ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, S 4(89).2015 143
MI QUAN H GIA HÌNH NH QUC GIA XUT X
GIÁ TR THƯƠNG HIỆU: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG HIỆU HONDA
TI TH TRƯỜNG XE MÁY THÀNH PH ĐÀ NẴNG
THE RELATIONSHIP BETWEEN COUNTRY- OF - ORIGIN IMAGE AND BRAND EQUITY:
A CASE OF HONDA IN THE MOTORBIKE MARKET IN DANANG CITY
Trn Trung Vinh
Trường Đại hc Kinh tế, Đại học Đà Nẵng; trantrungvinh9@gmail.com
Tóm tt - i viết nhm đánh g ảnh hưởng canh nh quc gia
xut x đến các yếu t cu thành giá tr thương hiu,ảnh hưởng
ca các yếu t cu thành giá tr thương hiệu đến giá tr thương hiệu
tng th. D liu mẫu đưc thu thp t 291 kch ng là ch ca các
sn phẩm xe y mang thương hiu Honda ti thành ph Đà Nẵng.
Kết qunh cu trúc tuyến tính ch ra: (1) hình nh quc gia xut
x ảnh ng ch cc đến cht ng cm nhn, trung thành
thương hiệu và liên tưởng thương hiu kết hp vi nhn biết thương
hiu; (2) cht lượng cm nhận, trung tnh thương hiệu liên tưởng
thương hiệu kết hp vi nhn biết thương hiệu đều ảnh hưởng
thun chiu đến giá tr thương hiệu tng th. Cui cùng, c bình lun
v kết qu nghiên cứu đưc trình bày.
Abstract - This paper is aimed at evaluating the effects of the
country - of - origin image (COOI) on the components of brand
equity and the effects of brand equity components on the overall
brand equity. Samples have been collected from 291 customers in
Danang city, who own Honda motorbikes. The Structural Equation
Modeling (SEM) results indicate that (1) the country - of - origin
image has significantly positive effects on the perceived quality,
brand loyalty, and brand association combined with brand
awareness; (2) perceived quality, brand loyalty, and brand
association combined with brand awareness all exert favourable
influences on the overall brand equity. Finally, some implications of
the research findings are to be discussed.
T khóa - quc gia xut x; hình nh quc gia xut x; giá tr
thương hiệu; Honda; Đà Nẵng
Key words - country of origin; country-of-origin image; brand
equity; Honda; Danang.
1. Gii thiu
T khi xut hin vào cui nhng năm 80 ca thế k XX,
giá tr thương hiệu dn tr thành mt khái nim quan trng
cho c t chc hiện đại ch đ hc thuật dành được
nhiu quan tâm cac nhà nghiên cu. Tiếp cn vi giá tr
thương hiệu, ngoài s khám phá các yếu t to nên nó, các
nhà nghn cu đã tiến hành đo ng ảnhng ca g tr
thương hiệu đến s tương c của khách hàng như yêu mến
thương hiệu và d định mua. chiều ngược li, các nhân t
c động đến giá tr thương hiệu cũng đã đưc khám phá khá
t bi nhiu nghiên cu đi trước. Trong s y, nhng
nhân t thuc v năng lực ca t chc (n c biến s
marketing mix) nhưng cũng có những nhân t khách quan,
nm ngoài kim soát ca doanh nghip (như hình nh quc
gia xut x) của thương hiệu.
Th trường xey Vit Nam th trưng ln th thế
gii sau Trung Quc, n Đ, Indonesia. Tại thị trường này,
Honda li thế cc ln v thương hiệu vi hàng lot sn
phẩm đã đi sâu vào tiềm thc khách hàng như Cub, 67,
Dream...cũng thương hiu dẫn đu tuyệt đối, nm gi
khong 60% th phn vi hai nhày sn xut 640 đại
y quyn trên toàn quc ức Huy, 2013). Liu nh nh
quc gia xut x của thương hiệu này Nht Bn nh
ng, đóng góp như thế nào đến các yếu t cu thành
giá tr thương hiệu trong tiến trình y giá tr thương hiệu
tng th, để ri hin tại Honda đang chiếm gi mt v trí
xứng đáng trong m trí của khách hàng Vit ti th trường
xe y? Đây nội dung bàio đặt ra để nghn cu.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu
2.1. Các khái nim nghiên cu
Quc gia xut x (Country of origin)
Quc gia xut x đưc nhìn nhn quc gia sn
phm hoặc thương hiệu ca nhà sn xut có s gn lin vi
, biu th cho quc gia khách hàng suy lun t tên
thương hiu (Han & Terpstra, 1988). Ngày nay, vi s xut
hin ca các chui giá tr quc tế sn xuất đa quốc gia,
quc gia xut x đưc nghiên cu như một cấu trúc đa chiu,
gm ít nht hai thành phn: quc gia xut x ca mt thương
hiu (Country of origin of a Brand: COB) quc gia sn
xut (Country of Manufacture: COM) ca cùng một thương
hiu (Chao, 1993). Theo Fetscherin & Toncar (2009), quc
gia xut x ca mt thương hiệu (COB) quc gia
thương hiệu đưc khi ngun nơi tr s ng ty được
đặt; trong khi đó, quốc gia sn xut (COM) là quc gia mà
c sn phm được sn xut và lp ráp ch yếu. Nghiên cu
này tiếp cn quc gia xut x theo quan điểm nơi thương
hiu đưc khi ngun.
Hình nh quc gia xut x (Country of origin
image)
Mt trong nhng khái niệm đầu tiên vnh nh quc gia
xut x ca Nagashima (1970). Ông đã tiếp cn nh nh
quc gia xut x cấp độ mô định nghĩa hình nh quc
gia xut x bc tranh, danh tiếng, nh mu khách ng
gn cho sn phm ca mt quc gia c th. Hình ảnh y đưc
to ra bi c biến s như sản phẩm đại din, những đặc trưng,
nn kinh tế, chính tr, lch s truyn thng ca quốc gia đó
(Nagashima, 1970). Ngược li, Roth & Romeo (1992) xem
t hình nh quc gia xut x cp đ sn phm và cho rng
nh nh quc gia là nhn thc chung của khách hàng đối vi
c sn phm ca mt quc gia c th, da trên nhn thc
trước đây về quốc gia đó với c điểm mạnh, đim yếu ca
sn xut và tiếp th. Tương tự, mt s nhà nghiên cu xem
nh nh quc gia xut x nhn thc chung ca khách hàng
v chất ng sn phm ca quc gia c th (Han & Terstra,
1988). bài viết này, nh nh quc gia xut x tiếp cn đưc
144 Trn Trung Vinh
nghiên cu cấp đ sn phm.
Giá tr thương hiu
Giá tr thương hiệu hay còn gi giá tr thương hiệu
da vào khách hàng (Customer-based brand equity) là mt
khái nim quan trng đối vi các t chc hiện đại và ch
đề hc thuật được quan tâm, kho sát trong nhng thp k
gần đây. Theo Keller (1993, tr.2), giá tr thương hiu da
vào khách hàng "hiu ng khác nhau ca kiến thc
thương hiệu da trên phn hi của khách hàng đối vi
marketing của thương hiệu". khá nhiều hình đo
ng giá tr thương hiệu, tuy vy hình ca Aaker
(1991) mt trong s những hình được áp dng ph
biến vì nó th hin s đánh giá đầy đủ của khách hàng đối
với thương hiệu đặc bit th đưc hiu d dàng
bi khách hàng (Yoo & cs, 2000). Giá tr thương hiệu ca
Aaker (1991) gm bn yếu t chính: chất lượng cm nhn
(perceived quality); nhn biết thương hiệu (brand
awareness); liên tưởng thương hiệu (brand association)
trung thành thương hiệu (brand loyalty). Trong đó, do liên
ởng thương hiệu dẫn đến nhn biết thương hiu nên Yoo
& cs (2000) đã gộp chúng thành một, đó liên tưởng
thương hiệu kết hp vi nhn biết thương hiệu.
Chất lượng cm nhn “đánh giá ca khách hàng v
tng th chất lượng hoc s t tri ca mt sn phm
hoc dch vụ” (Aker, 1991, tr.85).
Nhn biết tơng hiệu kh năng ca mt kchng
timng nhn ra hoc nh li rng mt tơng hiệu là tnh
viên ca danh mc sn phm nhất đnh" (Aker, 1991, tr.61).
Liên ởng thương hiệu bt c điu liên kết
trong b nh khách hàng v một thương hiệu hình nh
thương hiệu mt tp hợp các liên tưởng thương hiu
(Aaker, 1991, tr.109).
Trung thành thương hiu “mt s ng buc hay cam
kết sâu sc ca khách hàng đối vi mt tơng hiu (Aaker,
1991, tr.39).
2.2. Mi quan h gia các khái nim nghiên cu
2.2.1. Mi quan h gia hình nh quc gia xut x vi các
yếu t cu thành giá tr thương hiệu
Các nghiên cu đi trước cho thy mi liên h gia
hình nh quc gia xut x vi chất lượng cm nhn ca
khách hàng. Tht vy, nghiên cu ca Haubl & Elrod
(1999) đã chỉ ra rng nhn thc ca khách hàng v cht
ng của thương hiệu "Elan" ca quc gia Slovenia khi
đưc sn xuất bên trong Slovenia cao hơn khi so với chính
thương hiệu này nếu được thc hin tại Đức. Tương tự,
nghiên cu ca Lee & Schaninger (1996) đã thể hin kết
qu ngay c đối với các thương hiệu uy tín toàn cu, nhn
thc ca khách hàng v chất lượng b ảnh hưởng không ch
bởi thương hiệu mà còn bởi nơi các sản phẩm đó được sn
xut. Các nghiên cu ca Hamzaoui & Merunka (2006),
Pappu & cs (2005), Norouzi & cs (2011) cũng cho thấy
gia chất ng cm nhn vi hình ảnh nước xut x
mi quan h tích cc. Trên sở này, gi thuyết được đề
ngh nghiên cu như sau:
H1a: Hình nh quc gia xut xảnh hưởng tích cc
đến chất lượng cm nhn
Sanyal & Datta (2011) đã phân tích mối quan h gia
quc gia xut x vi các thành phn ca giá tr thương hiệu
và đã tìm thấy rng nhn biết thương hiệu có mi quan h
tích cc vi hình nh quc gia xut x. Mt khác, Papu
(2005) tin rng mt yếu t ca hình ảnh thương hiu
ngun gc t quc gia xut xứ, đặc biệt là các thương hiu
đến t mt quốc gia được sn xut cho khách hàng các
quc gia khác. Mt s phân khúc th trườngkhách hàng
kiến thc v quc gia nơi thương hiệu đó khi ngun,
khách hàng những liên tưởng tích cc (tiêu cc) đến
hình ảnh thương hiệu ca quốc gia đó Aaker (1991). Đồng
thi, Keller (1993) lp lun rng quc gia xut x to ra
liên tưởng thương hiu th cp cho thương hiệu. Kết qu
nghiên cu thc tế của Saydan (2013) đã chứng minh có s
tác động thun chiu, trc tiếp t hình nh quc gia xut
x đến liên tưởng thương hiệu kết hp vi nhn biết thương
hiu. Da vào lý thuyết nn và kết qu nghiên cứu đi trước,
gi thuyết ới đây được đề ngh:
H1b: nh nh quc gia xut x ảnh hưng tích cc đến
liên tưởng tơng hiu kết hp vi nhn biết thương hiệu
Papu (2005) cho rng hình nh ca mt quc gia xut
x trong khách hàng ảnh hưởng đến lòng trung thành
ca h đối với các thương hiệu ngun gc t quc gia
đó. Tương tự, nhng gi ý trong thuyết v mi liên
kết gia quc gia xut x và lòng trung thành thương hiệu.
Chng hn, Kim & Chung (1997) tin rng hình nh quc
gia thun li th dẫn đến s ph biến ca thương hiệu
t đó góp phn to dng lòng trung thành ca khách
hàng. Paswan & cs (2003) đã chng minh rng khách hàng
xu hướng trung thành đối vi một đất nước ch h
trung thành với thương hiu. Tương t, các kết lun rút ra
t nghiên cu ca Saydan (2013) đã cho thấy hình nh quc
gia xut xảnh hưởng tích cực đến trung thành thương
hiu. Do vy, gi thuyết được đề ngh nghiên cứu như sau:
H1c: Hình nh quc gia xut xảnh hưởng tích cc
đến trung thành thương hiệu
2.2.2. Mi quan h gia các yếu t cu thành giá tr thương
hiu vi giá tr thương hiệu
Theo Garvin (1983), cht lượng cm nhn không phi
chất lượng thc s ca sn phm s đánh giá ch quan
của khách hàng; trong khi đó, chấtng thc ca sn phm
được xác định trên sở sn phm hoc định hướng sn
xut. Chất lượng cm nhn cao nghĩa thông qua trải
nghim u i với thương hiệu, khách hàng nhn ra s khác
biệt, vượt tri ca mt thương hiệu. Điều y s dn dt
khách hàng la chọn thương hiệu đó, ch không phi các
thương hiệu cnh tranh. vy, mức độ chất lượng cm nhn
ca khách hàng càng cao thì giá tr thương hiệu s đưc gia
ng. Các kết qu nghiên cu thc tế ca Buil & cs (2013),
Yoo & cs (2000) đã chứng minh cho s tác động thun chiu
ca chất lượng cm nhận đến giá tr thương hiệu. vy, gi
thuyết được đề ngh như sau:
H2a: Chất lượng cm nhn có ảnh hưởng tích cực đến
giá tr thương hiệu
Theo Yoo & cs (2000), nhn biết thương hiệu vi các
liên tưởng thương hiệu mnh m s to thành mt hình nh
thương hiệu c th. Các liên tưởng thương hiệu thường
phc tp, có kết ni với nhau và liên tưởng thương hiệu s
mạnh hơn khi đưc da vào nhiều hơn các kinh nghim
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, S 4(89).2015 145
hoc nhng tiếp cn vi truyn thông (Aaker, 1991). Liên
ởng thương hiệu kết qu nhn biết thương hiu cao
ảnh hưng tích cc đến giá tr thương hiu vì th
mt tín hiu ca chất lượng và cam kết; giúp khách hàng
xem xét thương hiu ti thời điểm mua, t đó dẫn đến hành
vi thun li ca khách hàng dành cho thương hiệu (Yoo &
cs, 2000). Mi quan h tích cc gia liên tưởng thương
hiu kết hp vi nhn biết thương hiệu giá tr thương
hiệu đã được kiểm đnh thc tế thông qua các nghiên cu
ca Yoo & cs (2000), Saydan (2013). vy, gi thuyết
được đề ngh như sau:
H2b: Liên tưởng thương hiu kết hp vi nhn biết
thương hiệu có ảnh hưởng ch cực đến giá tr thương hiu
Trung thành thương hiệu thành phn ct lõi ca giá
tr thương hiệu (Aaker, 1991). Mt khi s trung thành
thương hiu cao thì khách hàng ít kh năng chuyển sang
thương hiệu khác ch giá khách hàng trung thành cũng
mua hàng thường xuyên hơn. Sự tn ti ca khách hàng
trung thành làm giảm hội cho các đối th cnh tranh,
làm cho đối th cnh tranh nn chí trong vic tìm cách lôi
kéo khách hàng chi phí cao hiu qu mang li thp.
Do đó, khi khách hàng trung thành với thương hiệu, giá tr
thương hiệu s tăng lên (Yoo & cs, 2000). Các kết qu kho
sát thc tế t các các nghiên cu ca Buil & cs (2013),
Tong & Hawley (2009), Saydan (2013) đã khẳng đinh mối
quan h gia trung thành thương hiệu giá tr thương
hiu. Da vào vào thuyết các kết qu thc tế, gi
thuyết được đề ngh ới đây:
H2c: Trung thành thương hiệu ảnh hưởng tích cc
đến giá tr thương hiệu
2.2.3. hình đề ngh nghiên cu
Trên cơ sở mi quan h gia hình nh quc gia xut x
vi các yếu t cu thành giá tr thương hiệu mi quan h
gia các yếu t cu thành giá tr thương hiệu vi giá tr
thương hiu (giá tr thương hiệu trong ng cảnh này đưc
hiu giá tr thương hiệu tng th), hình nghiên cu
được đề ngh như sau:
Hình 1. Mô hình đề nghị nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
Thang đo: năm thang đo trong nghiên cu này,
gm: Hình nh quc gia xut x (ký hiu COOI, 7 biến
quan sát) đưc trích t nghiên cu ca Yasin (2007); Cht
ng cm nhn (PQ, 3 biến) Giá tr thương hiệu
(OBE, 3 biến) được kế tha t nghiên cu ca Tong &
Hawley (2009); Liên tưởng thương hiệu kết hp vi nhn
biết thương hiệu (BA, 6 biến) Trung thành thương
hiu (BL, 3 biến) đưc s dng li t nghiên cu ca Yoo
& cs (2000). Các thang đo sử dng Likert bậc 5 (điểm 1:
hoàn toàn không đồng ý; điểm 5: hoàn toàn đồng ý). Nhng
thang đo này được đánh giá thông qua: phân tích nhân t
khám phá, h s tin cậy Cronbach’s Alpha phân tích
nhân t khẳng định.
Mẫu điều tra: Nghiên cu được thc hin bng phương
pháp định lượng vi k thut phng vn trc tiếp. Mẫu được
chọn theo phương pháp thuận tin đáp viên 291 chủ
nhân cac sn phm xe máy mang thương hiệu Honda ti
thành ph Đà Nẵng. Cuc kho sát din ra trong tháng
7/2014. Mu phân b đưc trình bày Bng 1.
Bảng 1. Mẫu và phân bổ mẫu
Ngun: Kết qu thu thp ca tác gi
4. Kết qu nghiên cu và bình lun
4.1. Kiểm định thang đo
Phân tích nhân t khám phá (EFA) bằng phương pháp
trích yếu t Principal component vi phép quay Varimax.
Kết qu EFA cho thy 5 khái nim nghiên cu trích được
62,460 % (> 50%), phương sai các biến quan sát ti Eigen-
value là 1,683 (> 1) (Bng 2), vi KMO = 0,80 (> 0,57)
Sig = 0,000 (<0,05). Ngoi tr biến quan sát COOI2 có h
s ti nhân t là 0,433 (< 0,5) và b loi, thì h s ti nhân
t ca các biến còn lại đều lớn hơn 0,5 nên chúng s đưc
gi li trong phân tích Cronbach’s Alpha.
Kết qu phân tích Cronbach’s Alpha cho thấy các thang
đo đều đảm bo tính nht quán ni ti, do Cronbach’s
Alpha lớn n 0,6 (Bng 2) c h s tương quan biến
tổng đều cao hơn mức gii hn 0,3. Do đó, các biến quan sát
của các thang đo được gi cho phânch nhân t khẳng đnh
(CFA).
Kết qu phân tích CFA ca hình ti hn cho thy
mô hình đạt độ tương thích với d liu th trường: χ2 (179)
= 309,094; TLI = 0,938 (> 0,9); CFI = 0,947 (> 0,9);
RMSEA = 0,050 (< 0,08). Do vậy, hình thang đo chung
thích hp vi b d liu thc tế. Điều này cho thy các
biến quan sát ca từng thang đo đạt tính đơn hướng. Ngoài
ra, h s tương quan giữa các cp khái niệm đều khác 1
nên các khái nim nghiên cứu đạt giá tr phân bit. Tiếp
theo, các khái nim nghiên cứu đều đt yêu cu v độ tin
cy tng hp (CR) lớn hơn mức ti thiu 0,6; phương
Giới tính
Độ tuổi
Thu nhập (triệu/tháng)
Nam
18 - 40
> 40
Dưới 5
5 đến 10
Trên 10
175
134
157
51
137
103
H2b
H2a
H1a
H2c
H1c
H1b
Liên tưởng thương hiệu /
Nhn biết thương hiệu (BA)
Hình nh quc gia
xut x (COOI)
Trung thành thương hiệu (BL)
Chất lượng cm nhn (PQ)
Giá tr thương hiệu
(OBE)
146 Trn Trung Vinh
sai trích trung bình (AVE) lớn hơn mức 0,5 (Bng 2), ngoi
tr thang đo Liên tưởng thương hiệu kết hp vi nhn biết thương hiu (BA) phương sai trích trung bình 0,494 (≈
0,5) nên vẫn được chp nhn.
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA, Cronbach's alpha, độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích trung bình
Hình ảnh quốc gia xuất xứ (α = 0,883; CR = 0,888; AVE = 0,576)
Trng s EFA
COOI1
Nhật Bản là quốc gia thường xuyên đổi mới trong sản xuất
0,889
COOI3
Nhật Bản là quốc gia có trình độ cao về tiến bộ công nghệ
0,812
COOI4
Nhật Bản là quốc gia người lao động tay nghề sáng tạo
0,627
COOI5
Nhật Bản quốc gia mà người lao động có chất lượng tay nghề cao
0,831
COOI6
Nhật Bản là quốc gia có uy tín
0,714
COOI7
Honda bắt nguồn từ Nhật Bản, quốc gia có hình ảnh của một quốc gia tiên tiến
0,803
Chất lượng cảm nhận (α = 0,755; CR = 0,758; AVE = 0,513)
Trng s EFA
PQ1
Tôi hoàn toàn tin tưởng vào chất lượng của thương hiệu Honda
0,809
PQ2
Sản phẩm của thương hiệu Honda có chất lượng tốt
0,774
PQ3
Sản phẩm của thương hiệu Honda có những tính năng tốt
0,828
Liên tưởng thương hiệu kết hợp với nhận biết thương hiệu = 0,824; CR =0, 851; AVE = 0, 494)
Trng s EFA
BA1
Tôi biết thương hiệu Honda trông như thế nào
0,775
BA2
Tôi biết v thương hiệu Honda
0,778
BA3
Tôi có th nhn ra nhanh chóng logo hoc biểu tượng ca thương hiệu Honda
0,716
BA4
Mt s đặc điểm ca thương hiệu Honda đến vi tâm trí tôi mt cách nhanh chóng
0,769
BA5
Tôi có thể nhanh chóng nhận ra thương hiệu Honda giữa các thương hiệu cạnh tranh
0,568
BA6
Tôi gặp khó khăn khi ởng tượng thương hiệu Honda trong tâm trí ca mình (r)
0,716
Trung thành thương hiệu (α = 0,781; CR = 0,783; AVE = 0,546)
Trng s EFA
BL1
Tôi cảm nhận bản thân mình trung thành với thương hiệu Honda
0,811
BL2
Thương hiệu Honda sẽ là sự lựa chọn đầu tiên của tôi
0,825
BL3
Tôi sẽ không mua thương hiệu khác nếu thương hiệu Honda có sẵn tại cửa hàng
0,820
Giá trị thương hiệu (α = 0,841; CR = 0,842; AVE = 0,639)
Trng s EFA
OBE1
Nếu thương hiệu khác có các tính năng giống Honda, tôi thích mua thương hiệu Honda
0,871
OBE2
Nếu một thương hiệu khác không khác Honda, mua Honda vẫn là một quyết định sáng suốt
0,829
OBE3
Với tôi, thương hiệu Honda mang nhiều ý nghĩa hơn là sản phẩm xe máy
0,859
α: Cronbach’s Alpha; CR: Độ tin cậy tổng hợp; AVE: Tổng phương sai trích trung bình; r: Biến nghịch đảo
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả
4.2. Kiểm định mô hình và gi thuyết nghiên cu
Kết qu phân tích SEM cho thy hình nghiên cu
cũng đạt độ tương thích với d liu th trường: mô hình có
183 bc t do vi giá tr thng Chi-bình phương
316,293 (p = 0,000); Chi-bình phương tương đối theo bc
t do 1,728 (< 2); TLI = 0,937; CFI = 0,945; GFI = 0,903
(> 0,9); RMSEA = 0,052; RMR = 0,042 (< 0,08). T các
ch s thng kê trên có th khẳng định mô hình nghiên cu
thích hp vi b d liu th trường.
Kết qu ước lượng ca các tham s (Bng 3) cho thy
các mi quan h đều ý nghĩa thống (p < 5%). Nói
cách khác, tt c các gi thuyết H1a, H1b, H1c, H2a, H2b,
H2c đều được chp nhn.
Bảng 3. Mối quan hệ nhân quả và kết quả các giả thuyết nghiên cứu
Mối quan hệ
Es
Es chuẩn hóa
SE
CR
p
Kết quả giả thuyết
PQ COOI (H1a)
0,283
0,295
0,066
4,282
0,000
Chấp nhận
BA COOI (H1b
0,205
0,219
0,063
3,258
0,001
Chấp nhận
BL COOI (H1c)
0,217
0,247
0,061
3,561
0,000
Chấp nhận
OBE PQ (H2a)
0,172
0,159
0,076
2,269
0,023
Chấp nhận
OBE BA (H2b)
0,250
0,225
0,076
3,286
0,001
Chấp nhận
OBE BL (H2c)
0,276
0,234
0,084
3,298
0,000
Chấp nhận
Es: Giá tr ước lượng; SE: Sai lch chun; CR: Giá tr ti hn; p: Mức ý nghĩa
Nguồn: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính
ISSN 1859-1531 - TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH ĐẠI HỌC ĐÀ NNG, S 4(89).2015 147
5. Bình lun kết qu nghiên cu và kết lun
Kết qu nghn cu cho thy nh nh quc gia xut x
ảnh hưởng trc tiếp, ch cực đến chất ng cm nhn
(0,295), trung tnh thương hiu (0,247) liên tưởng thương
hiu kết hp vi nhn biết thương hiệu (0,219). Điu này hàm
ý rng Honda vi nh nh quc gia xut x ca mình Nht
Bn đã tạo cho thương hiu này nhng thun li khá ln trong
vic to dng mt nh nh tơng hiệu uy n vi nhng ln
ng ch cc, nhưng ng lại rt gần i, thân thuộc vi
khách ng Vit ti TP. Đà Nẵng. Đng thi, vi nh nh mt
đất c Nhật hùng cường v khoa hc k thut, liên tc ng
to - đổi mi trong nghn cu chế to, nh k lut cao ca
người lao động trong sn xut đã những c động mnh m
đến cm nhn ca khách ng v chất lượng sn phm tt do
c thương hiu ca quc gia này sn xut ra (c th thương
hiu Honda). Kết qu ca nghiên cu này phù hp vic
nghiên cu ca Pappu & cs (2005), Norouzi & Hosienabadi
(2011), Saydan (2013).
Nghiên cu ng ghi nhn s nh hưởng thun chiu ca cht
ng cm nhn (0,159), trung tnh thương hiu (0,234) và liên
ng tơng hiu kết hp vi nhn biết thương hiu (0,225) đến
g tr thương hiệu tng th. Điều này khng đnh rng mô hình
các yếu t cu tnh giá tr tơng hiu ca Aaker (1991), đưc
điu chnh bi Yoo & cs (2000), gm ba tnh phần n đã đ
cp đu s ảnh ng thun chiu đến giá tr thương hiu.
Nghĩa là, một khi khách ng ca thương hiu Honda có cm
nhn tt v chất ng và có những liên ng mnh o theo
nhn biết tơng hiu lên cao; đồng thi khách hàng có s cam
kết gn bó vi thương hiu Honda t giá tr thương hiu ca ng
này s đưc gia tăng. Kết qu này là tương đng vi các nghiên
cứu trước đây đưc tiến hành bi Saydan (2013), Yoo & cs
(2000) đã xác nhận li cho cơ sở thuyết được đề xut bi
Aaker (1991) v mi quan h gia các yếu t cu tnh giá tr
tơng hiệu vi giá tr tơng hiệu tng th.
Nghiên cu y xem t s nhng ca hình nh quc
gia xut x đếnc yếu t cu tnh giá tr tơng hiệu, gm
: chất ng cm nhn, trung thành thương hiu liên
ởng thương hiu kết hp vi nhn biết thương hiu; nh
ng ca các yếu t cu thành giá tr tơng hiệu đến tn
b giá tr tơng hiu, với tng hp c th là thương hiệu
Honda ti th trường xe máy TP. Đà Nẵng. Kết qu nghiên
cu cho thy mô hình nghiên cu là phù hp vi d liu th
trường, đồng thi c gi thuyết đưc đề ngh nghiên cu cho
c mi quan h trên đều đưc chp nhn. Điu này có th
lun gii rng đất c Nht vi những ưu việt trong nhiu
nh vực, đặc bit trong sn xut chế to, đã có những đóng
p nhất định cho thương hiệu Honda trong vic giành ly
nhng cm nhn thin chí ca khách hàng v chất lưng, v
mc độ hiu biết, s ln tưởng và c ng trung thành. Đến
ợt nh, thương hiệu Honda vi nhng n lực vượt bc,
nhng tnhng vang di trong qkh ln hin ti đi vi
quá trình xây dng tng yếu t cu thành giá tr thương hiệu
đã giúp cho toàn bộ giá tr thương hiệu ca hãng này có mt
trí xứng đáng trong tâm t ca kháchng Vit, c th
khách ng ti TP. Đà Nẵng.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Aaker, D.A, Managing Brand Equity, Free Press, New York, NY, 1991.
[2] Buil, I., Chernatony, L. & Martinez, E, “Examining the role of
advertising and sales promotions in brand equity creation”, Journal of
business research, 66, 2013, 115-122.
[3] Chao, P, “Partitioning country of origin effects: consumer
evaluations of a hybrid product”, Journal of International Business
Studies, 24 (2), 1993, 291-306.
[4] Fetscherin, M. & Toncar, M, "Country of Origin Effect on U.S.
Consumers’ Brand Personality Perception of Automobiles from China
and India", Multinational Business Review, 17 (2), 2009, 111-128.
[5] Garvin, D. A, "Quality on the line", Harvard Business Review, 61,
1983, 65-73.
[6] Han, C.M. & Terpstra, V, "Country-of-origin effects for uni-national
and bi-national products", Journal of International Business Studies,
19 (2), 1988, 235-255.
[7] Hamzaoui, L. & Merunka, D, "The impact of country of design and
country of manufacture on consumer perceptions of bi-national
products’ quality: an empirical model based on the concept of fit",
Journal of Consumer Marketing, 23 (3), 2006, 145-155.
[8] ubl, G. & Elrod, T, “The impact of congruity between brand name and
country of production on consumer’s product quality judgments”,
International Journal of Research in Marketing, 16 (3), 1999, 199-215.
[9] Keller, K.L, "Conceptualizing, measuring and managing customer-
based brand equity”, Journal of Marketing, 57, 1993,1-22.
[10] Kim, C.K. & Chung, J.Y, "Brand popularity, country image and
market share: an empirical study", Journal of International Business
Studies, 28 (2), 1997, 361-387.
[11] Lee, D. & Schaninger, C, “Country of production/assembly as a new
country image construct: a conceptual application to global transplant
decision”, Advances in International Marketing, 7, 1996, 233-254.
[12] Norouzi, A. & Ghalandari, K, "The Effect of Country of Origin on
Purchase Intention: The Role of Product Knowledge", Research
Journal of Applied Sciences, Engineering and Technology, 4 (9),
2012, 1166-1171.
[13] Nagashima, A, “A compar ison of Japanese and US attitudes toward
foreign products”, Journal of Marketing, 34 (1), 1970, 68-74.
[14] Paswan, A.K., Kulkarni, S. & Ganesh, G, "Loyalty towards the
country, the state and the service brands", Journal of Brand
Management, 10 (3), 2003, 233251.
[15] Pappu, R., Quester, P.G. & Cooksey, R.W, "Consumer-based brand
equity and country-of-origin relationships: Some empirical evidence",
Journal of Product and Brand Management, 40 (5/6), 2005, 696-717.
[16] Roth, M. &Romeo, J, “Matching Product Category and Country Image
Perceptions: A Framework for Managing Country-Of-Origin Effects”,
Journal of International Business Studies, 23 (3), 1992, 477-497.
[17] Sanyal, S.N. & Datta, S.K, "The effect of country of origin on brand
equity: an empirical study on generic drugs", Journal of Product &
Brand Management, 20 (2), 2011, 130-140.
[18] Saydan, R, “Relationship between country of origin image and brand
equity: an empirical evidence in england market”, International
Journal of Business and Social Science, 4 (3), 2013, 78-88.
[19] Tong, X. & Hawley, J. M, “Measuring customer based brand equity:
empirical evidence from the sportswear market in China”, Journal
of product & brand management, 18 (4), 2009, 262-271.
[20] Yasin, N.M., Noor, M.N. & Mohamad, O, “Does image of country
of origin matter to brand equity? , Journal of Product & Brand
Management, 16 (1), 2007, 38-48.
[21] Yoo, B., Donthu, N. & Lee, S, "An examination of selected
marketing mix elements and brand equity", Journal of the Academy
of Marketing Science, 28 (2), 2000, 195-211.
[22] Đức Huy, (2013), Cuc chiến không khoan nhượng trên th trưng
xe máy Vit, truy cp ngày 5 tháng 10 năm 2014, từ
http://vnexpress.net/tin-tuc/oto-xe-may/cuoc-chien-khong-khoan-
nhuong-tren-thi-truong-xe-may-viet-2857736.html.
(BBT nhận bài: 01/11/2014, phản biện xong: 30/03/2015)