192
THUỐC PHẦN KHÍ, HUYT
MỤC TIÊU
1. Trình bày được phân loại thuốc chữa bệnh về khí và huyêt.
2. Trình bày được ít nhất 5 vị thuốc trong nhóm thuốc về: tính vị, công năng,
chủ trị chính.
3. So sánh được các thuốc trong nhóm về tính vị, công năng chủ trị chính.
NỘI DUNG
1. Thuốc chữa bệnh về khí:
Thuốc phần khí những thuốc tác dụng chữa bệnh về khí, thường dùng
trong các bệnh can khí uất kết, tỳ vị khí trệ, phế khí thượng nghịch, sán thống sán khí,
khí hư, sức đề kháng giảm; thể hiện: kinh nguyệt không đều, kinh đau bụng, đau dạ
dày, ho đàm, thoát vị, mệt mỏi, vô lc. Thuốc phần khí chia ra làm hai loại: thuốc
hành khí và thuốc bổ khí. Trong thuốc hành k lại được chia làm 2 loại nhỏ đó
thuốc hành khí giải uất và thuốc phá khí giáng nghịch.
1.1. Thuốc hành khí
Thuốc hành khí những thuốc tác dụng làm cho khí huyết lưu thông, m
cho khoan khoái lồng ngc (khoan xung), giải uất, giảm đau. Thuốc hành khí chia ra
làm 2 loại: thuốc hành kgiải uất và thuốc hành khí giáng nghịch. Khi dùng chúng
cần phân tích cụ thể hàn nhiệt, hư thc để phối ngũ cho đúng. Ví dụ: có hàn ngưng khí
trệ cần phối hợp với thuốc ôn trung khứ hàn; khí uất hóa hỏa thì phối hợp với thuốc
thanh nhiệt tả hỏa. Khi tỳ vị nhược phối hp với thuốc kiện tỳ, ích khí. Nếu có khí
trệ, huyết thì phối hợp với thuốc hoạt huyết. Thuốc khí trệ dễ m hao tổn chính khí,
tân dịch. Những ni khí hư, chân âm kém dùng phải thận trọng, Ni thuộc thể âm
hư hỏa vượng không nên dùng.
1.1.1. Thuốc hành khí giải uất
Loại nh khí giải uất dùng khi khí hành khó khăn, khiến huyết gây đau đớn
khành huyết hành: khí tắc huyết trệ gây đau. Như vậy tác dụng chính của loại
hành khí giải uất làm cho tuần hoàn khí huyết thông lợi, ngoài ra tác dụng giảm
đau, giải uất kết.
193
HƯƠNG PHỤ
Rhizoma Cyperi
thân rễ phơi khô của cây hương phụ, cây củ gấu Cyperus rotundus L. Vị
thuốc bao gồm cả 2 loại, loại hương phvườn, củ nhỏ đen nhanh, rễ cứng, loại hương
phụ biển củ to hơn, vỏ nâu nhạt C.stoloniferus Retz. Họ Cói Cyperaceae.
Tính vị: vị cay, hơi đắng, hơi ngọt, tính bình (hoặc ôn).
Quy kinh: vào 2 kinh can và tam tiêu
Công năng chủ trị:
- Hành khí, giảm đau, dùng để trị bệnh đau bụng, đau hai bên sườn, sôi bụng,
tiết tả, phối hợp với cao lương khương (khương phụ hoàn) mỗi thứ 12g.
- Khái uất, điều kinh, dùng khi kinh nguyệt không đều do tinh thần căng thẳng;
khi kinh đau bụng dưới, hai căng đau, dùng riêng hương phụ tứ chế hoặc phối
hợp với ngải diệp, bạch hồng nữ, ích mẫu, mỗi thứ 12g.
- Kiện vị, tiêu thc, dùng trong các trường hp ăn uống không tiêu, phối hợp
vân mộc hương hoặc nam mộc hương (vỏ cây rụt), sa nhân, chỉ thc; cũng có thể dùng
hương phụ (sao cháy lông) 20g, vỏ vối, trần , chỉ xác, mỗi thứ 12g, nam mộc hương
16g. Ngoài ra còn dùng trong trường hợp đau bụng do khí lạnh, đau vùng thượng vị,
ngc đầy trướng, hơi, hương phụ 40g, nam mộc hương 40g, trần bì, thanh bì, chỉ
xác, ô dược mỗi thứ 20g.
- Thanh ca hỏa: dùng trong bệnh mắt sung huyết đau đỏ: phối hợp chi tử, bạc
hà, cúc hoa.
Liều dùng: 8-12g
Kiêng kỵ: những người âm hư, huyết nhiệt không nên dùng. Khi dùng thể
tiến hành tứ chế, thất chế.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: cao hương phụ dạng lỏng, tác dụng ức chế sco p, m
dịu căng thẳng của tử cung động vật thai hay không thai. Văn Điển,
Hoàng Kim Huyền thấy rằng nước sắc của ơng phụ vườn hương phụ biển đều
tác dụng kiểu estrogen và mức độ như nhau. Ngoài ra thấy tinh dầu hương phụ biển
cũng tác dụng kiểu estrogen, hương phụ dạng sống dạng chế đều tác dụng
kiểu estrogen. Điều đó phần nào chứng minh việc dùng hương phụ trong việc điểu trị
các bệnh của phụ nữ.
194
- Tác dụng kháng khuẩn: hương phụ tác dụng ức chế Staphylococcus aureus
Sh.shiga.
TRẦN BÌ
Pericarpium Citri reticulatae perenne
Trên thc tế trần vỏ chín, phơi khô, được chế theo phương pháp y học c
truyền của cây quýt Citrus reticulata Blanco. Họ Cam Rutaceae.
Tính vị: vị đắng, cay, tính ấm
Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, phế
Công năng chủ trị:
- nh k, hòa vng đi đau bụng do lnh phi hợp với bạch truật, can kơng.
- Chỉ nôn, chỉ tả: ng khi bụng ngc đầy trướng, i buồn nôn hoặc phối
hợp với bạc hà, tô diệp, hoàng liên.
- Hóa đàm ráo thấp, chỉ ho hoặc dùng chữa các chứng tích, bứt rứt trong
ngc, có thể phối hợp với các vị thuốc khác trong bài nhị trần thang: trần bì 8g, bán hạ,
phục linh, mỗi th12g, cam thảo 4g. Chữa viêm khí quản mạn tính, phối hợp với xạ
can, la bạc tử, tô tử, bán hạ….
- Hạt quýt (quất hạch), vđắng tính bình, tác dụng hành khí sơn can, dùng trị
bệnh sán thống (đau ruột non, đau tinh hoàn, thoát vị bẹn).
- quýt, vđắng, tính bình. Trị bệnh nhọt vú, vú kết hòn cục, sườn ngc
đau. Ngoài ra còn dùng chữa bệnh phong thấp cước khí.
Liều dùng: trần bì 4-12g
Kiêng kỵ: những người ho khan, âm hư không có đàm không nên dùng.
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: tinh dầu trong trần tác dụng kích thích vị tràng, tăng
phân tiết dịch tiêu hóa, bài trừ khí tích trong ruột, còn có tác dụng trừ đàm.
- Chất hesperidin trong trần bì có tác dụng trừ đàm kéo i tác dụng của chất
corticoid, còn duy trì tính thẩm thấu của mạch máu một cách nh thường, giảm tính
giòn của mạch máu.
Phạm Xuân Sinh Hoàng Kim Huyền thấy rằng c dạng trần sống, chế
tinh dầu đều có tác dụng chống ho trừ đàm trên động vật, thí nghiệm trên (mèo, chuột).
Trong đó dạng vi sao có tác dụng tốt hơn.
195
UẤT KIM
Rhizoma Curcumae longae
Củ nhánh con của cây nghệ Curcuma longa L. Họ Gừng Zingiberaceae.
Tính vị: vị cay, đắng, tính hàn
Quy kinh: vào các kinh can, đởm, phế
Công năng chủ trị:
- Hành khí hành huyết: dùng trị các bệnh huyết trệ, ngc bụng đầy trướng,
đau bụng do kinh nguyệt, có thể phối hợp hương phụ, hồng hoa, xuyên khung.
- Thư can lợi mật: dùng trị bệnh can đởm khí trệ, ngc sườn căng đau, trướng
đầy, phối hợp hương phụ, hồng hoa, xuyên khung.
- Chỉ huyết: ngoài tác dụng hành huyết, uất kim còn có tác dụng chỉ huyết
thể dùng chữa chảy máu cam, thổ huyết hoặc các bệnh ứ huyết vừa xuất huyết.
- Thanh can đởm thấp nhiệt: dùng chữa bệnh viêm gan hoàng đản, xơ gan, vm
túi mật, sỏi, mật phối hợp xa tiền, lô căn.
- a đàm giải uất: dùng trchứng đàm đục, thần chí không minh mẫn, phối hợp
với xương bồ, viễn chí; còn dùng chữa bệnh động kinh, đn giản, thần kinh pn liệt.
Liều dùng: 8-12g
Chú ý:
- Tác dụng dược lý: uất kim kích thích tiết dịch mật
LỆ CHI HẠCH
Sermen Litchii
Là hạt quả vải Litchi chinensis Sonn. Họ Bồ hòn Sapidaceae.
Tính vị: vị đắng, ngọt, chát, tính ấm
Quy kinh: vào 2 kinh can và thận
Công năng chủ trị:
- Hành khí giảm đau: dùng đối với bệnh hàn thấp kdẫn đến sán khí hoặc
đau bụng, phụ nữ bụng đau nhói như kim châm; dùng lệ chi hạch thái mỏng (sao đen)
đại hồi (sao), hai vị lượng bằng nhau mỗi lần uống 4-8g, ngày 3 lần, uống với rượu
nóng; dùng chủ yếu vi chứng đau bụng dưới.
- Kiện vị, chỉ nôn: dùng hạt vảiớng chín,c vỏ, ăn chữa đau bụng, buồn nôn.
Liều dùng: 6-12g
196
Chú ý:
- Cần chú ý, hạt vải rừng độc không dùng được.
- Tác dụng dược lý: chất L-a-metylxyclo propyl-glycine trong hạt làm gim
đường huyết của chuột từ 71-103/100ml xuống còn 57-35mg/100ml; khi tiêm dưới da
liều 230-400mg/kg.
- Lệ chi hạnh cần chế như sau: cắt bỏ rốn, gọt vỏ ngoài, thái mỏng, sao vàng.
Ô DƯỢC
Radix Linderae
Là rễ của cây ô dược Lindera aggregata (Sims) Kosterm
Tính vị: vị cay, tính ấm
Quy kinh: tỳ, phế, thận, bàng quang
Công năng chủ trị:
- Hành khí chỉ thống. Dùng khi hàn ngưng khí trệ, bụng trướng đau, đầy bụng,
bụng dưới đau do bàng quang lạnh. Có thể phối hợp với đảng m, trầm hương, cam
thảo, sinh khương hoặc phối hợp với cao lương khương, hồi hương, thanh bì.
- Kiện vị tiêu thc: dùng khi vị hàn, ăn uống không tiêu, sôi bụng, nuốt chua,
buồn nôn, có thể phối hợp với hương phụ.
Liều dùng: 6-12g
Kiêng kỵ: khí hư, nội nhiệt không dùng
Ô dược được dùng cho bàng quang klạnh, bụng dưới trướng đau; dùng tốt
cho bệnh sán khí, tiểu tiện nhiều lần.
Nguyễn Minh Phương Trần Văn Sung chiết tách từ rễ Ô dược được 2 thành
phần furanosesquiterpen là Linderan và linhderalactone.
SA NHÂN
(Xem thuốc hóa thấp)
ĐẠI PHÚC BÌ
(Xem thuốc hóa thấp)