277
GIỚI THIỆU CẤU TRÚC BÀI THUỐC ĐÔNG Y VÀ
NHẬN THỨC THUỐC TRỪ THẤP
MỤC TIÊU
1. Vận dụng được cấu trúc Bài thuốc Đông y (cách đơn thuốc các thành
phần cấu tạo nên phương thuốc).
2. Nhận biết được các vị thuốc trừ thấp (nguồn gốc, công năng chủ trị của các
vị thuốc đó).
NỘI DUNG
1. Cấu trúc Bài thuốc Đông y.
1.1. Cách kê đơn thuốc
1.1.1. Yêu cầu của một đơn thuốc
Một đơn thuốc phải đạt được các yêu cầu chính sau đây:
- Thể hiện ràng đường lối điều trị. VD: Công tà, bổ chính, phát hãn, thanh
nhiệt, hòa giải, khu hàn…
- Đảm bảo s cân đối giữa các vị thuốc:
+ Trị nguyên nhân gọi là quân
+ Làm tăng cường hiệu lc cho các vị thuốc chính (hỗ trợ) gọi là thần.
+ Có tác dụng thứ yếu gọi là tá
+ Có tác dụng điều hòa hướng dẫn gọi là sứ.
- Đảm bảo về liều lượng:
Cho vừa đủ tác dụng, không nên quá nhiều, mà cũng không quá ít.
- Đảm bảo không có s cấm kỵ:
+ Các vị thuốc kỵ thai
+ Các vị thuốc tương phản lẫn nhau
+ Kiêng cữ khi uống thuốc
+ Áp dụng chặt chẽ các quy chế về thuốc độc đông y theo quy định của bộ y tế.
+ Chú trọng chất lượng thuốc, đúng quy cách dược liệu.
1.1.2. Giới thiệu các cách kê đơn thuốc
- Kê theo cổ phương gia giảm:
Cổ phương bài thuốc kinh nghiệm điều trị tốt, được truyền lại trong sách
vở của nhiều thời đại y học. Mỗi cổ phương chỉ thích ứng với từng nguyên nhân, tính
chất triệu trứng nên tùy tình hình cụ thể vsức khỏe, bệnh tật, người ta thể gia
giảm điều chỉnh vị thuốc và liều lượng cho thích hợp.
- đơn theo đối chứng lập phương: Căn cứ vào tác dụng của các vị thuốc
đối chứng với các triệu chứng thấy được trên người bệnh nhân đơn theo
nguyên tắc quân, thần, tá, sứ và gia giảm tạo thành đơn thuốc.
- Kê đơn theo bài thuốc chung có gia giảm:
Bài thuốc chung được xây dng để giải quyết các triệu chứng chính của người
bệnh, sau đó gia giảm theo thc tế m sàng qua triệu chứng theo tác dụng dược
Đông - Tây y kết hợp.
- Kê đơn thuốc theo kinh nghiệm dân gian chữa một số bệnh nhất định:
Thc tế không thể đảm bảo được tính chất toàn diện của phương pháp chữa
bệnh Đông y và gặp nhiều khó khăn trước bệnh phức tạp.
- đơn theo toa căn bản: Đã xây dng áp dụng miền nam trong cuộc
kháng chiến chống Pháp và ở miền Bắc sau khi hòa bình lập lại do bác Nguyễn Văn
278
Hưởng lập phương. Toa thuốc căn bản 6 c dụng 10 vthuốc sau đây: Lợi tiểu:
Rễ tranh; nhuận gan: Rau má; nhuận trường: Muồng trâu; nhuận huyết: cmc; Giải
độc thể mãn trâu, cam thảo đất, đầu nga; Kích thích tiêu hóa: Gừng, củ sả, vỏ
quýt. gia giảm theo trạng thái bệnh lý, cùng một số dược liệu thể thay thế được
trong 10 vị, tùy dược liệu địa phương sẵn có.
1.2. Các thành phần cấu tạo nên phương thuốc
1.2.1. Xuất xứ tên gọi là các thành phần trong phương thuốc
Các phương thuốc y học cổ truyền được hình thành từ trong chế độ phong kiến.
Do đó cách gọi các thành phần trong phương cũng tuân thủ theo quy ước về vị trí ngôi
thứ của chế độ phong kiến. Đó là: Quân, Thần, Tá, Sứ.
1.2.2. Các thành phần:
1. Quân (vua)
vị thuốc tác dụng chính trong phương, công năng chính, giải quyết
triệu chứng chính của bệnh.
2. Thần
Một hay nhiều vị tác dụng hỗ trợ vQuân để giải quyết triệu chứng chính,
đồng thời vị Thần cũng tác dụng giải quyết một khía cạnh o đó của bệnh. th
có nhiều nhóm Thần, giải quyết nhiều khía cạnh khác nhau.
3. Tá
Một hay nhiều vị thuốc có tác dụng giải quyết một triệu chứng nào đó của bệnh.
Có thể có nhiều nhóm tá, mỗi nhóm giải quyết một triệu chứng của bệnh. Chính những
vị đã m phong phú thêm cho tác dụng của phương thuốc. Sđa dạng của phương
thuốc thường phụ thuộc vào nhóm Tá.
4. Sứ
Vị thuốc tác dụng dẫn thuốc vào kinh hoặc giải quyết một triệu chứng phụ
của bệnh, cũng có khi mang tính chất hòa hoãn s mãnh liệt của phương thuốc.
1.2.3. Phương pháp tiến hành nhận dạng các thành phần trong phương thuốc.
a. Vị Quân
Tên của vị thường lấy m tên của bài thuốc. dụ: ngân kiều tán, kim ngân
quân. Tang cúc m, tang diệp quân. Chỉ thc tiêu hoàn, chỉ thc quân, Hoắc
hương chính khí tán, hoắc hương là quân.
Thường có liều lượng lớn trong phương.
Đôi khi liều lượng nhỏ song tác dụng lại mạnh ng đóng vai trò quân.
Thông thường một phương thuốc chỉ một vị quân. Tuy nhiên những phương
lớn nhiều vị để giải quyết những bệnh mãn tính, bệnh nan y người ta phải dùng
phương có 2 vị quân.
b. Vị Thần
Thường nằm trong dãy phân loại thuốc của vị quân song có tác dụng kém hơn.
khác dãy phân loại, song tác dụng tương t như vị quân (tác dụng kém
hơn)
c. Vị Tá
Thường nằm ở dãy phân loại khác nhau
Cũng có thể một hoặc vài vị trong ng một dãy, song có tác dụng giải quyết
một triệu chứng nào đó của bệnh.
Khi trong phương nhiều vị nên gộp các vị công năng giống nhau hoặc
gần giống nhau thành một nhóm.
d. Vị Sứ
Vị cam thảo thường đóng vai trò sử trong phương
279
Nếu không vị cam thảo trong phương cần tìm một vị nào đó mang ý nghĩa
dẫn thuốc vào kinh. dụ: trong phương lục vị, bổ thận âm, trạch tả đóng vai trò sứ
trạch tả thẩm thấp lợi niệu.
2. Nhận thức thuốc trừ thấp
Thuốc trừ thấp là những thuốc có khả năng trừ được thấp. Thuốc được chia ra
làm 3 loại, loại khứ phong thấp (phát tán phong thấp) loại hóa thấp và lợi thấp.
S
T
T
Tên vị
Nguồn
gốc
Tính
vị
Công năng chủ trị
1
HY
THIÊM
Herba
Siegesbecki
ae
vị
đắng
cay,
tính
ấm
Công năng chủ trị:
- Trừ phong thấp: dùng trong các bệnh phong
thấp đau, thấp khớp, đau xương, chân tay
mỏi, sống lưng đau, thể dùng riêng hoặc
phối hợp với xích đồng nam thì tăng hiệu quả;
hoặc dùng hy thiêm 12g, hành 8g.
- Bình can tiềm dương: dùng trong các bệnh
đau đầu hoa mắt, chân tay dại, các bệnh cao
huyết áp thường phối hợp với hạ khô thảo,
bạch đồng nữ, hoặc hy thiêm, hoa hòe, mỗi vị
20g, uống dưới dạng thuốc sắc.
- An thần, dùng với bệnh nhân suy nhược, mất
ngủ; thể phối hợp với lạc tiên, vông, mỗi
thứ 12g.
- Sát khuẩn giải độc, dùng trong bệnh sốt rét;
hy thiêm 40-100g, sắc uống liền trong 3 ngày.
Ngoài ra còn dùng để chữa mụn nhọt hoặc do
rắn cắn, thể giã nh non đắp vào chỗ
rắn cắn.
2
KÉ ĐẦU
NGỰA
(Thương
nhĩ tử)
Fructus
Xanthii
Dùng
quả chín
phơi khô
của cây
ké đầu
nga
Xanthiu
m
strumariu
m L. Họ
Cúc
vị
cay,
đắng,
tính
ấm
- Khử phong thấp giảm đau, dùng trong c
trường hợp đau khớp, chân tay dại, co quắp,
phong hàn dẫn đến đau đầu, phối hợp với tang
ký sinh, ngũ gia bì.
- Tiêu độc sát khuẩn, dùng trong các trường
hợp phong ngứa, dị ứng phối hợp kim ngân
hoa, hoặc kim ngân cành, kinh giới trệ. n
280
strumarii
Asterace
ae.
dùng để chữa phong hủi, dùng tươi g t
đắp mụn nhọt, nấu nước rửa vết thương.
- Chống viêm, dùng trị bệnh viêm xoang hàm,
xoang mũi mãn tính, có thể dùng thương nhĩ tử,
bạc hà, tế tân cho vào nước, đun sôi rồi xông
hơi vào mũi.
- Chỉ huyết: dùng trong các trường hợp trĩ rõ
chảy máu, dùng đầu nga hái vào đầu
tháng 5, phơi k tán nhỏ, dùng 4g uống vi
nước cơm. Ngoài ra còn dùng để chữa tcung
chẩy máu.
- Tán kết: làm mềm các khối rắn, dùng đối với
các bệnh bướu cổ, tràng nhạc (lao hạch cổ)
phối hợp với hạ khô thảo, tọa giác thích, huyền
sâm.
3
TIỀN TỬ
Semen
Strychni
Dùng hạt
của cây
mã tiền
Strychno
s nux-
vomica
L. Họ
Mã tiền
Loganiac
eae có
mọc ở
các vùng
núi nước
ta.
vị
đắng,
tính
hàn
- Trừ phong thấp, hoạt lạc, thông kinh, giảm
đau, dùng trong các bệnh phong thấp, đau khớp
cấp hoặc mãn tính, thể phối hợp với thương
truật, ngưu tất, toàn yết, hoặc phối hợp với
hương phụ, mộc hương, địa liền quế chi.
- Mạnh gân cốt, dùng trong các trường hợp gân
đau, thể suy nhược; đau nhức thần
kinh ngoại biên, thể phối hợp với đương
quy, tục đoạn, ngia bì, trong thành phần
thuốc phong bà Giằng.
- Khứ phong chỉ kinh, dùng trong các bệnh
kinh giản, co quắp, chân tay bị quyết lạnh, phối
hợp với bạch cương tằm, bình vôi.
- Tán ứ, tiêu thũng: dùng trong các bệnh ung
độc hoặc chấn thương cơ nhục sưng tấy.
4
THIÊN
NIÊN
Là thân r
của cây
thiên niên
kin
Homalom
vị
cay,
ngọt,
- Trừ phong thấp, chỉ thống: dùng trong c
trường hợp hàn thấp đau nhức xương khớp,
nhục, đặc biệt các khớp vai cổ…có thể phối
281
KIỆN
(Sơn
thc)
Rhizoma
Homalomen
ae
ena
occulta
(Lour)
Schott.
HRáy
Araceae.
tính
ôn
hợp với khương hoạt, phòng phong, tế tân…
-Thông kinh hoạt lạc: ng trong c trường hợp
k huyết trdẫn đến dại, co quắp, đau y
thần kinh, y chng; có thphi hợp với kê huyết
đằng, uy inh tiên
- Kích thích tiêu hóa: dùng trong các bệnh tỳ vị
hàn ăn uống kém tiêu: phối hợp với bạch
truật, bạch linh.
5
SA
NHÂN
Fructus
Amomi
Là hạt
của cây
sa nhân
Amomu
m
ovoideu
m Pierre
và một
số loại
khác
trong chi
Amomu
m. Họ
Gừng
Zingiber
aceae.
vị
cay,
tính
ấm
- Lý khía thp: ng chữa đau bụng, đầy bụng
buồn nôn, đi t hoặc đi tin ra máu, hoặc ăn uống
kng tu. Phối hp vi vân mc hương, nam
mộc hương, hoặc hương.
- Trừ phong thấp, giảm đau: dùng trong trường
hợp chân tay, mình mẩy đau nhức, đau xương
hoặc đau bắp, đau dây thần kinh liên sườn,
đau gáy… dùng sa nhân cùng với một số vị
thuốc khác như thiên niên kiện, địa liền
ngâm với rượu uống hoặc xoa bóp, còn dùng
chữa đau răng, viêm lợi.
- An thai: dùng trong trường hợp thai động bất
an hoặc xuất huyết, phối hợp với tang
sinh, tục đoạn, ngải cứu (sao giấm) trư ma căn.
6
THO
QU
Fructucs
Amomi
aromatici
Dùng
quả chín
phơi khô
của cây
thảo quả
amomum
aromatic
um
Roxb.
Họ Gừng
Zingiber
aceae.
vị
cay,
tính
nhiệt
- Làm m bên trong, giảm đau (ôn trung, ch
thống); dùng đối với các trường hợp do n
thấp tích lại, dẫn đến trướng đầy, đau bụng;
thể phối hợp với hoắc hương, hậu phác, thành
bì, bán hạ.
- Kiện tỳ vị, tiêu thc, dùng trong bệnh
tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, đau bụng
đi tả, hay bị nôn lợm; do tính chất của thuốc có
tác dụng kích thích tăng tiết dịch tiêu hóa, kích
thích ăn ngon miệng.
- Trừ ác nghịch; dùng trị sốt rét. Thường