250
NHẬN THỨC THUỐC GII BIU, KHỬ HÀN
MỤC TIÊU
1. Nhận biết được các vị thuốc giải biểu, khử hàn (biết được nguồn gốc, công
năng chủ trị của các vị thuốc đó).
2. Rèn luyện được tác phong cách tỉ mỉ, chính xác và sạch sẽ trong thực hành
dược.
NỘI DUNG
1. Thuốc giải biểu:
Thuốc giải biểu những thuốc tác dụng phát tán, phát hãn (làm ra mhôi)
giải biểu m giảm đau đầu thúc đẩy ban chẩn, sởi đậu mọc. Thuốc giải biểu được
dùng khi hàn tà hoặc nhiệt tà còn ở phần biểu. Có thể chia thuốc giải biểu ram 2 loại
để điều trị 2 loại cảm mạo có triệu chứng khác nhau.
- Thuốc giải biểu, loại vcay tính ấm; còn gọi thuốc tân ôn giải biểu hay
thuốc phát tán phong hàn, loại này dùng đối với cảm mạo phong hàn.
- Thuốc giải biểu loại này vị cay tính mát, còn gọi thuốc tân lương giải biểu
hay thuốc phát tán phong nhiệt, loại này dùng đối với cảm mạo phong nhiệt.
2. Thuốc khử hàn
Thuốc khử hàn thuốc tác dụng ôn trung (làm m bên trong), thông kinh,
hoạt lạc, thông mạch, giảm đau, hồi dương cứu nghịch. Thường dùng thuốc khử n
trong các trường hợp chân dương (tâm thận dương hư), chân tay lạnh, thân hạ
nhiệt, sống phân, sôi bụng, di tinh hoặc hàn nhập lý, nhập vào tạng phủ (bệnh trúng
hàn) gây ra đau bụng dữ dội, quặn quại, nôn, đại tiện lỏng, người rét run, chân tay co
quắp, mạch muốn tuyệt… Do tính chất tác dụng của thuốc, thể chia thuốc khử
hàn ra m 2 loại: loại ôn trung loại hồi dương cứu nghịch. Loại thứ hai ngoài c
dụng làm ấm cơ thể, còn có tác dụng lấy lại phần dương khí của cơ thể đã bị suy thoát
(thoát dương).
ST
T
Tên vị
Nguồn gốc
Tín
h vị
Công năng chủ trị
1
QUẾ
CHI
Ramulu
s
Cinnam
omi
cành
non phơi
khô của
một số loài
Quế
Cinnamom
um cassia
Rresl
một số loại
sau
Cinnamom
vị
cay
ngọt
,
tính
ấm
- Giải biểu tán hàn, dùng để chữa các bệnh cảm
mạo phong hàn, biểu hiện sốt cao, rét run,
không mồ hôi. Khi dùng thể phối hợp với
ma hoàng trong bài ma hoàng thang: ma hoàng,
quế chi, hạnh nhân, cam thảo; hoặc quế chi
thang: quế chi, cam thảo, thược dược, sinh
khương, đại táo (quế chi thang dùng khi cảm hàn
251
um
obtusifoliu
m. Quế
quan-
Cinnamom
um
zeylanicum
Blum. Họ
Long não
Lauraceae.
đau cơ nhục thần kinh do lạnh).
- Làm thông dương khí, khi dương khí bị
trệ, dẫn đến phần nước trong thể bị ngưng
đọng, gây phù nề; hoặc dùng trong chứng đờm
ẩm, khí huyết lưu thông kém, phối hợp với bạch
mao căn, trạch tả, xa tiền…
- Làm ấm kinh thông mạch, dùng điều trị
các bệnh phong hàn, thấp trệ dẫn đến đau nhức
xương khớp; thể phối hợp với phòng phong,
bạch chỉ.
- Hành huyết giảm đau, dùng trong các
trường hợp bế kinh huyết của phụ nữ; trường
hợp thai chết lưu trong bụng phối hợp với xạ
hương; đau bụng do lạnh, phối hợp với hương
phụ.
- Làm m thận hành thủy; dùng khi chức
năng thận dương suy yếu, tiểu tiện bế tức, hen
suyễn phối hợp với mộc thông, thanh thảo, uy
linh tiên.
2
KINH
GIỚI
Herba
Elsholtz
iae
(ciliatae
)
Dùng
tươi hoặc
khô, ngọn
hoa
(kinh giới
tuệ) của
cây Kinh
giới
Elsholtzia
cililata
(Thunb.).
Họ Hoa
môi
Lamiaceae.
vị
cay,
tính
ấm
- Giải cảm hàn ra mồ hôi; dùng để trị các bệnh
ngoại cảm phong hàn (có thể dùng cho cả ngoại
cảm phong nhiệt) thể phối hợp với tía tô, bạch
chỉ (dùng kinh giới tuệ, tác dụng mạnh n)
trong cảm mạo phong hàn, hoặc phối hợp với
ngưu bàng tử, bạc hà, liên kiều, cúc hoa, trong
cảm mạo phong nhiệt.
- Giải độc, làm cho sởi đậu mọc, phối hợp
với cát căn, ngưu bàng, thuyền thoái. Trị dị ứng
mẩn ngứa, dùng kinh giới sao vàng sắc uống;
hoặc sao lá kinh giới với cám rồi sát nhẹ trên chỗ
bị da ngứa.
- Khí ứ, chỉ huyết (cầm máu). Với tính
chất cầm máu kinh giới phải đem sao cháy, đặc
252
biệt cầm máu tử cung, đại tiện ra máu, chảy
máu cam, băng lậu… thời gian phụ n kinh
nguyệt bị cảm mạo dùng kinh giới sao, uống
rất tốt, thể phối hợp với các vị cầm máu khác
để tăng hiệu quả trị liệu.
- Khử phong chỉ kinh: dùng trong trúng
phong cấm khẩu. Khi bị trúng phong toàn thân
dại, bất tỉnh, chân tay nặng nề, mặt, mắt, miệng
méo xệch. Dùng hoa kinh giới 10g (dùng khô),
tán bột, rượu trắng 20ml mỗi lần uống 5g với
nước sôi để nguội rượu. Hoặc dùng kinh giới
tươi 100g cùng với bạc tươi 100g. Lấy dịch
cốt của hai thứ này trộn đều mỗi lần uống hai thìa
phê, uống dần trong ngày. Phương pháp này
còn cùng để chữa bệnh trúng thử.
- Lợi đại tiểu tiện: dùng khi đại tiểu tiện
đáo; phối hợp với địa hoàng lượng bằng nhau
12g. Nếu tiểu tiện bí thì giảm đại hoàng đi 1/2;
nếu đại tiện giảm kinh giới đi 1/2, uống với
nước ấm.
3
DIỆP
Folium
Ferillae
Gồm các
vị: tô diệp
(lá tía tô),
ngạch
Caulis
Perillae
(cành tía
tô), tử
Fructus
Perillae
(hạt tía tô),
thu hái từ
cây tía
Perilla
frutescens
(L.)
Britton. Họ
Hoa môi
Lamiaceae.
vị
cay,
tính
ấm
- Giải cảm hàn: dùng trong trường hợp giải
cảm hàn, tác dụng m ra mồ hôi hạ nhiệt
thể sốt cao, đầu nhức, đau răng. thể phối hợp
với các vthuốc khác như tía tô, trần bì, cam thảo
dây, hương phụ, mỗi thứ 12g, hành tăm 8g. Cũng
thể chỉ dùng diệp và sinh khương mỗi thứ
6g. Nếu ho, thêm hạnh nhân, trần mỗi thứ
6g. Hoặc chỉ dùng riêng diệp cho vào cháo
nóng mà ăn.
- Kiện vị, chỉ nôn: dùng trong trường hợp
tỳ vị bị trệ, đầy trướng ách, ăn uống không
tiêu, buồn nôn, thể phối hợp với khương bào,
ngoài ra còn dùng khi người choáng váng, say
253
tàu xe.
- Khử đờm chỉ ho, dùng trong ngoại cảm
phong hàn ho nhiều đờm, dùng diệp, sinh
khương mỗi thứ 8g, hạnh nhân, bán hạ mỗi thứ
12g. Trường hợp kquản mãn tính ho nhiều
đờm thể dùng phương tam tử thang: tử, lai
phục tử mỗi thứ 8g. Hoặc chỉ dùng tô tử, lai phục
tử (hạt củ cải) mỗi thứ 12g. Phương tam tử thang
nói trên dùng tốt cho người già bị viêm phế quản.
- Hành kan thai, dùng khi can kbị uất
kết dẫn động thai; thể phối hợp với trư ma căn
(củ gai), ngải diệp. Trường hợp thai nôn
thì dùng ngạnh, khương bán hạ đồng lượng
12g, trần bì 6g.
- Cố thận (làm cho thận khỏe mạnh): dùng
cho bệnh di tinh, mộng tinh, hạt tía (tô tử) tán
bột mỗi lần uống 4g với rượu.
- Giải độc sát khuẩn: dùng ngạnh và
diệp đốt xông khói hoặc nấu nước xông hơi để
làm sạch môi trường trong nhà bệnh sởi, đậu.
xoăn của tía xát vào chỗ mụn cơm, mụn
cơm sẽ "bay" đi, ngoài ra còn dùng diệp để
giải độc cua cá, thức ăn gây dị ứng, gây nôn mửa.
4
THUY
ỀN
THOÁ
I (Xác
ve
sầu)
Periostr
acum
Cicadae
Vị
mặn
,
tính
hàn
- Tán phong nhiệt, giải biểu, dùng trong trường
hợp phong nhiệt phạm phế dẫn tới ho, khàn tiếng,
có thể phối hợp với bạc hà, cát cánh, ngưu bàng.
- Giải đc, làm cho sởi đậu mc nhanh,
thuyn toái 2-4g, uống dưới dạng thuc bột.
- Trấn kinh an thần: dùng đối với trẻ em
sốt cao, co giật hoặc các bệnh truyền nhiễm dẫn
đến co giật, uốn ván, phối hợp với câu đằng, ngô
công, toàn yết, bạch cương tằm; hoặc dùng
phương sau thuyền thoái 6g, toàn yết 32g, thiên
254
nam tinh 12g, cam thảo 4g, uống dưới dạng bột.
Ngoài ra còn dùng vi trẻ em sinh hay giật
mình và khóc đêm (khóc dạ đề).
- Chống viêm: dùng trong viêm thận mãn
tính thuốc tác dụng làm giảm albumin niệu;
khi dùng cần phối hợp với tô diệp, ích mẫu.
5
TAN
G
DIỆP
Folium
Mori
albae
cây Dâu:
Morus alba
L. Họ Dâu
tằm
Moraceae.
vị
ngọt
,
đắn
g,
tính
hàn
- Gii cảm nhit, dùng đối với bệnh cm nhiệt, biu
hiện ming khát, st cao, đau đầu, ho khan, th
ng với c vkhác; trong bài tang cúc m như:
tang diệp 2g, ln kiều 12g, bạc hà 4g, cam tho 4g,
hạnh nhân 12g,t cánh 8g, lô n 20g sắc uống.
- Cố biểu, liễm hãn: dùng trong các trường hợp
nhiều mồ hôi, mhôi trộm, ra mhôi lòng bàn
tay, thể dùng tang diệp 30g, mẫu lệ (nung)
15g.
- Thanh can sáng mắt: dùng khi kinh can bị
phong nhiệt, mắt đỏ sưng đau, viêm màng kết
mạc, hoa mắt, chảy nhiều nước mắt, tang diệp
12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g, trường
hợp đau mắt đỏ, mắt xung huyết; dùng dâu
bánh tẻ cùng với một số khác như tre, cúc
hoa, bạc hà, nấu nước xông; hoặc dùng lá dâu g
nhỏ, vắt lấy dịch tẩm vào gạc, đắp lên mắt sẽ làm
tan xung huyết.
- Làm hạ huyết áp: tang diệp, xung úy tử (hạt ích
mẫu) mỗi thứ 20g, sắc uống. thể dùng tang
chi (cành dâu) nấu nước ngâm chân 30-40 phút,
trước khi đi ngủ.
- Làm hạ đường huyết, dùng trong bệnh tiêu khát
(đái đường), phối hợp với sinh địa, tri mẫu, hoài
sơn, cát căn.