 (1H, d, J = 2,4 Hz); 5,20 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,87
(1H, d, J = 12,6 Hz); 4,81 (1H, d, J = 12,6 Hz); 4,27 (1H,
s); 3,44 (1H, br s); 3,21 (1H, d, J = 15 Hz); 2,75 (1H,
d, J = 15 Hz); 2,68 (1H, d, J = 7,2 Hz); 2,35 (1H, ddt,
J = 19,2; 8,7; 2,7 Hz); 2,04 - 2,03 (1H, m); 2,02 (3H, s); 1,99
(1H, dd, J = 15; 8,7 Hz); 1,95 (1H, ddd, J = 19,5; 5,4; 2,1
Hz); 1,86 (3H, s); 1,57 (3H, s); 1,56 (3H, s); 1,41 (3H, s);
1,39 - 1,41 (1H, m); 1,31 (3H, s); 1,30 (3H, s); 1,20 (3H,
s); 1,02 (3H, s); 0,83 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3-150
MHz)
: 212,9; 200,9; 196,7; 170,3; 169,6; 152,6; 147,6;
136,5; 134,9; 133,7; 128,7; 120,4; 119,3; 115,2; 79,1;
77,7; 73,5; 68,9; 54,2; 49,8; 49,0; 48,9; 48,7; 48,0; 43,3;
41,3; 35,0; 27,5; 26,6; 26,3; 23,7; 23,5; 21,8; 20,6; 20,4;
19,8; 19,7; 18,2.
3.8. Hợp chất 6 (C42H53ClO9)
Bột mịn màu ng (hiu suất 82%). FT-IR, cm-1): 3449
(O-H), 2978 (C-HAr), 2939 (C-HAliphatic), 1689 (C=O), 1180
(C-O), 779 (C-Cl). MP: 83 - 86 oC. HR-MS (ESI, m/z)
[M+Na]+ dự kiến 759,3270; tìm thấy 759,3283. 1H-NMR
(CDCl3-600 MHz) : 7,39 (1H, s); 7,25 - 7,31 (3H, m);
7,11 (1H, d, J = 15,6 Hz); 6,40 (1H, d, J = 15,6 Hz); 5,74
(1H, dt, J = 5,2; 2,6 Hz); 5,64 (1H, d, J = 2,7 Hz); 5,21
(1H, t, J = 7,5 Hz); 4,87 (1H, d, J = 12,6 Hz); 4,81 (1H, d,
J = 12,6 Hz); 4,27 (1H, s); 3,44 (1H, br s); 3,21 (1H, d,
J = 13,2 Hz); 2,76 (1H, d, J = 14,4 Hz); 2,68 (1H, d,
J = 7,8 Hz); 2,35 (1H, dt, J = 19,6; 8,6; 2,9 Hz); 2,11 (2H,
q, J = 7,5 Hz); 2,01 - 2,04 (1H, m); 2,02 (3H, s); 1,99 (1H,
dd, J = 9,2; 1,5 Hz); 1,95 (1H, ddd, J = 19,7; 5,3; 2,0 Hz);
1,57 (6H, s); 1,41 (3H, s); 1,38 - 1,41 (1H, m); 1,31 (6H,
s); 1,22 (3H, s); 1,04 (3H, t, J = 7,6 Hz); 1,02 (3H, s); 0,85
(3H, s). 13C-NMR (CDCl3-150 MHz)
: 212,9; 200,9;
196,7; 170,7; 169,6; 152,4; 147,6; 138,4; 136,5; 134,6;
129,9; 128,1; 127,5; 125,5; 120,5; 119,4; 115,3; 79,1;
77,7; 73,4; 69,0; 54,3; 49,9; 49,1; 48,9; 48,7; 48,0; 43,5;
41,3; 35,0; 27,5; 27,3; 26,43; 26,38; 23,8; 23,5; 21,9;
20,4; 19,8; 19,7; 18,2; 8,9.
3.9. Hợp chất 7 (C42H53ClO9)
Bột mịn màu ng (hiu suất 83%). FT-IR, cm-1): 3445
(O-H), 2978 (C-HAr), 2938 (C-HAliphatic),1689 (C=O), 1181
(C-O), 780 (C-Cl). MP: 102 - 104 oC. HR-MS (ESI, m/z)
[M-H]- dự kiến 735,3305; tìm thấy 735,3328. 1H-NMR
(CDCl3-600 MHz)
: 7,32 (4H, s); 7,10 (1H, d, J = 15,6 Hz);
6,40 (1H, d, J = 15,6 Hz); 5,72 (1H, t, J = 2,6 Hz); 5,62 (1H,
d, J = 2,4 Hz); 5,20 (1H, t, J = 7,5 Hz); 4,86 (1H, d,
J = 12,6 Hz); 4,82 (1H, d, J = 12,6 Hz); 3,44 (1H, t, J = 2,7 Hz);
3,21 (1H, d, J = 14,4 Hz); 2,76 (1H, d, J = 15 Hz); 2,68
(1H, d, J = 7,8 Hz); 2,35 (1H, ddt, J = 19,5; 8,3; 2,8 Hz);
2,10 (2H, q, J = 7,5 Hz); 2,00 - 2,03 (1H, m); 2,00 (3H, s); 1,98
(1H, d, J = 9 Hz); 1,94 (1H, ddd, J = 19,6; 5,2; 2,1 Hz); 1,55
(6H, s); 1,40 (3H, s); 1,37 (1H, d, J = 15,6 Hz); 1,30 (3H, s);
1,29 (3H, s); 1,20 (3H, s); 1,03 (3H, t, J = 7,6 Hz); 1,01
(3H, s); 0,82 (3H, s). 13C-NMR (CDCl3-125 MHz)
:
213,0; 200,9; 196,8; 173,7; 169,6; 152,4; 147,6; 136,4;
134,9; 133,7; 128,8; 128,7; 120,5; 119,4; 115,3; 79,2;
77,7; 73,4; 69,0; 54,3; 49,9; 49,0; 48,9; 48,7; 48,0; 43,5;
41,3; 35,0; 27,5; 27,2; 26,43; 26,37; 23,8; 23,5; 21,9;
20,4; 19,8; 19,7; 18,2; 8,9.
4. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, hai dẫn chất trung gian TG1
TG2 chcung cp phổ IR và MS để sơ bộ xác đnh cấu trúc