266
NHẬN THỨC THUỐC HA ĐÀM,
CH KHÁI, THANH NHIỆT
MỤC TIÊU
1. Nhận biết được các vị thuốc hóa đàm, chỉ khái, thanh nhiệt(biết được nguồn
gốc, công năng chủ trị của các vị thuốc đó).
2. Rèn luyện được tác phong cách tỉ mỉ, chính xác và sạch sẽ trong thực hành
dược.
NỘI DUNG
1. Thuốc hóa đàm
Thuc a đàm c dụng c dụng a đàm làm hết đàm, long đàm, trừ đàm,
m cho đàm ddàng kc ra àm phế). Thuốc hóa đàm ngi việc trị bnh đàm phế, còn
được dùng cho các bệnh phong đàm, đàm tại o như kinh giản, trúng phong. Thuốc hóa
đàm tính vkhông giống nhau n các loại thuc a đàm n tính chất của thuốc cay
ấm, táo (bán hạ, thiên nam tinh) chủ yếu dùng cho chứng đàm lạnh, đàm thấp. Còn loại
thuốca đàm nhiệt thì
nh hànng cho chứngn nhiệt.
2. Thuốc chỉ khái
Thuốc chỉ khái có tác dụng ôn phế, thanh phế, nhuận phế, giáng khí phế nghịch
đồng thời cũng tác dụng hóa đàm, dùng để trị bệnh ho do nhiều nguyên nhân.
Thuốc chỉ khái chia làm 2 loại: loại ôn phế chỉ khái và thanh phế chỉ khái.
3. Thuốc thanh nhiệt
Thuốc thanh nhiệt là một nhóm thuốc tương đối lớn trong phân loại thuốc y học
cổ truyền. Thuốc thanh nhiệt được phân ra làm 5 loại. Mỗi loại tương ứng với một loại
hình nhiệt. Gồm có các loại thuốc:
- Thanh nhiệt giải thử
- Thanh nhiệt giải độc
- Thanh nhiệt giáng hỏa
- Thanh nhiệt táo thấp
- Thanh nhiệt lương huyết
Khi sử dụng, tùy theo mỗi loại hình nhiệt người ta thể phối hợp với các loại
thuốc khác một cách hợp lý.
267
STT
Tên vị
Nguồn gốc
Tính vị
Công năng chủ trị
1
BÁN HẠ
(Nam)
Rhizoma
Typhonii
trilobati
Dùng dạng rễ
của cây bán hạ-
Typhonium
trilobatum
Schott (bán hạ
nam). Họ Ráy-
Araceae.
vị cay,
tính ấm
- Làm ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho:
dùng trong các chứng đàm thấp,
biểu hiện ho nhiều đàm còn
dùng chữa viêm khí quản mãn
tính, hoặc kèm theo mất ngủ, hoa
mắt, thể dùng bài Nhị trần
thang: bán hạ, phục linh, trần
mỗi thứ 2g, cam thảo 10g sắc
uống. Nếu đàm nhiều thể dùng
bán hạ (sao gừng) 12g, thổ phục
linh 16g, trần (sao thơm), chỉ
thc (sao), tinh tre mỗi thứ 12g,
cam thảo dây 8g, gừng sống 4g,
sắc uống.
- Giáng nghịch cầm nôn: dùng để
điều trị khí nghịch lên mà gây
nôn, thể dùng chung với gừng,
mỗi thứ 12g, sắc uống, hoặc
thể dùng bán hạ 40g, chỉ xác 28g,
phèn phi 32g để chữa nôn hoặc
chữa đàm ở não gây kinh giản.
- Tiêu phù, giảm đau, giải độc:
dùng ngoài trị rắn cắn sưng đau,
dùng bán hạ tươi giã nát đắp vào.
2
BẠCH
GIỚI TỬ
Semen
Sinapis
albae
Là hạt của quả
chín phơi k
của cây cải bẹ
(cải sen)
Brassica alba
Boisser hoặc
Sinapis alba.
Họ Cải
Brassicaceae
vị cay,
tính ấm
- Khử đàm, chỉ ho, dùng đối với
bệnh ho do đàm hàn ngưng
đọng ở phế, hoặc suyễn tức, nhiều
đàm loãng, ngc đau đầy
trướng, thể dùng bạch giới tử
40g, tử, lai phụ tử (hạt cải củ)
mỗi thứ 12g, sắc uống (Tam tử
268
thang).
- Hành khí, giảm đau dùng đối với
trường hợp k trệ, đàm họng,
đau khớp.
- Tiêu ung nhọt, tán kết: dùng đối
với nhọt bọc hoặc viêm hạch m
ba. Bạch giới tử nghiền bột, a
với giấm, bôi vào chỗ nhọt mới
bọc.
3
CÁT
CÁNH
Radix
Platycodi
granfiflori
Dùng rễ của cây
cát cánh
Playtycodon
grandiflorum
(Jacq) A.DC.
Họ Hoa chuông
Campanulaceae.
vị đắng,
cay. Tính
hơi ấm
- Khử đàm chỉ ho: dùng đối với
ho đàm, trường hợp đàm khó khạc
ra hoặc đàm nhiều, ngc bứt rứt
khó chịu, phối hợp với tỳ diệp,
tang diệp, cam thảo hoặc điều tr
trong các trường hợp phế mủ
hoặc ho, nôn ra đàm loãng, thể
dùng cát cánh 8g, hạnh nhân 12g,
bạc 4g, tử 12g, sắc uống,
uống liền 2-4 ngày
- Làm thông phế, lợi hầu họng:
dùng khi khí phế bị tắc, hầu họng
sưng đau như viêm họng, vm
amiđam dùng cát cánh 8g, cam
thảo 4g (bài Cát cánh cam thảo
thang). Hoặc ngc sườn đau như
dao đâm.
- Trừ mủ, tiêu ung thũng: dùng
đối với phế ung, phế mủ (áp xe
phổi), ngc hoành đau, ho
nôn ra đàm mủ. Ngoài ra còn tiêu
trừ khí tích trong dạ dày, ruột.
4
HẠNH
Là nhân của hạt
quả mơ Prunus
armeniaca L.
vị đắng,
tính ấm
- Ôn phế chỉ khái, dùng với bệnh
ho hàn, đàm trắng loãng.
269
NHÂN
Semen
Armeniacae
amarum
- Làm thông phế, bình suyễn,
dùng đối với bệnh viêm kquản,
ho, khí quản suyễn tức; dùng bài
Hạnh tán: hạnh nhân, diệp,
cát cánh, chỉ xác, trần (mỗi vị
8g), táo 3 quả, sắc uống.
- Nhuận tràng thông tiện: dùng
cho các chứng đường tiêu hóa khô
ráo, đại tiện kết, do tân dịch
không đủ.
5
TANG
BẠCH BÌ
Cotex Mori
radicis
vỏ rễ cây
dâu Morus alba
L. Họ Dâu tằm
Moraceae.
Khi dùng
phải cạo sạch
vỏ ngoài
vị ngọt,
tính hàn
- Thanh phế chỉ khái: dùng trị ho
phế nhiệt đàm nhiệt, bình suyễn,
dùng để điều trị hen suyễn còn có
thể dùng phối hợp vi vị thuốc
khác để chữa viêm màng phổi:
tang bạch 12g, cỏ chỉ thiên, r
cây lức, uất kim, mỗi thứ 12g,
tre 20g, thanh chỉ xát, hồng
hoa, đào nhân, mỗi thứ 8g. th
chữa ho sốt, miệng khát, dùng
tang bạch bì, tỳ diệp, mỗi th
12g sắc uống.
- Lợi niệu, tiêu phù: dùng khi thủy
thũng, tiểu tiện k khăn (dùng
trong bài ngũ ẩm); hoặc tang
bạch bì 20g, đậu đỏ 40g.
6
KIM
NGÂN
HOA
(Nhẫn
đông hoa)
Flos
Dùng hoa phơi
khô của cây
kim ngân
Lonicera
japonica
Thumb. và một
số loài Lonicera
khác cùng chi
L.dasystyla
Rehd; L.cònura
DC. và L.
vị ngọt,
đắng, tính
hàn.
- Thanh nhiệt giải độc: do thuốc
tính hàn thể thanh nhiệt, vị
ngọt i đắng thể giải độc;
được dùng trong các trường hợp
nhiệt độc sinh mụn nhọt, đinh
độc, nhọt vú, nhọt trong ruột, dị
ứng, mẩn ngứa. Khi dùng thể
270
Lonicerae
cambodiana
Pierre. Họ Kim
ngân
Caprifoliaceae.
Ngoài ra còn
dùng dây cành,
lá kim ngân
(kim ngân
đằng) để làm
thuốc.
phối hợp với kinh giới, bồ công
anh, tạo giác thích, cúc hoa, sài
đất…
- Thanh thấp nhiệt vị tràng,
dùng chữa lỵ, phối hợp với hoàng
liên, rau sam…
- Thanh giải biểu nhiệt, thuốc
thể chất nhẹ, tính chất tuyên tán,
thể dùng trong các trường hợp
ngoại cảm phong nhiệt, ôn nhiệt
khởi (bệnh sốt nóng thời kỳ
đầu), thường phối hợp với liên
kiều, bạc hà, kinh giới.
- Lương huyết ch huyết: kim ngân
hoa sao vàng m cạnh, chaa tiu
tiện ra máu.
- Giải độc sát khuẩn: dùng trong
bệnh sưng đau của hầu họng,
viêm amiđan, đau mắt đỏ, thể
dùng phương thuốc sau để phòng
bệnh viêm não: kim ngân hoa
20g, bồ công anh 20g, hạ khô thảo
20g. Hoặc phối hợp với một số vị
thuốc khác để chưa viêm ruột
thừa cấp tính: kim ngân hoa 12g,
mạch môn 40g, địa du 40g, hoàng
cầm 16g, cam thảo 12g, huyền
sâm 80g, ý dĩ 20g, đương quy 8g.
7
HOÀNG
LIÊN
Rhizoma
Coptidis
Dùng thân rễ
của cây hoàng
liên chân gà
Coptis teeta
Wall. Họ
Hoàng liên
Ranunculaceae.
Ngoài ra còn
vị đắng,
tính hàn
- Thanh nhiệt táo thấp: thuốc có vị
rất đắng khả năng ráo thấp.
Tính hàn thể thanh nhiệt dẫn
đến tiết tả lỵ, lỵ ra máu (kể cả l
trc trùng và lỵ amip), viêm ruột,