MÔ HÌNH NUÔI SÒ HUYẾT (Hợp tác xã Đồng
Tiến, xã Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu)
MÔ HÌNH NUÔI SÒ HUYẾT
(Hợp tác xã Đồng Tiến, xã Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu)
I. Đặc điểm sinh học
a.Định loại
Bộ: Arcoida
Họ: Arcidae
Lớp: Bivalvia
Lớp phụ: Pteriomorphia
Tên khoa học: Anadara granosa
Tên tiếng Việt: Sò huyết
Tên tiếng Anh: Blood cockle
b. Cấu tạo hình thái
Vỏ sò huyết dày cứng, có dạng hình trứng. Mặt ngoài của vỏ có gờ phóng xạ rất
phát triển, trên các đường gân có những hạt chấm nhỏ ở chung quanh mép vỏ.
Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vỏ có nhiều mương sâu. Mặt khớp thẳng
có nhiều răng nhỏ, vết cơ khép vỏ sau lớn hình tứ giác, vết cơ khép vỏ trước nhỏ
hơn hình tam giác.
Con nhỏ có chiều dài khoảng 3cm, con lớn nhất khoảng 6-7cm.
Trong máu có huyết hồng tố nên gọi là sò huyết, đây là đặc trưng mà không loài
nhuyễn thể nào có.
c. Phân bố
Malaysia, Ấn độ, Mianmar, Thái lan, nam Trung Quốc. Ở Việt Nam sò huyết
phân bố từ Bắc đến Nam.
- Sò huyết thường sống ở nơi ít sóng gió, thủy triều lên xuống gần cửa sông. Sò
huyết sống vùi nông trong bùn, sò non sống ở mặt bùn, sò lớn sống sâu dưới bùn
1-3cm.
- Yêu cầu nền đáy là bùn pha cát, ở các bãi có độ dày 15cm là được, vì thức ăn
của sò huyết chủ yếu là tảo khuê sống đáy mà các loài tảo này sống ở lớp bùn
trên bãi triều nhiều hơn ở đáy cát.
- Nhiệt độ thích hợp cho sò là 15-28oC, độ mặn thích hợp là 20-25%o. Khi nồng
độ muối giảm thấp dưới 10%o, nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống
bùn. Nếu trong một thời gian ngắn nồng độ muối trở lại thích hợp thì sò chui lên
và tiếp tục sống bình thường, nếu tình trạng nồng độ muối thấp kéo dài có thể
làm sò chết.
d. Sinh trưởng
Nhìn chung sò lớn chậm. Thường năm đầu và năm thứ 2 sò lớn nhanh, qua năm
thứ 3 chậm dần và tỉ lệ chết tăng lên, sò có thể sống 7-8 tuổi.
Nhiệt độ càng cao thì lượng bắt mồi càng lớn, tốc độ sinh trưởng càng nhanh, tốc
độ sinh trưởng càng nhanh thể hiện trên các đường gân của vỏ sò.
Tốc độ tăng trưởng của sò liên quan tới nơi sống của nó. Ở vùng hạ triều sinh
trưởng nhanh hơn vùng trung triều vì vùng hạ triều thời gian sò vùi mình trong
đáy lâu hơn, thời gian ăn dài, cơ thể nhỏ tỷ lệ tăng trưởng nhanh.
e. Tính ăn
Sò huyết bắt mồi thụ động bằng cách tạo ra dòng nước nhờ hoạt động của mang.
Thức ăn đi qua xoang, các tia mang và lọc ở đây. Cứ 1 – 2 phút sò lại khép kín
vỏ ngoài lại 1 lần đưa những thức ăn không thích hợp cùng với nước ở trong
xoang áo phun ra ngoài.
Thức ăn của sò bao gồm mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vật trong bùn.
f. Sinh sản
Sò huyết thuộc loại đẻ trứng. Sau 1 - 2 năm tuổi sò có thể thành thục sinh dục và
tham gia sinh sản lần đầu tiên. Trong tự nhiên 1 năm sò đẻ 4-5 lần, mỗi lần cách
nhau khoảng nửa tháng. Ở điều kiện nhiệt độ thích hợp tinh trùng và trứng thụ
tinh ngoài cơ thể.
III. Kỹ thuật nuôi sò huyết
1.Vị trí bãi nuôi
Thường đặt ở vị trí gần cửa sông nơi có thủy triều lên xuống nhưng có thời gian
phơi bãi ít ( vì phơi bãi lâu có thể làm cho con giống khô và bị chết). Chất đáy
tốt nhất là bùn mềm pha lẫn cát mịn, mặt bùn bằng phẳng, có màu vàng nâu, độ
dày lớp bùn khoảng 3-6cm. Yêu cầu dày hay mỏng tùy vào kích cỡ của sò giống.
Muốn sò sinh trưởng tốt nước phải chứa nhiều thức ăn (mùn bã hữu cơ, thực vật
phù du và vi sinh vật).
Bãi sò là bãi bằng phẳng, không bị ứ nước, nếu bãi quá rộng phải chia bãi ra
thành từng ô để tiện chăm sóc. Xung quanh nên chắn đăng hay lưới để ngăn
chặn địch hại và không cho sò đi ra khỏi bãi. Làm vệ sinh mặt bãi, nhặt sạch tạp
vật, nếu nền đáy cứng thì có thể xới cho xốp.
2. Chọn giống
- Nguồn giống chủ yếu cung cấp cho quá trình nuôi sò thường là được thu gom
từ tự nhiên do những người dân ven biển khai thác được nên thường không chủ
động được nên cần phải tính toán diện tích, dự đoán diện tích để chủ động trong
sản xuất.
- Cỡ giống thường được chọn là khoảng 4-5mm, giá con giống thường là từ 5-7
đồng/con, khoảng 25.000-30.000 con/kg.
- Sau khi lấy giống có thể vận chuyển giống bằng phương pháp giữ ẩm. Thời
gian vận chuyển có thể là 2-3 ngày tùy theo đều kiện thời tiết. Ở nhiệt độ thấp
thời gian cho phép để vận chuyển lâu hơn và tỉ lệ sống cao hơn. Trong quá trình
vận chuyển nên thường xuyên tưới nước biển giữ ẩm cho sò đồng thời đề phòng
trời mưa vì nước ngọt có thể làm chết sò.
3. Thả giống
- Sò giống tốt thường có màu trắng hồng, sạch sẽ, không lẫn tạp vật. Tránh thả
giống có mùi hôi hoặc lẫn các sinh vật địch hại như cua ốc.
- Nên thả giống khi nước còn ngập bãi 10-15 cm để sò không bị phơi nắng và có
thời gian chui xuống bùn. Có thể dùng thuyền đi trên bãi rải giống đều khắp mặt
bãi. Lượng giống thả khoảng 7-22 ngàn con/m2 (với cỡ giống 20.000-60.000
con/kg). Tránh thả giống nước chảy mạnh sò dể bị cuốn trôi theo dòng nước.
4. Chăm sóc, quản lý
Trong quá trình nuôi cần chú ý sự thay đổi của các yếu tố môi trường, nhất là
nồng độ muối. Vào mùa mưa các vùng gần cửa sông nồng độ muối thường giảm
đột ngột ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của sò.
Màu sắc của bãi nuôi và sự sinh trưởng của sò có liên quan theo một qui luật.
Mặt bãi màu đen hoặc hơi nâu sẽ có nhiều sinh vật làm thức ăn cho sò, chúng sẽ
sinh trưởng nhanh. Mặt bãi màu xanh hoặc vàng chúng tỏ các loại tảo đáy mọc
dày, không có lợi cho sò. Mặt bãi màu trắng chứng tỏ có sóng lớn cuốn trôi bùn
ra khỏi bãi. Hàng ngày nên thường xuyên kiểm tra bãi sò, các hệ thống lưới,
đăng chắn, bờ bao, cống… để kịp thời sửa chữa. Kiểm tra điều kiện môi trường,
tình trạng bãi nuôi nhằm hạn chế những bất lợi cho hoạt động sống của sò.
Trong quá trình nuôi nên định kỳ cào sò xung quanh lưới chắn để san thưa vì sò
thường tập trung xung quanh lưới chắn. Việc cào sò để san thưa cũng giúp tiêu
diệt địch hại.
5. Thu hoạch
Nếu sò phát triển tốt có thể thu hoạch sau 10-12 tháng nuôi, có khi kéo dài đến
14 tháng nếu gặp điều kiện không thuận lợi. Thời gian thu hoạch là từ tháng 11
đến tháng 3, lúc này thị sò chắc, mùi vị thơm ngon. Cỡ thu hoạch phổ biến là 40-
60 con/kg. Giá bán từ 35.000-37.000đ/kg.
Thu hoạch thường thu tỉa và thu quanh năm.
IV. Thuận lợi
- Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, có diện tích bãi bồi lớn thích hợp cho việc phát
triển mô hình nuôi sò huyết, ít dịch bệnh.
- Được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương.
- Có đầu ra và giá cả tương đối ổn định.
V. Khó khăn
- Nguồn giống từ tự nhiên nên chất lượng chưa cao.
- Khu vực nuôi chưa được an ninh.
- Chưa thu hút được nhiều người tham gia đầu tư và mở rộng qui mô.
VI. Đề xuất
- Cần hoàn thiện công tác sản xuất giống để có thể chủ động được nguồn giống
thả nuôi.
- Cần có sự đầu tư và quan tâm hỗ trợ nhiều hơn từ chính quyền địa phương.
- Đảm bảo an ninh cho khu vực nuôi.