26
HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được chức năng của tạng - phủ
2. Trình bày được mối quan h tng ph.
3. Phân tích được mi liên quan gia chức năng tng ph với Thuốc cổ truyền.
NỘI DUNG
1. Giới thiệu
Thuyết tạng phủ là một thuyết trong hệ thống lý luận của YHCT, ch ra hiện tưng
và nh thái tạng ph của con người da trên niệm chnh thể thông qua hthống kinh lạc,
đemc tổ chức, các b phận toàn thân ln kết thành mt khối chnh thể hữu cơ.
- Tạng chỉ các quan chức năng tàng trữ, quản các hoạt động chính của
cơ thể. Có ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận.
- Phủ: chỉ các quan khả năng thu nạp chuyển giao và truyền tống cặn bã.
Có 6 phủ chính (lục phủ): vị, đởm, tiểu tràng, đại tràng, bàng quang, tam tiêu. Ngoài ra
còn một số phủ khác (phủ kỳ hằng): não, tử cung
2. Ngũ tạng
2.1. Tâm
Tâm tạng quan trọng nhất, quân hỏa, trung m những hoạt động sống
của cơ thể. Tâm nằm trong lồng ngc, được biểu hiện một số chức năng:
+ m chủ huyết mạch, m quản về huyết mạch: m m đầy chắc huyết mạch.
Trước hết phii đến quan hệ mật thiết củam huyết và mạch. Mạch là đường dn huyết
được phân bố khắp cơ th. Huyết c dụng dinh ỡng toàn thân. Tâm và huyết mch
đóng vai trò tuần hoàn huyết dịch, thông qua đó huyết được vận hành thông suốt tam tiêu.
Chức ng m chhuyết mạch tốt thhin mặt hồng nhuận ng sủa, da dẻ ơi nhuận.
Chức năngy kém t sắc mt xanh xao, xám héo, môi thâm.
Chức năng này thể liên quan đến các loại thuốc hành huyết, hành khí, bổ
huyết, bổ âm.
+ Tâm tàng thần: Thần biểu hiện tổng hợp của mọi hoạt động tinh thần, trí
tuệ ý thức, tri thức của con người. Thần biểu hiện duy, sinh của vỏ não. Chức
năng m tàng thần tố biểu hiện ra s thông minh, hoạt bát, ngược lại tâm không
tàng được thần, sẽ xuất hiện các chứng hay quên, duy kém, mất ngủ, mệt mỏi…
ĐẠI CƯƠNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
27
Chức năng m tàng thần liên quan mật thiết với m chủ huyết mạch. Nếu tâm
huyết bất túc (không đầy đủ) thì ảnh hưởng trc tiếp đến hoạt động của tinh thần. Thần
chí tốt, mắt trong sáng tinh tường, nhanh nhẹn; thần chí kém mắt lờ đờ chậm chạp.
Nhìn mắt của bệnh nhân, thể tiên lượng được khả năng tiến thoái của bệnh vì biết
được thần chí của họ diễn biến thế nào? Những loại thuốc liên quan đến chức năng
tàng thần của m như thuốc trấn m an thần, gây ngủ, thuốc bhuyết, bổ âm... thuốc
khai khiếu tỉnh thần.
+ Tâm chủ hãn: hãn mhôi, sản phẩm thanh lọc của chất tân, được thải
qua tấu (lỗ chân lông). Các bệnh về hãn: T hãn (t ra mồ hôi), đạo hãn (mồ i
trộm), hãn (không mồ hôi) đều liên quan đến tạng m. Chức năng m chhãn
liên quan đến chức năng tàng thần. Khi tâm không tàng được thần thì mồ hôi t
ra. Đó trường hợp khi con người đứng trước một sviệc khá kinh khủng; hoặc khi
trúng phong, trúng thử thần chí bị hôn mê thì mồ hôi cũng t vã ra.
Thuốc liên quan đến m chủ hãn đó các thuốc liễm hãn cố sáp cố biểu,
thuốc an thần.
+ Tâm khai khiếu ra lưỡi: lưỡi s thể hiện ra bên ngoài của tâm. Nhìn thể
chất, màu sắc của lưỡi biết được tình trạng của m. Chất lưỡi mềm mại, sắc hồng
nhuận, nói năng hoạt bát biểu hiện của trạng thái m tốt. Ngược lại chất lưỡi nhợt
nhạt, lưỡi cứng hoặc lệch, nói ngọng hoặc không nói được biểu hiện của tâm tàng
thần kém. m nhiệt chất lưỡi và đầu lưỡi đỏ tùy theo từng chứng cụ thể các loại
thuốc riêng.
Một số bệnh có liên quan đến tạng tâm:
- Tâm dương hư: biểu hiện tim đập nhanh (tâm khí) kđoản (hơi thở ngắn)
hoặc khó thở, mặt trắng bệch, lưỡi nhợt nhạt, môi tím tái; hoặc mạch vi, tế, sợ lạnh,
hoa mắt chóng mặt. Nên dùng thuốc dưỡng tâm an thần, hóa đờm, bổ khí, bổ huyết.
- Tâm huyết bất túc: huyết thiếu tim đập nhanh biểu hiện hay quên, mất ngủ,
ngủ hay mộng, da xanh xao, lưỡi trắng nhợt, thân nhiệt thường hạ, nên dùng thuốc b
huyết an thần.
- Tâm huyết trệ: đau vùng tim, tim đập nhanh, mặt, môi, móng tay thâm m.
Nên dùng thuốc hành khí hành huyết…
- Tâm hỏa vượng: mặt đỏ, miền đắng, niêm mạc miệng lưới phồng rộp, đầu lưới
đỏ, tiểu tiện nóng đỏ, lòng bàn tay, chân nóng…nên dùng thuốc thanh nhiệt, kiêm lợi
thủy, an thần.
28
2.2. Can
Về mặt giải phẫu học tạng can của YHCT được coi như gan, song về mặt chức
năng lại được thể hiện như sau:
+ Can tàng huyết:
Can kho dtrữ huyết điều tiết huyêt cho thể. Khi thể trạng thái
hoạt động phần lớn huyết được chuyển tcan tới tận tế bào, cung cấp dinh dưỡng cho
hoạt động của tế bào. Khi nghỉ ngơi, khi nằm, khi ngủ, đại bộ phận huyết được trở về
can. Nếu huyết không thu vcan được sẽ xuất hiện triệu chứng buồn nôn, kngủ.
Chức năng can tàng huyết tốt, thể khỏe mạng hồng hào do huyết sung túc,
chức năng can tàng huyết kém cơ thể xanh xao, mệt mỏi, mắt trắng dã.
Các loại thuốc liên quan đến chức năng này thuốc bổ huyết, thuốc bổ âm,
hoạt huyết hành khí.
+ Can chủ cân:
Cân tức gân, bao , khớp, dây chằng… Can chủ cân kém, xuất hiện gân co
duỗi khó khăn, các hệ thống dây chằng sa giãn, đi lại kkhăn, teo nhẽo . Trẻ em
chậm biết đi hoặc không đi được. Các loại thuốc có liên quan đến chức năng can chủ
cân là thuốc bổ can thận, bổ huyết.
+Can chủ sơ tiết:
Trước hết nói đến chức năng sơ tiết mật, men của gan. Chức năng can chủ sơ
tiết tốt sẽ giúp cho việc tiêu hóa của tỳ vị được tốt. Chức năng này kém sẽ dẫn đến
chứng đầy bụng, ăn uống không tiêu, các chứng hoàng đản (vàng da), hoặc sườn ngc
đầy tức, phụ nữ bế kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt.
Thuốc liên quan đến chức năng này thuốc can giải uất, hành khí, hành
huyết, lợi mật.
+ Can chủ nộ:
Can chủ vtức giận, về tính nóng này cấu gắt. Ngưc lại hay cáu giận hại can.
Chức năng can chủ nộ liên quan mật thiết với chức nằn chủ tiết can ng hồn.
Can không chủ được nộ sẽ m cho việc tiết của can kém đi, đồng thời ảnh hưởng
nhiều đến nhứng hoạt động tinh thần xuất hiện các chứng ngủ không yên giấc,
nặng thì dẫn đến một số bệnh tinh thần. Các loại thuốc liên quan thuốc an thần gây
ngủ, bình can tiềm dương, trọng trấn an thần, sơ can giải uất.
29
+ Can khai khiếu ra mắt:
Khí của can được biểu hiện ra mắt. Khí của can tốt thì thị lc tốt, ngược lại
mắt mờ, thị lc suy giảm. Nhìn vào mắt biết được trạng thái của can. Nếu mắt khô sáp,
thâm quầng can huyết bất túc, đỏ do sung huyết can hỏa thịnh, mắt vàng m
hoàng hoặc dương hoàng) là can nhiệt, mắt trắng dã là can huyết hư.
Chức năng này liên quan mật thiết đến chức năng can tàng huyết, tàng hồn
và can chủ sơ tiết.
Thuốc liên quan: thuốc bổ huyết nếu can bất túc, thuốc can giải uất, lợi
mật, thuốc thanh nhiệt (táo thấp, lương huyết…) thuốc bổ âm, bổ thận.
Một số bệnh của can:
- Can khí uất kết: thể hiện hai bên sườn đau tức, đau lồng ngc, đau bụng, phụ
nữ kinh nguyệt không đều, viêm gan mãn nh, nên dùng thuốc can giải uất, hành
khí hành huyết.
- Can đởm thấp nhiệt: da vàng tiểu tiện vàng đỏ, sườn đau căng, phụ nữ khí
bạch đới. Nên dùng thuốc thanh nhiệt táo thấp, giải độc, lợi thấp.
- Can phong i động: ngã đột ngt, thậm chí n mê bất tỉnh, n tn bất toại,
miệng mắt méo xệch Các chng động kinh, bệnh lý (Histeria) cũng thuộc loi chứng
bệnh này. Nên dùng thuốc bình can tắt phong hoc trọng trấn an thần, can giải uất…
- Can hỏa thượng viêm: đầu đau căng thẳng, mặt đỏ, mắt đỏ, miệng đắng, lưỡi
hồng, hay chảy máu cam (nục huyết). Nên dùng thuốc thanh nhiệt kiêm giải biểu nhiệt
chỉ huyết.
2.3. Tỳ
Tỳ quan chức năng tiêu a dinh dưỡng. Như vậy nếu theo chức năng
của tỳ mà suy rộng thì tỳ bao gồm những quan mang chức năng chứa đng như vị
(dạ dày) hấp thu như tiểu tràng, chức năng truyền tống như đại tràng, một số tuyến
giúp cho tiêu hóa như tuyến nước bọt, tuyến tụy… Một số chức năng tỳ:
+ Tỳ ích khí sinh huyết
Tỳ chức năng ích khí (làm giàu phần khí), tức đóng vai trò tạo nguồn năng
lượng cho thể. Tỳ vai trò tạo khí hậu thiên, khí lấy t nguồn thủy cốc dinh
dưỡng để cung cấp cho mọi hoạt động của ntạng, lục phủ… Tỳ khỏe mạnh, nguồn
khí được cung cấp dồi dào khiến cho cơ thể khỏe mạnh, chức năng này kém người mệt
mỏi do chân khí kém, đoản hơi, lc, da xanh xao vì huyết hư. Loại thuốc liên
quan: thuốc kiện tỳ ích khí, thuốc hành khí, bổ huyết.
30
+ Tỳ chủ vận hóa:
Tỳ chủ vận hóa bao hàm ý nghĩa tiêu hóa, vận hóa tinh hoa của thủy cốc (thành
phần dinh dưỡng thức ăn) và vận hóa nước trong cơ thể.
Thức ăn sau khi được tiếp thu ở vị, qua quá trình vận a biến thành c cht dinh
ỡng, chuyển tải đến phế tâm, thông qua kinh mạch tới tn thân để nuôi dưỡng cơ thể.
Mặt khác bộ phận thủy dịch trong thể ng hấp thu tỳ được tỳ vận hóa (tỳ vận hóa
ớc), ng chuyển thể đến phế thận, ng quang, góp phần duy trì s n bằng về
chuyển hóa nước trong cơ thể. Nếu chức năng của tỳ tốt thì việc cung cấp dinh ỡng cho
thđược tốt, thủy dịch trong cơ th được điều a. Nếu chức ng này kém thì dinh
ỡng của thbị thiếu; đồng thời xuất hiện những chứng trạng phù nề đặc biệt phù
bụng, phù của s thiếu albumin; phù của tình tạngthể đói cũng khi xuất hiện tiết tả.
Thuốc có ln quan: thuốc kiện tỳ ích k, thẩm thấp lợi niệu, tiêu đo
+ Tỳ chủ nhiếp huyết (thống huyết):
Chức năng này chỉ khả năng thu gọn huyết lưu thông trong lòng mạch. Chức
năng này tốt, huyết vận hành thông suốt trong mạch. Ngược lại tỳ huyết loạn, huyết
tràn ra ngoài lòng mạch (tức bxuất huyết). Do vậy khi các triệu chứng xuất huyết
nói chung trong thể, cần quan tâm đến chức năng này của tỳ. Thuốc liên quan:
thuốc kiện tỳ kiêm chỉ huyết, thuyết bổ huyết bổ âm…
+ Tỳ chủ về chân tay, cơ nhục:
Tỳ khỏe nhục nở nang béo tốt, hồng nhuận: tỳ yếu thể gầy, chân tay
nhục teo nhẽo, trẻ em chậm biết đi, suy dinh dưỡng, còi xương. Những người bị bại
liệt đều dẫn đến cơ thịt teo nhẽo, cũng cần được quan tâm điều trị tạng tỳ.
Các loi thuc có liên quan: thuc kin t ích khí, thuốc b huyết, b âm, b dương
+ Khí tỳ chủ thăng (klướng lên trên, lên thượng tiêu):
Ở cơ thể khỏe mạnh, tỳ khỏe mạnh, khí tỳ luôn luôn hướng lên trên, có tác dụng
giữ cho các tạng phủ trong thể vị trí t nhiên của nó. Nếu khí tỳ bị hư, trung khí
bị hạ và hãm xuống hạ tiêu, làm xuất hiện chứng sa giáng. dụ sa gan, sa tử cung,
lách, thoát giang (lòi dom)… Do vậy YHCT thường dùng các thuốc kiện tỳ ích khí,
đặc biệt khí trung tiêu, gia thêm các vị thuốc mang tính chủ thăng đặc hiệu như thăng
ma sài hồ, để nâng các tạng phủ bị sa về vị trí ban đầu. Thường dùng bài bổ trung ích
khí để chữa các triệu chứng này.
Các loại thuốc liên quan đến chức năng này thuốc kiện tỳ, ích khí, thuốc tiêu
đạo, thuốc hành khí, thăng dương khí.