Lý thuyết trong kinh tế hc
Kinh tế quc dân
Các hiu biết v nhng tính cht đặc bit ca kinh doanh đin t phát sinh t
khi lý thuyết Kinh tế hc tân c đin (Neoclassical economics) b t b. Lý thuyết này
đặt tiên đề, ngoài nhng vic khác, là hàng hóa đồng nht, mt th trường minh bch
hoàn toàn và không có s ưu đãi, và vì thế mt mc tru tượng hóa cao độ nhưng
xa ri thc tế. Lý thuyết Kinh tế hc th chế Mi to ra kh năng miêu t cuc sng
kinh tế mt cách gn thc tế hơn.
Trong khuôn kh ca lý thuyết Kinh tế hc th chế mi, các phí tn giao dch
đóng mt vai trò quan trng. Internet có th làm gim phí tn ca mt giao dch trong
giai đon tìm và khi đầu giao dch. Ngay trong giai đon tiến hành cũng có kh năng
gim phí tn chuyên ch. Nói chung phí tn cho các giao dch trên th trường được
gim đi và vic điu phi thông qua th trường có li hơn.
Kinh tế nhà máy
Mc đích ca mt doanh nghip khi biến đổi đến thương mi đin t là gim
thiu chi phí trong doanh nghip. Các bin pháp nhm để gim thiu chi phí trước tiên
là bao gm vic ti ưu hóa các quy trình kinh doanh đang tn ti và thành lp các quy
trình mi da trên nn tng ca các công ngh Internet. Thông qua vic tích hp này
ca các tính năng doanh nghip dc theo chui giá tr, vic tiến hành kinh doanh có
hiu qu cao hơn. Các li thế cho doanh nghip có th là:
* Kh năng giao tiếp mi vi khách hàng
* Khách hàng hài lòng hơn
* Nâng cao hình nh ca doanh nghip
* Khai thác các kênh bán hàng mi
* Có thêm khách hàng mi
* Tăng doanh thu
* Tăng hiu qu
Phân cách k thut s
Khái nim "phân cách k thut s" (tiếng Anh: digital divide) din t vic chia
ct thế gii ra làm hai phn: mt phn mà trong đó vic s dng các phương tin
truyn thông đin t đã phát trin và mt phn kém phát trin hơn. Các nhà kinh tế hc
tin rng vic s dng thương mi đin t s nâng cao tăng trưởng kinh tế ca các nn
kinh tế quc dân và vì thế các nước đã phát trin cao s tiếp tc tăng khong cách b
xa các nước kém phát trin hơn.
Các loi th trường đin t
Tùy thuc vào đối tác kinh doanh người ta gi đó là th trường B2B, B2C, C2B
hay C2C. Th trường m là nhng th trường mà tt c mi người có th đăng ký và
tham gia. Ti mt th trường đóng ch có mt s thành viên nht định được mi hay
cho phép tham gia. Mt th trường ngang tp trung vào mt quy trình kinh doanh riêng
l nht định, thí d như cung cp: nhiu doanh nghip có th t các ngành khác nhau
tham gia như là người mua và liên h vi mt nhóm nhà cung cp. Ngược li, th
trường dc mô phng nhiu quy trình kinh doanh khác nhau ca mt ngành duy nht
hay mt nhóm người dùng duy nht.
Sau khi làn sóng lc quan v thương mi đin t ca nhng năm 1990 qua đi,
thi gian mà đã xut hin nhiu th trường đin t, người ta cho rng sau mt quá trình
tp trung ch có mt s ít th trường ln là s tiếp tc tn ti. Thế nhưng bên cnh đó là
ngày càng nhiu nhng th trường chuyên môn nh.
Ngày nay tình hình đã khác hn đi: công ngh để thc hin mt th trường đin
t đã r đi rt nhiu. Thêm vào đó là xu hướng kết ni nhiu thông tin chào hàng khác
nhau thông qua các giao din lp trình ng dng để thành lp mt th trường chung có
mt độ chào hàng cao (thí d như Khu ch Amazon). Ngoài ra các th trường độc lp
trước đây còn được tích hp ngày càng nhiu bng các gii pháp phn mm cho mt
cng Web toàn din.
Phân loi thương mi đin t
Thương mi đin t có th đưc phân loi theo tính cách ca người tham gia
* Người tiêu dùng
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng vi người tiêu dùng
o C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng vi doanh nghip
o C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng vi chính ph
* Doanh nghip
o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghip vi người tiêu dùng
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghip vi doanh nghip
o B2G (Business-To-Government) Doanh nghip vi chính ph
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghip vi nhân viên
* Chính ph
o G2C (Government-To-Consumer) Chính ph vi người tiêu dùng
o G2B (Government-To-Business) Chính ph vi doanh nghip
o G2G (Government-To-Government) Chính ph vi chính ph
Ca hàng trc tuyến
Ca hàng trc tuyến đưa hàng vào trong Internet để bán. Đây là mt chương
trình phn mm có tính năng gi hàng. Người mua chn la các sn phm và đặt
chúng vào gi hàng. Đằng sau mt ca hàng trc tuyến như thế là mt vic kinh doanh
tht s, tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiu chương trình phn mm cho kênh bán
hàng này.
Mt ca hàng trc tuyến hin đại không ch to kh năng cho người dùng xem
món hàng hai chiu và đọc mt ít thông s k thut ca món hàng đó. Trong lãnh vc
hàng tiêu dùng cao cp người ta cũng đã to nh ba chiu ca sn phm để cm giác
ca khách hàng càng gn hin thc càng tt. Ngoài ra còn có các chương trình cu
hình mà qua đó màu sc, trang b và thiết kế ca sn phm có th thay đổi để phù hp
vi tưởng tượng cá nhân ca tng khách hàng. Bng cách này người sn xut hay
người chào bán còn có thêm thông tin rt có giá tr v ý thích ca khách hàng.
Các hình thc được biết nhiu ca thương mi đin t là mua bán sách và nhc
cũng như mua bán đấu giá trong Internet. Thông qua vic Internet bùng n vào cui
thp niên 1990, ca hàng trc tuyến ngày càng có tm quan trng nhiu hơn. Nhng
người bán hàng trong Internet có li thế là h không cn đến mt din tích bán hàng
tht s mà thông qua các trang Web s dng mt không gian bán hàng o. Các ca
hàng trc tuyến cũng thường hay không cn đến nhà kho hay ch cn đến rt ít, vì
thường có th cung cp cho khách hàng trc tiếp t người sn xut hay có th đặt hàng
theo nhu cu. Li thế do tiết kim được nhng phí tn c định này có th được tiếp tc
chuyn tiếp cho khách hàng. Ngay c nhng người bán sách trong Internet ti Đức, bt
buc phi bán sách theo giá c định, cũng vn có li thế là - thông qua vic không thu
tin cước phí *** - tiết kim được cho khách hàng mt chuyến đi đến nhà bán sách mà
vn có cùng mt giá.
Các ngành hưởng li ca xu hướng này, bên cnh các ca hàng trc tuyến, đặc
bit là các doanh nghip tiếp vn và các dch v phân phi, trong khi các doanh nghip
bán hàng nh l thường là nhng người thua cuc trong biến đổi này. Ngành công