Vietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 9: 1234-1245
Tp cKhoa hc Nông nghip Vit Nam 2024, 22(9): 1234-1245
www.vnua.edu.vn
1234
MI QUAN H GIỮA TĂNG TNG KINH T
VÀ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG: TNG QUAN LÍ LUN
VÀ BNG CHNG THC NGHIM V ĐƯỜNG CONG KUZNETS MÔI TRƯỜNG
Phm Thanh Lan*, Lê Phương Nam, Nguyễn Mnh Hiếu
Khoa Kinh tế và Phát trin nông thôn, Hc vin Nông nghip Vit Nam
*Tác giả liên hệ: ptlan@vnua.edu.vn
Ngày nhận bài: 27.03.2024 Ngày chấp nhận đăng: 15.09.2024
TÓM TT
Bài viết s dng thông tin s liu th cấp để tng quan lun bng chng thc nghim v đưng cong
Kuznets môi trưng. Hn chế ca gi thuyết đường cong Kuznets môi trường bao gm: gi định v mi quan h mt
chiu giữa tăng trưởng kinh tế đến chất lượng môi trường coi tăng trưng kinh tế gii pháp cho vấn đề môi
trường, gia tăng chất lượng môi trường của các nước phát trin th được đánh đổi bng s gia tăng ô nhim
suy thoái môi trường của cácớc đang phát triển, tp trung vào vai trò của tăng trưởng kinh tế b qua mt s
yếu t quan trọng khác tác động đến cht lượng môi trưng. Các nghiên cu thc nghim ch ra rằng đưng cong
Kuznets môi trường ch đúng với mt s loi ô nhiễm, suy thoái môi trường; ch phù hp vi mt s quc gia, khu
vc; có th đưc quan sát trong một giai đoạn nhất định nhưng không kéo dài trong tương lai; kết qu kim nghim
nhy cm vi s liu đầu vào, vi s la chn các biến, với hình đưc s dng. phm vi Vit Nam, không
s thng nht trong vic khẳng định s tn ti của đường cong Kuznets môi trưng v mi quan h giữa tăng
trưởng kinh tế và chất lượng môi trường.
T khóa: Cht ợng môi trường, đường cong Kuznets môi trường, tăng trưởng kinh tế.
Relationship between Economic Growth and Environmental Quality:
Overview of Theory and Empirical Evidence of Environmental Kuznets Curve
ABSTRACT
The article used secondary information and data to summarize theory and empirical evidence about the
Environmental Kuznets Curve. Some limitations of the Environmental Kuznets Curve hypothesis include the
assumption of a one-way relationship between economic growth and environmental quality while considering
economic growth as a solution to environmental problems; increased environmental quality of developed countries
may be traded off for increased pollution and environmental degradation of developing countries, focusing on
economic growth while ignoring several other important factors affecting environmental quality. Empirical research
showed that the Environmental Kuznets Curve is correct for only some types of pollution and environmental
degradation; suitable for some countries or regions; can be observed for a certain period but do not persist into the
future; Environmental Kuznets Curve test results were sensitive to the input data, to the choice of variables, and to
the model used in the study. In the case of Vietnam, there was no consensus on affirming the existence of the
Environmental Kuznets Curve about the relationship between economic growth and environmental quality.
Keywords: Economic growth, environmental quality, environmental Kuznets curve.
1. ĐT VN Đ
Mi quan h giĂa tëng trþćng kinh tế
môi trþąng luôn nhên đþĉc să quan tâm cûa các
quc gia trên thế giĆi. Môi trþąng cung cçp tài
nguyên cho quá trình sân xuçt tiêu dùng cûa
con ngþąi. Hoät động kinh tế khai thác, sā dýng
tài nguyên xâ các chçt thâi vào i trþąng.
Tëng trþćng kinh tế th đþĉc hiu să mć
rng cûa nn kinh tế ć quy mô quc gia, khu văc
Phạm Thanh Lan, Lê Phương Nam, Nguyễn Mnh Hiếu
1235
hoðc toàn cæu và th hin bìng tốc độ tëng
trþćng tng sân phèm quc ni (GDP) hoðc chî
tiêu GDP trên đæu ngþąi (UNDP, 2016). Tuy
vêy, tëng trþćng kinh tế cüng đem i nhĂng
ânh hþćng tiêu căc đến chçt lþĉng môi trþąng
nhþ n kin tài nguyên, suy thoái ô nhim
môi trþąng. Trong vài thêp kî gæn đåy, ô nhiễm
môi trþąng không khí do khí thâi nhà kính trć
thành mt vçn đề cçp bách toàn cæu. Khi lþĉng
phát thâi khí nhà kính quá lĆn tích tý trong mt
thąi gian dài đã dén đến să nóng lên toàn cæu
gây ra biến đổi khí hêu (Liên hĉp quc täi
Vit Nam, 2022). Biến đối khí hêu vĆi các biu
hiện nhþ Ćc bin dâng, nhiệt đ tëng, lþĉng
mþa thay đi, các hiện tþĉng thąi tiết căc đoan
din ra vĆi tæn suçt lĆn cþąng độ mänh hĄn
đã tác đng lĆn đến các nh văc kinh tế đąi
sng cûa con ngþąi.
K tÿ khi chuyển đổi tÿ nn kinh tế kế hoäch
hoá têp trung sang kinh tế thð trþąng theo đðnh
Ćng xã hi chû nghïa, kinh tế cûa Việt Nam đã
nhĂng Ćc tëng trþćng đáng kể. Theo Tng
cýc Thng kê, nëm 2022 læn đæu tiên GDP cûa
Việt Nam vþĉt 400 tî USD vĆi tốc độ ng
8,02% và GDP bình quån đæu ngþąi 95,6 triu
đồng/ngþąi, tþĄng đþĄng 4.110 USD. Tuy nhiên,
Vit Nam mt trong nhĂng quc gia chðu ânh
ćng mänh m cûa biến đổi khí hêu (B Tài
nguyên Môi trþąng, 2021), đồng thąi Chính
phû Việt Nam đã cam kết thăc hin l trình cít
giâm khí nhà kính. Chiến lþĉc quc gia v biến
đổi khí hêu giai đoän đến nëm 2050 đã đề ra mýc
tiêu đến nëm 2030, bâo đâm tng lþĉng phát thâi
khí nhà kính quc gia giâm 43,5% đät mýc
tiêu phát thâi ròng bìng 0 o nëm 2050. Nhþ
vêy, trong giai đoän tĆi, Vit Nam vÿa thăc hin
mýc tiêu tëng trþćng kinh tế vÿa kim soát ô
nhim k thâi nhà kính.
Đþąng cong Kuznets môi trþąng
(Environmental Kuznets Curve - EKC) - mt
giâ thuyết n ph biến trong lïnh c
kinh tế i trþąng đồ thð hình chĂ U ngþĉc
tâ mi quan h giĂa thu nhêp trên đæu
ngþąi chçt lþĉng môi trþąng. K tÿ khi đþĉc
đề xuçt, EKC đþĉc nhiu hc giâ quan m
nghiên cĀu câ v mðt luên kim chĀng
thăc nghim. Trong bi cânh biến đổi khí hêu
ngày càng rt gây ra nhiều tác động tiêu
căc, các nhà khoa học đðc biệt quan tåm đến
phân tích mi quan h giĂa tëng trþćng kinh tế
khí thâi nhà kính, tiêu biu khí CO2 dăa
trên giâ thuyết EKC (Leal & Marques, 2022;
Phäm Vën Thíng & Bùi Anh Tú, 2022).
Mýc tiêu cûa bài viết là làm rõ lí luên v giâ
thuyết EKC tng quan nghiên cĀu thăc
nghim trên thế giĆi v mi quan h giĂa tëng
trþćng kinh tế chçt lþĉng môi trþąng, têp
trung vào các nghiên cĀu v trþąng hĉp cûa Vit
Nam; tÿ đò, đề xuçt hþĆng nghiên cĀu trong
tþĄng lai các gĉi ċ chính sách đ làm hài hoà
giĂa tëng trþćng kinh tế đâm bâo chçt lþĉng
môi trþąng.
Bài viết sā dýng thông tin s liu thĀ
cçp đþĉc tng hĉp tÿ các công trình nghiên cĀu
đã công bố cûa các tác giâ trong nþĆc và quc tế.
Nhóm tác giâ tìm kiếm tài liu vĆi các tÿ khoá
“mi quan hệ” (relationship, linkage, nexus),
“tëng trþćng kinh tế” (economic growth), “suy
thoái môi trþąng” (enviromental degradation),
“ô nhiễm” (pollution), “EKC” tÿ ba dĂ liu
Google scholar, Science Direct Proquest. Các
công trình nghiên cĀu thăc nghiệm đþĉc thng
vĆi các chî tiêu: giai đoän nghiên cĀu, phäm
vi nghiên cĀu, phþĄng pháp nghiên cĀu, biến s
đþĉc sā dýng và các phát hin chính.
2. LÝ THUYT V ĐƯNG CONG
KUZNETS MÔI TRƯNG
2.1. Ni dung gi thuyết đường cong
Kuznets môi trường
Vào nëm 1955, nkinh tế - thng hc
ngþąi gốc Nga Simon Kuznets trong bài viết
“Tëng trþćng kinh tế và bçt bình đîng thu nhêp”
đëng trên p chí The American Economic
Review đã chî ra mi quan h giĂa thu nhêp bình
quån đæu ngþąi bçt bình đîng tuån theo đồ
thð hình chĂ U ngþĉc (Kuznets, 1955). Các hc
giâ kế cên cüng tìm ra mi quan h tþĄng khi
mć rng nghiên cĀu v tëng trþćng kinh tế ô
nhiễm môi trþąng, tiêu biu Panayotou (1993)
- ngþąi đæu tiên sā dýng thuêt ngĂ Đþąng cong
Kuznets môi trþąng khi phân ch mi quan h
giĂa nh quân thu nhêp đæu ngþąi các chî
tiêu nhþ phá rÿng, ô nhim không khí cûa các
quc gia phát triển và đang phát triển; hay
Grossman & Krueger (1995) nghiên cĀu v GDP