288
NHẬN THỨC THUỐC VỀ KHÍ, HUYẾT, ÂM, DƯƠNG
MỤC TIÊU
1. Nhận biết được các vị thuốc hóa đàm, chỉ khái, thanh nhiệt(biết được nguồn
gốc, công năng chủ trị của các vị thuốc đó).
2. Rèn luyện được tác phong cách tỉ mỉ, chính xác và sạch sẽ trong thực hành
dược.
NỘI DUNG
1. Thuốc về khí:
Thuốc phần khí những thuốc tác dụng chữa bệnh về khí, thường dùng
trong các bệnh can kuất kết, tỳ vị khí trệ, phế khí thượng nghịch, sán thống sán khí,
khí hư, sức đề kháng giảm; thể hiện: kinh nguyệt không đều, kinh đau bụng, đau dạ
dày, ho đàm, thoát vị, mệt mỏi, lc. Thuốc phần khí chia ra làm hai loại: thuốc
hành khí và thuốc bổ khí. Trong thuốc hành khí lại được chia làm 2 loại nhỏ đó
thuốc hành khí giải uất và thuốc phá khí giáng nghịch.
2. Thuốc chữa bệnh về huyết
- Thuốc hoạt huyết, dùng trong các trường hợp huyết ứ, huyết lưu thông khó
khăn, gây đau đớn thần kinh, cơ thục.
- Thuốc chỉ huyết, dùng trong các trường hợp xuất huyết, xuất huyết phủ tạng
(tỳ, thận, phế, đại tràng…) hoặc xuất huyết ở những bộ phận phía ngoài như nục huyết,
trĩ huyết, chảy máu chân răng, bị thương chảy máu…Thuốc hành huyết chỉ huyết
được gọi chung là thuốc lý huyết.
- Thuốc bổ huyết dùng trong trường hợp huyết hư, huyết thiếu, biểu hiện da
xanh xao, sắc mặt nhợt nhạt, môi nhạt, niêm mạc miệng nhợt nhạt, mắt trắng nhợt,
thể gầy yếu, mới ốm dậy, sau khi mất nhiều máu (bị thương sau giải phẫu) sau khi sinh
đẻ…Thuốc bổ huyết còn được gọi là thuốc dưỡng huyết, ích huyết.
3. Thuốc bổ âm (ng âm)
Thuốc bổ âm được dùng để bổ phần âm (chân âm) trong thể, đó thuốc
được bổ chủ yếu vào một số tạng như phế, can , tâm, thận âm… và một số phủ kỳ
hằng như huyết, tân dịch. Khi các bộ phận này xuất hiện các chứng hư. dụ như phế
hư, lo lâu ngày, viêm phế quản mãn tính, can huyết, tâm huyết hư, thận âm hư.
Thuốc bổ âm đa số có tính hàn, vị ngọt; thể chất nhiều dịch nhầy, nhớt khi uống
dễ gây trệ, dẫn đến tiêu hóa kém, cho nên thường được dùng phối hợp với thuốc
khí, kiện tỳ. Những người tỳ vị nhược, ng thận trọng. Ngoài ra khi dùng có thể
phối hợp với các thuốc bổ huyết, hoạt huyết, thuốc chỉ ho, hóa đờm.
289
4. Thuốc bổ dương
Thuốc bổ dương được dùng để bổ thận dương như xương cốt và một số phủ kỳ
hằng (tủy, tử cung…) khi các bộ phận này xuất hiện các chứng hư. dụ dương
gây ngoại hàm, thận dươnggây liệt dương, di tinh hoặc đau xương suy tủy.
Khi dùng thuốc bổ dương có thể phối hợp với thuốc bổ khí, thuốc ôn trung… để
tăng thêm tính ấm cho cơ thể.
STT
Tên vị
Nguồn gốc
Tính
vị
Công năng chủ trị
1
HƯƠN
G PHỤ
Rhizoma
Cyperi
Là thân rễ
phơi khô của
cây hương
phụ, cây củ
gấu Cyperus
rotundus L.
Vị thuốc bao
gồm cả 2
loại, loại
hương phụ
ờn, củ nhỏ
đen nhanh,
rễ cứng, loại
hương phụ
biển củ to
hơn, vỏ nâu
nhạt
C.stoloniferu
s Retz. Họ
Cói
Cyperaceae.
vị
cay,
hơi
đắng,
hơi
ngọt,
tính
bình
(hoặc
ôn).
- Hành khí, giảm đau, dùng để trị bệnh đau
bụng, đau hai bên ờn, sôi bụng, tiết tả,
phối hợp với cao lương khương (khương phụ
hoàn) mỗi thứ 12g.
- Khái uất, điều kinh, dùng khi kinh nguyệt
không đều do tinh thần căng thẳng; khi
kinh đau bụng dưới, hai vú căng đau, dùng
riêng hương phụ tứ chế hoặc phối hợp với
ngải diệp, bạch hồng nữ, ích mẫu, mỗi th
12g.
- Kiện vị, tiêu thc, dùng trong các trường
hợp ăn uống không tiêu, phối hợp vân mộc
hương hoặc nam mộc hương (vỏ cây rụt), sa
nhân, chỉ thc; cũng thể dùng hương phụ
(sao cháy lông) 20g, vỏ vối, trần bì, chỉ xác,
mỗi thứ 12g, nam mộc hương 16g. Ngoài ra
còn dùng trong trường hợp đau bụng do khí
lạnh, đau vùng thượng vị, ngc đầy trướng, ợ
hơi, hương phụ 40g, nam mộc hương 40g,
trần bì, thanh bì, chỉ xác, ô dược mỗi thứ
20g.
- Thanh ca hỏa: dùng trong bệnh mắt sung
huyết đau đỏ: phối hợp chi tử, bạc hà, cúc
hoa.
2
TRẦN
Trên thc tế
trần bì là vỏ
vị
đắng,
- nh khí, a vdùng đi đau bụng do lạnh
290
Pericarpi
um Citri
reticulata
e perenne
chín, phơi
khô, được
chế theo
phương pháp
y học cổ
truyền của
cây quýt
Citrus
reticulata
Blanco. Họ
Cam
Rutaceae.
cay,
tính
ấm
phối hợp với bạch truật, can kơng.
- Chỉ nôn, chỉ tả: dùng khi bụng ngc đầy
trướng, hơi buồn nôn hoặc phối hợp với
bạc hà, tô diệp, hoàng liên.
- Hóa đàm ráo thấp, chỉ ho hoặc dùng chữa
các chứng tích, bứt rứt trong ngc, thể
phối hợp với các vthuốc khác trong bài nhị
trần thang: trần 8g, bán hạ, phục linh, mỗi
thứ 12g, cam thảo 4g. Chữa vm khí quản
mạn tính, phối hợp với xạ can, la bạc tử,
tử, bán hạ….
- Hạt quýt (quất hạch), vđắng tính bình, tác
dụng hành k n can, dùng trị bệnh sán
thống (đau ruột non, đau tinh hoàn, thoát vị
bẹn).
- Lá quýt, vị đắng, tính bình. Trị bệnh nhọt
vú, vú kết hòn cục, sườn ngc đau. Ngoài ra
còn dùng chữa bệnh phong thấp cước khí.
291
3
HOÀI
SƠN
Rhizoma
Dioscore
ae
persimilis
Là củ đã chế
biến của cây
hoài sơn
Dioscorea
persimilis
Prain et
Burkill. H
Củ mài
Dioscoreace
ae.
vị
ngọt,
tính
bình
- Kiện tỳ, chỉ tả: dùng trong trường hợp tỳ v
nhược, ăn uống kém, ỉa chảy. Trẻ con bị
da vàng, bụng ỏng phối hợp với bạch truật.
- Bổ phế: dùng trong trường hợp khí phế
nhược, hơi thở ngắn, người mệt mỏi; ngoài
ra còn có tác dụng chỉ ho.
- Ích thận, cố tinh: dùng khi thận hư, dẫn đến
mộng tinh, di tinh, tiểu tiện không cầm được;
phụ nữ bạch đới. Ngoài ra còn dùng trong
bệnh tiêu khát (bệnh đái tháo đường), phối
hợp với huyền sâm, cát căn, tang diệp. Để
tinh thể dùng phương thuốc sau: hoài sơn
80g, thục địa 120g, khiếm thc 60g, thổ phục
40g, đỗ trọng nam 60g, rễ cỏ xước 20g, rau
100g, vỏ cây trang 30g (sao vàng), tầm
gửi cây dâu 40g, tỳ giải 40g, tán bột, m
hoàn. Hoặc phối hợp với mẫu đơn bì, thục
địa, bạch linh, trạch tả, sơn thù du để bổ thận
âm.
- Giải độc, trị bệnh sưng vú, đau đớn; thể
dùng củ mài tươi giã nát đắp lên chỗ sưng
đau.
4
CAM
THO
Radix
Glycyrrhi
zae
Dùng rễ của
cây cam thảo
Glycyrrhiza
glabra L
hoặc
Glycyrrhiza
uralensis
Fisch ex DC.
Họ Đậu
Fabaceae.
vị
ngọt,
tính
bình
- Ích khí, dưỡng huyết, dùng trong bệnh khí
huyết hư nhược mệt mỏi thiếu máu; phối hợp
với đảng sâm, thục địa.
- Nhuận phế, chỉ ho: dùng trong bệnh đau
hầu họng, viêm họng cấp, mạn tính, viêm
amiđan hoặc ho nhiều đàm. Phối hợp can
khương, mạch mon, xạ can.
- Tả hỏa giải độc: dùng trong bệnh mụn nhọt
đinh độc sưng đau. Ngoài ra cam thảo còn
đóng vai trò dẫn thuốc giải quyết một số
tác dụng phụ trong đơn thuốc. dụ trong
292
bài Tứ nghịch thang (phụ tử, can khương,
cam thảo). Cam thảo tác dụng điều hòa
tính hàn, nhiệt của phương thuốc. Nếu
phương thuốc mang tính nhiệt quá mạnh
sẽ làm giảm tính nhiệt của phương và nếu
quá hàn sẽ m giảm tính hàn của phương
thuốc.
- Hoãn cấp chỉ thống: dùng trị đau dạ dày,
đau bụng, gân mạch co rút, phối hợp với
bạch thược.
ÍCH
MẪU
Herba
Leonuri
japonici
Dùng bộ
phận trên
mặt đất của
cây ích mẫu
Leonurus
japonicus
Houtt. Kể cả
hạt (sung úy
tử) của nó.
Họ Hoa môi
Lamiaceae.
vị
cay,
hơi
đắng,
tính
mát
- nh huyết thông kinh, ng trong các
trường hợp kinh bế, kinh nguyệt không đều,
sau khi đẻ huyết đau bụng; phối hợp với
ơng phụ, ngải cứu, bạch đng nữ.
- Lợi thủy tiêu thũng, dùng để trị viêm thận
gây phù, dùng riêng 40-100g sắc nóng hoặc
phối hợp với xa tiền, bạch mao căn.
- Thanh can nhiệt, ích tinh: dùng trong bệnh
đau mắt đỏ, sưng hoặc mắt mờ, cao huyết áp,
có thể dùng hạt ích mẫu hoặc toàn cây.
- Giải độc: dùng điều trị bệnh trĩ hoặc
hậu môn, dùng ích mẫu tươi gnát lấy nước
cốt để uống; ngoài ra còn dùng chữa sang lở
mụn nhọt.
- Hạt ích mẫu cay, hơi ấm; tác dụng sáng
mắt; ích tinh, trù thủy khí, hạ áp.
6
HỒNG
HOA
Flos
Carthami
tinctorii
Dùng hoa
phơi khô của
cây hồng
hoa
Carthamus
tinctorius L.
Họ Cúc
Asteraceae.
vị
cay,
tính
ấm
- Hoạt huyết thông kinh, huyết: dùng trong
bệnh bế kinh, kinh nguyệt không đều,
kinh đau bụng, huyết thành hòn cục, phối
hợp vi ích mẫu đào nhân; còn dùng cho
trường hợp sau khi đẻ máu bị đọng, bụng
trướng đau; còn dùng khi bị chấn thương
sưng đau do huyết ứ, phối hợp với đan m,