
233
THUỐC BỔ ÂM DƯƠNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được phân loại thuốc bổ âm dương.
2. Trình bày được ít nhất là 5 vị thuốc trong nhóm thuốc về: tính vị, công năng,
chủ trị chính.
3. So sánh được các thuốc trong bài về: tính vị, quy kinh, công năng chủ trị
chính.
NỘI DUNG
Thuốc bổ dưỡng trong YHCT bao gồm 4 loại: thuốc bổ khí, bổ huyết, bổ âm,
bổ dương. Dùng để bồi bổ cơ thể trong trường hợp khí huyết, âm dương không đầy đủ.
- Thuốc bổ khí có tác dụng kiện tỳ ích khí, chủ yếu dùng trong các trường hợp
khí tỳ, khí phế bị hư nhược.
- Thuốc bổ huyết còn gọi là thuốc bổ dưỡng huyết dùng khi huyết bị hư (hai
loại này đã giới thiệu ở phần thuốc về khí và huyết ở trên).
- Thuốc bổ âm còn gọi là thuốc dưỡng âm hay tư âm có tác dụng sinh tân dịch,
dùng thích hợp với chứng âm hư để bổ chân âm.
- Thuốc bổ dương có tác dụng bổ thận tráng dương, mạnh gân cốt, dùng chủ
yếu với chứng thận hư (chức năng thận dương kém).
Bốn loại trên có liên quan tương hỗ và hiệp đồng tác dụng với nhau, chúng bổ
xung cho nhau. Dùng thuốc bổ YHCT chúng ta cần chú ý cả hai mặt của nó, mặt tích
cc cần khai thác, mặt tiêu cc không có lợi cần tìm cách khắc phục. Cũng cần nói
thêm rằng, còn một khái niệm về bổ nữa đó là bổ hỏa, bổ vào nguồn hỏa "ích hỏa chi
nguyên" bổ vào quân hỏa và tướng hỏa như phục tử chế, nhục quế.
1. Thuốc bổ âm (dưỡng âm)
Thuốc bổ âm được dùng để bổ phần âm (chân âm) trong cơ thể, đó là thuốc
được bổ chủ yếu vào một số tạng như phế, can , tâm, thận âm… và một số phủ kỳ
hằng như huyết, tân dịch. Khi các bộ phận này xuất hiện các chứng hư. Ví dụ như phế
hư, lo lâu ngày, viêm phế quản mãn tính, can huyết, tâm huyết hư, thận âm hư.
Thuốc bổ âm đa số có tính hàn, vị ngọt; thể chất nhiều dịch nhầy, nhớt khi uống
dễ gây nê trệ, dẫn đến tiêu hóa kém, cho nên thường được dùng phối hợp với thuốc lý
khí, kiện tỳ. Những người tỳ vị hư nhược, dùng thận trọng. Ngoài ra khi dùng có thể
phối hợp với các thuốc bổ huyết, hoạt huyết, thuốc chỉ ho, hóa đờm.

234
HOÀNG TINH
Rhizoma Polygonati
Dùng củ của cây hoàng tinh Polygonatum kingianum Coll et Hemsl. Họ Tóc
tiên Convallariaceae.
Tính vị: vị ngọt, tính bình
Quy kinh: vào 3 kinh tỳ, phế, vị
Công năng chủ trị:
- Nhuận phế, sinh tân dịch: dùng trong các trường hợp phế háo, các chứng ho
khan, bệnh ho lao. Bệnh lao ở thời kỳ đầu có thể dùng hoàng tinh 20g, sa sâm 8g, ý dĩ
12g, dưới dạng thuốc sắc. Khi đã ho ra máu: hoàng tinh, bách bộ, bạch cập mỗi thứ
250g, tán bột mịn, ngày uống 3 lần mỗi lần 8g. Đối với bênh tiêu khát, tân dịch hao tổn
nặng thì dùng hoàn tinh phối hợp với sinh địa, hoài sơn, tang diệp.
- Bổ tỳ, kiện vị: dùng trong các bệnh mà tỳ vị hư yếu, tân dịch thiếu.
- Bổ máu: dùng trong các bệnh thiếu máu, các trường hợp sau ốm dậy, da còn
xanh xao, gầy còm, hoặc dùng cho người già huyết dịch khô kiệt, có thể phối hợp với
hoàng tinh, câu kỷ tử, thục địa, hà thủ ô.
Liều dùng: 8-12g
Chú ý:
- Sau khi thu hoạch, hoàng tinh cần phải nấu nhiều lần để loại các chất kích
thích, các chất gây tê ngứa và sau đó cần qua chế biến để có hàng tinh màu đen như
thục địa. Còn dùng cây ngọc trúc (hoàng tinh ngọc trúc) Polygonatum officinale, cùng
họ làm thuốc bổ âm, cơ thể suy nhược ra nhiều mồ hôi.
- Tác dung dược lý: hoàng tinh có tác dụng hạ huyết áp trên động vật thí
nghiệm đã gây mê. Có tác dụng ức chế đường huyết quá cao; tiêm liều lớn làm tê liệt
trung khu thần kinh.
- Tác dụng kháng khuẩn: hoàng kinh có tác dụng ức chế một số vi khuẩn.
THIÊN MÔN ĐÔNG (Rễ củ)
Radix Asparagi
Dùng củ của cây thiên môn đông Aspagagus cochinchinensis (Lour) Merr. Họ
Thiên môn đông Asparagaceae.
Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hàn
Quy kinh: vào 2 kinh phế và thận

235
Công năng chủ trị:
- Thanh nhiệt hóa đờm, dưỡng tâm, thanh phế: dùng trị phế âm, khi chức năng
bị suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, hoặc ho có đờm khó khạc ra. Dùng để trị viêm
phổi hoặc ho gà: dùng thiên môn, mạch môn mỗi thứ 20g, bách bộ 12g, trần bì 8g, cam
thảo 8g để chữa ho gà có hiệu quả.
- Dưỡng vị sinh tân: dùng cho các trường hợp sau khi ốm dậy, tân dịch hao tổn,
miệng khát, dùng thiên môn đông để tư âm nhuận táo. Có thể dùng bài thuốc mang tên
cao tam tài gồm 3 vị: nhân sâm 4g, thiên môn đông 10g, thục địa 10g, để bồi hổ cơ
thể, bổ phế và bổ thận âm.
- Dưỡng tâm âm: dùng trị bệnh âm trong trường hợp tâm huyết không đủ, tim đập
loạn nhịp, hồi hộp, ngắn hơi, vô lc, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi nhiều có thể bổ
tâm huyết, an thần: dùng thiên môn đông 16g, liên tâm 8g, liên nhục 12g, sinh địa 20g,
thục địa 20g, đạm trúc diệp 30g, đăng tâm thảo, thảo quyết minh 12g, bá tử nhân 12g.
Chữa lở miệng dùng thiên môn, mạch môn, huyền sâm bằng lượng. Sắc uống.
- Nhuận tràng, dùng trong các trường hợp cơ thể háo khát, dẫn đến đại tiện bí táo.
Liều dùng: 4-12g
Kiêng kỵ: những người tỳ vị hư hàn, ỉa chảy không nên dùng.
Chú ý:
- Ngoài thiên môn đông, còn có vị thuốc mạch môn đông là rễ của cây
Ophiopogon japonicus Wall. Tính vị ngọt, bình có tác dụng ức vị, sinh tân, dưỡng âm,
thoái nhiệt, xúc tiến âm bình dương bế, uống lâu làm cơ thể hoạt bát, nhuận phế, trị ho.
- Tác dụng dược lý: dịch sắc mạch môn đông có tác dụng chỉ ho.
- Tác dụng kháng khuẩn: mạch môn đông có tác dụng ức chế B.subtilis còn thiên
môn đông tác dụng ức chế B.subtilis, Escherichia coli, Sal. Typhi và trc khuẩn lỵ.
BÁCH HỢP
Bulbus Lilii brownii
Là giò phơi khô của cây bách hợp Lilium brownii F.E.Brow .ex Mill. Họ Hành
Liliaceae.
Tính vị: vị ngọt, nhạt, mát
Quy kinh: vào 3 kinh tâm, phế, tỳ
Công năng chủ trị:

236
- Dưỡng tâm nhuận phế: dùng chữa ho, ho ra máu, nôn ra máu, trong đờm có
máu, viêm phế quản mãn tính.
- Dưỡng tâm an thần: dùng khi tâm hồi hộp, tâm phiền: nhất là sau khi ốm dậy
có thể phối hợp bách hợp 24g, tri mẫu 12g sắc uống.
- Bổ trung ích khí, kiện vị, trướng khí, chữa đau tim.
- Nhuận tràng, lợi đại tiểu tiện: dùng khi phế nhiệt dẫn đến địa tiện bí kết, tiểu
tiện ngắn đỏ.
- Giải độc chống viêm: dùng chữa mụn nhọt sưng đau. Ngoài ra còn chữa viêm
dạ dày, ợ chua, bách hợp 40g, ô dược 12g. Liều dùng 6 - 12g nếu ho do phong hàn
không nên dùng, tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng, không dùng.
Liều dùng: 6- 12g.
SA SÂM (Bắc)
Radix Glehniae
Dùng rễ của cây bắc sa sâm Glehnia littoralis Fr. Schmidt et Miq. Họ Hoa tán
Apiaceae (hiện có bán trên thị trường Việt Nam).
Tính vị: vị ngọt, đắng, tính hơi hàn
Quy kinh: vào 2 kinh phế và vị
Công năng chủ trị:
- Dưỡng âm thanh phế: trị chức năng của phế âm suy kiệt, lúc sốt, lúc nóng, ho
khan, ho có đờm khó khạc ra, thường phối hợp với mạch môn, thiên môn; có thể dùng
sa sâm phối hợp với một số vị thuốc khác để dưỡng âm thanh phế, trong thời kỳ đầu
của thủy đậu đã xẹp: sa sâm, sinh địa, vỏ đậu xanh, vỏ đậu đen, bạch biển đậu mỗi thứ
12g, hoàng tinh, lá dâu, mạch môn, cam thảo dây mỗi thứ 10g.
- Dưỡng vị, sinh tân dịch: dùng trị các bệnh của dạ dày do thương tổn phần âm dẫn
đến biểu hiện họng kho ráo, lưỡi đỏ, thường phối hợp với sinh địa, mạch môn đông.
- Nhuận tràng thông tiện: dùng rễ phơi khô, sao vàng sắc uống.
Liều dùng: 12-20g
Chú ý: cần phân biệt với các cây cũng gọi là sa sâm như cây Adenophora
verticillata Fisch, thuộc họ hoa chuông (còn gọi là tử diệp sa nhân) và cây tế diệp sa
sâm Campanula vincaeflora Vent.

237
CÂU KỶ TỬ
Fructus Lycii
Là quả chín phơi khô của cây khởi tử, cây khủ khởi Lycium chinense Mill. Họ
Cà Solanaceae.
Tính vị: vị ngọt, hơi đắng, tính bình, không độc.
Quy kinh: vào kinh phế, thận kiêm can, tỳ
Công năng chủ trị:
- Bổ can thận dưỡng huyết, sáng mắt: dùng để điều trị can thận âm hư và huyết
hư, dẫn đến lưng đau gối mỏi, tai ù, chóng mặt, mắt mờ, có thể dùng câu kỷ tử, hoàng
tinh lượng bằng nhau, nghiền bột, luyện với mật ong, làm hoàn, ngày uống 2 lần, mỗi
lần 12g. Hoặc dùng cây kỷ tử ngâm rượu từ 3- 5 ngày, dùng trị bệnh do can hư sinh ra
đau mắt hoặc ra gió, nước mắt chảy giàn giụa.
- Sinh tân chỉ khát, dùng trị bệnh tiêu khát (đái đường) di tinh hoạt mộng tinh,
liệt dương.
- Bổ phế âm: dùng trị bệnh lao, bệnh ho khan.
- Ích khí huyết: dùng cho người già khi hư, huyết kém phối hợp với long nhãn,
ngũ vị tử.
Liều dùng: 8-16g
Kiêng kỵ: những người tỵ vị hư hàn, ỉa chảy không dùng, khi dùng cần trích
với cam thảo,
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: câu kỷ có tác dụng hạ đường huyết.
- Khi dùng có thể tẩm với mật ong, sao phồng.
MIẾT GIÁP
Carapax Trionycis
Là mai con ba ba Trionyx sinensis Wiegmann. Họ Ba ba Trionychidae.
Tính vị: vị mặn, tính hàn
Quy kinh: vào 3 kinh can, phế, tỳ
Công năng chủ trị:
- Tư âm tiền dương, ích can: trị âm hư sinh nhiệt, ra mồ hôi trộm thường phối
hợp với địa cốt bì.