85
THUỐC CỔ TRUYỀN:
ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC CỔ TRUYỀN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các khái niệm cơ bản của Thuốc cổ truyền.
2. Trình bày được t khí, ngũ vị, quy kinh.
3. Phân tích được khuynh hướng tác dụng và tương tác của Thuốc cổ truyền.
NỘI DUNG
1. Định nghĩa.
Thuốc cổ truyền một vị thuốc sống hoặc chín hay một chế phẩm thuốc được
phối ngũ lập phương bào chế theo phương pháp của y học cổ truyền từ một hay
nhiều vị thuốc nguồn gốc thc vật, động vật, khoáng vật tác dụng chữa bệnh
hoặc có lợi cho sức khỏe con người.
Ngoài định nghĩa bản trên, cần hiểu biết một số khái niệm liên quan đến
thuốc cổ truyền:
- Cổ phương phương thuốc được sử dụng đúng như sách vở cổ (cũ) đã ghi
về: số vị thuốc, lượng từng vị, cách chế, liều dùng, cách dùng và chỉ định của thuốc.
- Cổ phương gia giảm phương thuốc s gia giảm về số vị thuốc, lượng
từng vị, đôi khi cả cách chế, cách dùng, liều dùng theo biện chứng của thầy thuốc
trong đó cổ phương vẫn là cơ bản (hạch tâm).
- Thuốc gia truyền là những môn thuốc, bài thuốc, trị một chứng bệnh nhất định
hiệu quả nổi tiếng một vùng, một địa phương, được sản xuất lưu truyền lâu đời
trong gia đình.
- Tân phương (phương thuốc cổ truyền mới) được lập phương theo luận của
y học cổ truyền, cũng được chỉ ra về công năng, chủ trị, liều lượng, cách dùng một
cách cụ thể.
2. Tứ khí
Thuốc cổ truyền tứ khí (bốn khí) đó hàn, lương, ôn, nhiệt. Tứ khí chỉ mức
độ lạnh nóng khác nhau của vị thuốc; đương nhiên tính hàn mức độ lạnh n
tính lương; tương t tính nhiệt mức độ nóng hơn tính ôn. giữa mức độ của hàn
lương, ôn nhiệt còn tính bình. Như vậy nh của vị thuốc tồn tại một cách khách
86
quan mang tính chất tương đối. Tính chất của mỗi vthuốc được quyết định thông
qua tác dụng của chúng với những bệnh có tính đối lập.
- Những vị thuốc được gọi thuốc tính hàn hoặc lương trên thc tiễn,
chúng cố thể được dùng để điều trị những bệnh thuộc tính nhiệt. dụ thạch cao
tính hàn vì thạch cao tác dụng đối với bệnh sốt cao; hoàng liên cũng tính hàn
hoàng liên có tác dụng thanh tam hỏa; miết giáp có tính hàn vì nó có tác dụng trừ nhiệt
phục do thể âm hư. Trong khi đó mạch môn, kim tiền thảo, lạc tiên… lại có tính lương
(tính mát), vì tính lạnh của nó thấp hơn, ví dụ: mạch môn có tác dụng chữa bệnh ho do
nhiệt, kim tiền thảo chữa bàng quang thấp nhiệt dẫn đến tiểu tiện vàng, đỏ, buốt, dắt
Tóm lại thuốc tính hàn, lương tác dụng thanh nhiệt tỏa hỏa, lương huyết (làm
mát máu) giải độc, lợi tiểu… thường được dùng để chữa sốt, chữa chứng âm gây
nóng trong thể, hoặc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng. Nói một cách khác chúng
tác dụng ức chế s hưng phấn quá mức của năng toàn bộ hay cục bộ. dụ ức
chế trung khu điều hòa nhiệt độ, ức chế hệ thống thần kinh, giảm trương lc hoặc nhu
động ruột. Về thành phần hóa học, các vthuốc mang tính hàn lương, phần lớn trong
thành phần có các hợp chất glycozid, alcaloid, chất đắng…
- Những vị thuốc được gọi thuốc tính nhiệt (nóng) hoặc tính ôn (ấm) trên
thc tế chúng được dùng để điều trị các bệnh thuộc tính hàn. dụ: quế, nhục, phụ
tử…có tính nhiệt vì chúng có tác dụng với các bệnh chứng hàn, hàn nhập(dùng quế
nhục), thận hàn (dùng phụ tử). Trong khi đó ma hoàng, tía tô, kinh giới tính ôn
bản thân chúng chữa các bệnh mang triệu trứng hàn, song mức độ thấp n (cảm
mạo phong hàn). Tóm lại các thuốc tính nhiệt hoặc ôn, tác dụng giải cảm hàn,
phát hoãn, thông kinh, thông mạch hoạt huyết, giảm đau, hồi dương cứu thoát… i
cách khác, tác dụng hưng phấn đối với s suy nhược năng cục bộ hay toàn
bộ, dụ chức năng tuần hoàn tiêu hóa kém, chuyển hóa bản thấp, suy nhược
thể, suy nhược hấp hoặc khả năng tạo huyết kém… về thành phần hóa học, các v
thuốc mang tính nhiệt, ôn được thể hiện trong thành phần các hợp chất tinh dầu
(đa phần chứa nhân thơm), quế, đại hồi, xương bồ, đinh hương…
- Các vị thuốc tính bình trên thc tế chúng tác dụng lợi thấp, lợi tiểu, hạ
khí, long đờm, bổ tỳ vị. dụ: hoài sơn, cam thảo, bạch cương tằm, tỳ giải, kim tiền
thảo, râu ngô…
87
3. Ngũ vị
Mỗi dược liệu được đặc trưng bởi một hay nhiều vị do cảm giác của lưỡi đem
lại; thể chỉ một vđắng như hoàng cầm, hoàng bá, xuyên tâm liên; có thể hai
vị vừa đắng lại vừa ngọt như địa cốt bì, thảo quyết minh; hoặc vừa đắng lại vừa cay
như cát cánh, hoặc vừa cay lại vừa mặn như tạo giác, cay lại chua như ngư tinh
thảo. Cũng có khi có 3 vị như tê giác: đắng, chua , mặn. Cá biệt tới năm vị như n
vị tử (chua, cay, đắng, mặn, ngọt).
Trên thc tế còn có vị nhạt, chát là những vị thứ yếu.
3.1. Vị cay (vị tân)
tính chất phát tán, giải biểu, phát hãn, hành khí, hành huyết giảm đau, khai
khiếu. Thường dùng vị cay trong các bệnh cảm mo hoặc các bệnh đầy bụng, trướng
bụng, đau bụng, dùng thuốc cay với tính chất khử hàn ôn trung chỉ thống: chữa đau
răng, đau buốt nhục…Trên thc tế một ít vị thuốc thc chất khi nhấm không
thấy vị cay, song do tác dụng phát hãn nên cũng được coi như vị cay như vị cát
căn. Về thành phần hoá học, vị cay chủ yếu vị của các thành phần tinh dầu trong
dược liệu, đôi khi là alcoloid (trong phụ tử).
3.2. Vị ngọt (vị cam)
tác dụng hòa hoãn, giải co quắp của nhục, tác dụng nhuận tràng, m cơ
thể tỉnh táo bồi bổ thể. dụ: mật ong, cam thảo, di đường, cam giá… Nhiều vị
thuốc khi dùng với tác dụng bổ còn tiến hành trích với mật ong để tăng vị ngọt. dụ:
hoàng kỳ, đảng sâm, cam thảo trích với mật ong để bổ tỳ, kiện vị…
3.3. Vị đắng (vị khổ)
rất nhiều v thuốc. Nói chung vị đắng có tác dụng tương đối mạnh. Mức
độ đắng của vị thuốc thể từ đắng nhẹ như nhân sâm, tam thất; đến rất đắng như
xuyên m liên, long đởm thảo. Vị đắng tác dụng thanh nhiệt (thanh nhiệt thỏa
thanh nhiệt táo thấp), chống vm nhiễm, sát khuẩn, chữa mụn nhọt hoặc chữa rắn độc,
côn trùng cắn. Ngoài ra vđắng còn tác dụng độc với thể (đương nhiên còn phụ
thuộc vào liều dùng). Các thuốc tính độc thường vđắng. Các thuốc vị đắng
dùng lâu thường gây táo cho cơ thể; trước hết ảnh hưởng xấu đến thần kinh vị giác làm
cho ăn uống không biết ngon; kích thích lên các niêm mạc dạ dày ruột (đặc biệt lúc
đói) tạo ra cảm giác buồn nôn khó chịu. Nhiều vị thuốc sau khi chế biến trở nên đắng:
như đởm nam tinh. Sau khi sao tồn tính hoặc sao cháy, vị thuốc thường trở nên đắng
88
nhẹ. Về thành phần hóa học, vị đắng phần lớn do các hợp chất glycozid, alcaloid,
còn các thành phần polyphenol flavonoid thường có vị đắng nhẹ.
3.4. Vị chua (vị toan)
Một số thuốc vị chua như sơn tra, táo nhục, ô mai, ngũ vị tử…Vị chua tác
dụng thu liễm (làm săn da), liễm hãn (giảm ra mồ hôi), cố sáp (làm chắc chắn lại), ch
ho, chỉ tả, sát khuẩn, chống thối. Vị chua được quy vào kinh can đởm; nhiều vị thuốc
được tẩm với giấm để dẫn thuốc vào kinh can. Vị chua trong vị thuốc là vị của các hợp
chất acid hữu cơ: acid ascorbic, oxalic, malic…
3.5. Vị mặn (vị hàm)
Nhiều vị thuốc bản thân nó đã mang vị mặn như hải tảo, thạch quyết minh, long
cốt… Nhiều khi, khi dùng phải tẩm trích với muối ăn đểthêm vị mặn như đỗ trọng,
hương phụ, trạch tả… Vị mặn tác dụng nhuyễn kiên (làm mềm khối rắn), tác
dụng nhuận hạ, tiêu đờm, tán kết. Thường được sử dụng trong các bệnh loa lịch (bệnh
tràng nhạc), ung nhọt, bưới cổ. Nói chung vị mặn có tác dụng dẫn thuốc vào kinh thận;
tuy nhiên đối với từng loại bệnh thận cụ thể phải cách trích muối sao cho phù hợp,
để tránh những tác dụng phụ sau khi dùng.
Ngoài năm vị chính nói trên, thc tế còn hai vị nữa thường xuất hiện một
số vị thuốc đó là vị nhạt (vị đạm), vị chát.
4. Mối quan hệ giữa tínhvị
Tính vị của vị thuốc trên thc tế không thể tách rời nhau; quan hệ với
nhau một cách rất hữu . dụ, vị thuốc tính hàn thường vị đắng, mặn… thuốc
tính nhiệt thường vị cay ngọt; thuốc tính bình thường, bị nhạt…Khi nhận
xét về vị của vị thuốc ta cần lưu ý đối với một số vị thuốc cho nhiều vị khác nhau,
dụ sơn thù du vừa chát lại vừa chua, long cốt vừa nhạt lại vừa chát. thế khi sắp xếp
''vị'' của nó, ta ưu tiên cho những vị sẽ cho ng năng rõ hơn lên trên. dụ: nvị tử
năm vị, song vị chua được xếp ưu tiên trước nhất, n thù du, vị chát được xếp ưu
tiên vì có tác dụng thu sáp của nó rõ hơn.
Ngoài ra cần quan tâm đến một số mối quan hệ sau:
4.1. Các vị thuốc có tính và vị giống nhau
c v thuốc tính và vgiống nhau thì tác dụng của nó giống nhau hoặc gần giống
nhau. dụ: hng bá, hng cầm đều vđắng nh n, chúng đều c dụng thanh
nhiệt, o thấp, chống viêm, thi nhiệt. Quế chi, bạch ch đều nh ôn, vcay c dụng
của cng làn n, giải biu, phát hãn, thông kinh, hot lạc, giảm đau.
89
Do đó trong những trường hợp cần thiết, ta có th dùng chúng thay thế cho nhau mà
vẫn đạt được những hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên trong nhng trường hợp cụ thcũng
cần xem xét đến tác dụng đặc thù của từng vthuốc. dụ: bạch ch tán hàn giải biu, giảm
đau, song n c dụng bài nùng (làm hết m); quế chi ng c dụng giải biu, n
n, song lại c dng trục huyết tng bế kinh, trục thai chết lưu…
4.2. Một số vị thuốc cùng tính nhưng khác vị
dụ: hoàng liên, địa sinh cùng nh hàn, nhưng hoàng liên vị đắng, sinh địa
đắng nhẹ, ngọt. Hoàng liên có tác dụng táo thấp; sinh địa c dụng âm, lương
huyết, sinh m, chỉ khát. Hoặc ma hoàng, nh ấm vị cay tác dụng phát hãn. Hạnh
nhân, tính ấm vị đắng tác dụng hạ khí. Sơn thù du tính m, vị chua, tác dụng thu liễm.
Hoàng kỳ tính ấm vị ngọt có tác dụng bổ khí.
4.3. Một số vị thuốc có vị giống nhau, tính khác nhau, tác dụng cũng khác nhau.
dụ bạc vị cay, tính lương tác dụng giải cảm nhiệt. diệp vị cay tính
ôn, tác dụng giải cảm hàn. Hoặc thạch cao vị cay tính hàn tác dụng thanh nhiệt, hạ hỏa.
Sa nhân vị cay tính ấm tác dụng hành khí, giảm đau kiện tỳ, hóa thấp.
Phụ tử vị cay tính nhiệt tác dụng trợ dương cứu nghịch dùng trong các bệnh
thoát dương, suy tim, huyết áp hạ, bạc vị cay tính lương, giải cảm nhiệt, giảm đâu
đầu, lợi mật.
Ngay đến hai vị thuốc bổ: lộc nhung và thục địa cũng cho những ví dụ tương t
lộc nhung vị ngọt tính ôn, tác dụng ấm thận tráng dương dùng bổ thận dương, thục địa
vị ngọt hơi đắng tính hơi ấm tác dụng bổ thận âm, tư âm, bổ huyết.
4.4. Những vị thuốc có tính và vị khác nhau, có tác dụng khác hẳn nhau
Nhục quế vị cay ngọt, tính đại nhiệt tác dụng khử hàn ôn trung. Hoàng liên v
đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt táo thấp. Ô mai vị chua tính ấm tác dụng thu liễm,
chỉ ho, sinh tân, chỉ khát.
4.5. Tính vị của vị thuốc cũng thay đổi khi tiến hành chế biến bằng các
phương pháp chế của dược học cổ truyền, và tác dụng của nó cũng thay đổi
dụ: sinh địa vị đắng tính hàn c dụng lương huyết. Sau khi chế biến thành thục
địa, tính trn ấm, vị trn ngọt, tác dụng bổ huyết. Đỗ trọng vị ngọt i cay sau khi
trích muối, đỗ trng thêm vị mặn, tăng ờng c dụng bthận. Cam tho vngọt tính
nh. Sau khi trích mật ong tính trở nên ấm hơn, tác dng kiện vị chỉ ho tốt hơn.