50
BÀI HỌC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
HƯỚNG TỚI NỀN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM
TRONG KỶ NGUYÊN CÔNG NGHIỆP 4.0
Nguyễn Thanh Quang 1
1. Khoa Khoa học Quản lý, Đại học Thủ Dầu Một, email: quangnt.mt@tdmu.edu.vn
TÓM TẮT
Trong bi cnhch mạng công nghip (CMCN) 4.0, Việt Nam đang phi đối mặt với áp lực rất
lớn từ việc sử dụng tài nguyên kng phù hợp, dẫn đến cạn kiệt và suy thoái các nguồni ngun quý
giá, bao gồm rừng, ớc đt. Để giải quyết vấn đề y, Việt Nam cần học hỏi và vn dụng kinh nghiệm
ca c nước phát trin Châu Âu, Châu Mỹ Châu Á trong việc quản i nguyên bảo vệ i
trưng. Đồng thi, cần ng cường hội nhập quốc tế ng cao nhận thức trong toàn xã hi. Vit Nam
cũng cần hoàn thiện khung pháp lý liên quan, ban nh các chính sách khuyến khích tiếp cận vốn, địa
điểm đầu tư và tăng cường phát trin khoa học công nghtrong lĩnh vực i trường và năng lượng mới.
Nhà c đã ban nh nhiều văn bản pháp luật, chính sách, chủ trương lớn nhm thúc đẩy phát triển
kinh tế - hi. Để đạt được mục tu phát triển bền vững, cần đẩy mạnh nghiên cứu luận thực tiễn
vpt triển kinh tế tuần hoàn (KTTH) trên thế giới nhằm cung cấp thông tin kp thời, đầy đủ, chính xác
vmô hình KTTH cho các quan quản lý nnước, doanh nghiệp và cộng đồng.
Từ khóa: Công nghiệp 4.0, kinh tế tuần hoàn, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cnh CMCN 4.0, Việt Nam đang trải qua quá trình thay đổi căn bản v phát triển kinh tế
- hội theo đúng đường lối của Đảng, cnh sách pháp lut của nhà ớc. Quá trình phát triển công
nghiệp hóa (CNH) hiện đi hóa (HĐH) đã đạt đưc nhng thành tựu to lớn trong sự pt trin kinh tế
đất nước. Tuy nhn, tăng trưng kinh tế đi kèm với áp lựci trưng mạnh mẽ, do phát sinh chất thi
từ hot động sản xuất ng nghip và quá trình phát triển đô thị hóa TH). Điều y không chỉ đặt ra
những tch thức lớn trong công tác quản lýi nguyên (QLTN) bo vệ môi trưng (BVMT) mà còn
m tăng nguy biến đổi khí hậu (BĐKH) trong ơng lai. Nhận thức được nhng vấn đề y, Việt Nam
không chỉ điu chỉnh hướng phát triển để phù hợp vi xu ng cách mạng công nghiệp 4.0 mà còn c
trọng tiếp cận nền KTTH n mt phần quan trọng của chiến ợc phát trin bền vững (PTBV). Một trong
những ưu điểm của cách tiếp cận KTTH khả năng gii quyết c vấn đề lớn như: cạn kiti ngun
ô nhiễmi trưng (ONMT), cũng như ứng phó với BĐKH. Điềuy giúp tái to tài nguyên, giảm
thiểu chất thi và BVMT hiệu quả hơn, đồng thời duy trì sự pt triển kinh tế. Vì vy, hướng tới PTBV,
ng phó vi BĐKH tiến gn hơn đến nền KTTH không chỉ là mục tiêu quan trọng mà còn bưc đi
thiết yếu trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. Vì vy, cnh phủ, doanh nghip cộng đồng phải nỗ
lực tp trung và đồng b đ thực hin các chiến ợc này một cách hiệu quả và bn vng.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được áp dụng dựa trên nguồn thông tin thứ cấp, được thu thập từ các bài báo
khoa học đăng trên các tạp chí in và tạp chí điện tử trong và ngoài nước. Thông tin, dữ liệu chủ yếu
được tìm kiếm thông qua Internet, nguồn thông tin đa dạng, dễ tiếp cận, tiết kiệm thời gian vẫn
đảm bảo độ tin cậy. Nghiên cứu sử dụng các báo cáo và thông tin từ các công ty và cơ quan nhà nước
để thu thập dữ liệu. Trên cơ sở đó, tất cả các dữ liệu có liên quan và đáng tin cậy nhất được thu thập
để hỗ trợ nghiên cứu.
51
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình QLTN và BVMT hướng đền nền KTTH ở việt nam hiện nay
Hiện nay, Việt Nam đang chịu áp lực nặng nề do khai thác tài nguyên không bền vững, gây ra
sự cạn kiệt, suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: rừng, nước, đất đai. Các chính sách, văn
bản quy phạm pháp luật đã được triển khai nhằm hạn chế tình trạng khai thác quá mức, nhưng cần
phải thực thi chặt chẽ hơn nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc QLTN
và BVMT.
ONMT, đặc biệt ô nhiễm không khí nước, đang trở thành vấn đnghiêm trọng nhiều
khu vực, đặc biệt là ở các tỉnh, thành phố lớn nền công nghiệp phát triển như: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh một số tỉnh miền Đông Nam Bộ. Chính phủ các tổ chức liên quan đã triển khai
các biện pháp như kiểm soát khí thải, xử lý nước thải và quản lý chất thải nhằm giảm thiểu tác động
của hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày đến môi trường.
Xây dựng nền KTTH một phần quan trọng trong chiến lược PTBV của Việt Nam. Để đạt
được mục tiêu này, cần tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, thúc đẩy sản xuất sạch tiêu dùng bền
vững, cũng như đầu tư vào khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ nền KTTH. Thúc đẩy hợp
tác giữa chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng để thực hiện dự án hỗ trợ phát triển nền KTTH. Đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển các công nghệ mới để giảm chất thải và khí thải cũng như tối ưu hóa
việc tiêu thụ năng lượng. Vấn đề ONMT nghiêm trọng đang phải đối mặt Việt Nam, đặc biệt
các thành phố lớn như: Hà Nội và Hồ Chí Minh, do sự gia tăng các loại phương tiện giao thông và sự
phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa đã tác động đáng kể đến sức khỏe cộng đồng. (Bùi Thị
Hoàng Lan, 2020). Ngoài ra, Việt Nam một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nnhất
của BĐKH, với mực nước biển dâng cao và các thiên tai như lụt, hạn hán, bão,… gây thiệt hại
nghiêm trọng đến môi trường và cộng đồng.
Đánh giá toàn diện những thành tựu đạt được trong thời gian qua trong việc QLTN và BVMT,
báo cáo của Trung ương Đảng khóa XII trình Đại hội XIII của Đảng nêu rõ: Các chính sách, pháp
luật của hệ thống chính trị về QLTN, BVMT thích ứng với BĐKH ngày càng được cải thiện
triển khai hiệu quả; Việc đánh giá quy mô, trữ lượng và giá trị kinh tế của từng loại tài nguyên được
triển khai ch cực; ng tác kiểm soát hoạt động xuất khẩu khoáng sản được tăng cường, hạn chế
xuất khẩu khoáng sản (KS) thô; Đầu vào năng lượng sạch được chú trọng; Hoạt động quan trắc,
giám sát, kiểm soát ONMT được tăng cường, xử nghiêm c hành vi gây ONMT theo quy định
của pháp luật; Chú trọng đến chất lượng môi trường sống được tăng cường, đảm bảo cung cấp nước
sạch, dịch vụ y tế BVMT cho cộng đồng, đặc biệt các khu đô thị, KCN vùng nông thôn;
Việc triển khai các kế hoạch, giải pháp ứng phó với BĐKH, phòng chống thiên tai thời gian qua đạt
kết quả tích cực; Năng lực ứng phó được nâng cao, đảm bảo sinh kế cho người dân vùng có khả năng
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi BĐKH; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BVMT ứng phó với BĐKH
được tăng cường.
Bên cạnh đó, nhận thức về phòng, chống thiên tai và ứng phó với BĐKH, QLTN, BVMT trong
hệ thống chính trị và người dân các tầng lớp được nâng cao; Cơ cấu tổ chức, hệ thống pháp luật, thể
chế, chính sách từng bước được kiện toàn; Công tác quản lý nguồn nhân lực được cải tiến sử dụng
hiệu quả hơn; Thực hiện tốt công tác thanh kiểm tra, giám sát, góp phần hạn chế tình trạng ONMT
gia tăng.
QLTN BVMT những yếu tố then chốt cho sự phát triển nền KTTH bền vững Việt
Nam. Sự phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan thông qua việc thực hiện các biện pháp hành động
hiệu quả là chìa khóa để đạt được các mục tiêu phát triển và BVMT cho thế hệ tương lai.
3.2. Kinh nghiệm về QLTN và BVMT hướng đến nền KTTH của một số nước phát triển
Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ước tính đến năm 2030, nếu tiếp tục tăng
trưởng theo hình KTTT, nhu cầu về i nguyên thiên nhiên của con người sẽ ng gấp ba lần so
với năm trước với khả năng cung cấp hiện tại của trái đất, lượng rác thải sẽ vượt quá mức. Khả năng
52
chịu đựng của môi trường. Vì vậy, cần tìm ra mô hình kinh tế hiệu quả để phát triển tài nguyên, giảm
ô nhiễm (ON) và STMT, thích ứng với BĐKH toàn cầu. Hiện nay, một số nước phát triển đã chuyển
đổi từ hình KTTT sang hình KTTH, chuyển từ nền kinh tế nâu sang nền kinh tế xanh nhằm
tận dụng tài nguyên, BVMT và PTBV. (Đỗ Thị Hoa Lê, 2022).
Hình 1: Biểu đồ so sánh khái quát giữa kinh tế tuyến tính với kinh tế tuần hoàn
1. Nguồn: European Recycling Platform, 2017
3.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trong Châu Á
3.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Năm 1991, Nhật Bản đã lựa chọn cách tiếp cận nền KTTH, để đưa xã hội Nhật Bản thành
hội dựa trên tái chế”. Thông qua việc ban hành và thực hiện nhiều văn bản quy phạm pháp luật như:
Luật cơ bản về xây dựng xã hội dựa trên tái chế (2002); Luật tái chế thiết bị (2001); Chiến lược năng
lượng sinh khối (2001); Chương trình hành động vì một xã hội các-bon thấp (2008).
Năm 2009, tăng trưởng xanh (TTX) được Nhật Bản đưa ra trong chiến lược tăng trưởng mới.
Chiến lược này đã giải quyết tác động của KH tình hình nhân khẩu học của Nhật Bản. Mục
tiêu chính của TTX là thúc đẩy "đổi mới xanh" để đạt được một xã hội ít carbon. Trong quá trình triển
khai KTTH và TTX, Nhật Bản đã thực hiện c giải pháp chính sau: [1] Thực hiện sản xuất sạch hơn:
Theo nguyên tắc 3R “giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế” của nền KTTH bao gồm tiết kiệm tài nguyên
(TN); [2] Xác định ng trách nhiệm của nhà sản xuất; [3] Xây dựng KCN sinh thái; [4] Tạo hệ
thống thu gom sản phẩm tái chế linh hoạt; [5] Người tiêu dùng trả phí trước; [6] sở hạ tầng tái chế
là đồng sở hữu. Để thực hiện TTX, Nhật Bản đã áp dụng hàng loạt chính sách, bao gồm: đầu xanh,
nghiên cứu phát triển công nghệ, trợ giá ưu đãi thuế cho sản phẩm xanh, kết hợp với truyền
thông, huấn luyện nhân viên, hợp tác phát triển và áp dụng hệ thống thuế xanh (Gao Ling, 2016).
3.2.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền KTTH sau thời gian lãng phí
tài nguyên, gây ra nhiều c động tiêu cực đến môi trường sinh thái. Năm 2008, Trung Quốc thông
qua luật kinh tế tuần hoàn đầu tiên. Năm 2018, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU) đã ký Bản
ghi nhớ về ý định thúc đẩy hợp tác kinh tế. Năm 2019, sự hợp tác toàn cầu của 200 công ty từ nhiều
quốc gia và Trung Quốc đã tham gia KTTH, đặc biệt là về vấn đề nhựa.
Trung Quốc đã thiết lập 3 giai đoạn để phát triển nền KTTH: Giai đoạn vòng tuần hoàn (VTH)
nhỏ thực hiện tại nhà máy KCN”; giai đoạn VTH trung bình mở rộng quy ”; giai đoạn
VTH rộng lớn thực hiện trên toàn bộ nền kinh tế”. KTTH ở Trung Quốc được thực hiện theo lộ trình
rỏ ràng, từ việc phát triển đến mục tiêu KTTH thông qua việc xây dựng hệ thống pháp bắt buộc
đối với mỗi DN (Olabode Emmanuel Ogunmakinde, 2019).
“Luật Bảo vệ nền kinh tế chung” của Trung Quốc yêu cầu các quan QLNN và các ban ngành
53
cấp tỉnh phải xem xét c vấn đề liên quan đến chiến lược đầu tư phát triển, tập trung vào ngành
xi măng thép đá. Chiến lược KTTH của Trung Quốc được thực hiện ba cấp độ: thúc đẩy sản xuất
sạch trong doanh nghiệp, triển khai hệ HST công nghiệp tại các KCN và phát triển thành phố sinh
thái. Trong giai đoạn này, Trung Quốc đã thử nghiệm chiến lược KTTH đối với 7 ngành công nghiệp
và 13 khu công nghiệp. (Lê Hải Đường và nnk, 2022)
3.2.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc đã bắt đầu áp dụng nền KTTH với cách tiếp cận tập trung vào thu gom tái chế
chất thải. vậy, Hàn Quốc trở thành quốc gia tỷ lệ tái chế cao thứ 2 trong số các nước OECD
vào năm 2013 (McCarthy cộng sự, 2018). “Bộ Môi trường Hàn Quốc” năm 2017 đã công bố áp
dụng quy định tuần hoàn rác thải từ đầu năm 2018 để thúc đẩy nền KTTH. Đạo luật Tài nguyên tuần
hoàn bao gồm các chính sách về "nhận diện tài nguyên tuần hoàn", "quản lý hiệu suất tuần hoàn tài
nguyên", "quản lý độ khả dụng của tài nguyên tuần hoàn" "phí xử lý chất thải". Ngoài ra, luật tuần
hoàn bao gồm các chính sách nhằm giảm tổng lượng chất thải trong suốt quá trình từ sản xuất, tiêu
dùng đến xử lý chất thải (XLCT) và khuyến khích tái sử dụng.
Trên thực tế, “quản lý hiệu quả tài nguyên tuần hoàn” áp dụng cho các nhà máy phát thải được
xác định tổng khối ợng chất thải >100 tấn hoặc chất thải khác >1.000 tấn (Thị Phương
nnk, 2021). Nó đã đặt ra mục tiêu cho mỗi nhà máy về việc đánh giá tính tuần hoàn của các nguồn i
nguyên và mức độ giảm thiểu chất thải cần thiết. Nếu nhà sản xuất tạo ra một loại vật liệu không thể
tái sử dụng thì sẽ áp dụng đánh giá tính khả dụng của chu kỳ tuần hoàn”. Chính sách này yêu cầu
các nhà sản xuất giảm thiểu việc sử dụng các vật liệu không thể tái chế hoặc khuyến khích sử dụng
các vật liệu dễ tái chế hơn.
Kế hoạch đánh giá phải được tiến hành theo chu kỳ 3 năm một lần. Nếu nhà máy không cải
thiện được tình hình thì vụ việc sẽ bị công khai. Nếu nhà sản xuất thực hiện chôn lấp hoặc đốt chất
thải, thì họ phải trả phí xử lý chất thải” từ 0,01 đến 0,02 €/kg tùy thuộc vào từng loại chất thải. Chất
thải không nguy hại cho MT sẽ được bán với mức phí được xác định trong phần nhận diện tài nguyên
tuần hoànnếu tuân thủ các tiêu chuẩn. Các sở sản xuất sẽ được giám sát thường xuyên để đảm
bảo tiêu chuẩn “Bộ Môi Trường Hàn Quốc, 2017”.
3.2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia khu vực Bắc Mỹ
3.2.2.1. Kinh nghiệm của Canada
Trong thời gian qua, khả năng tiếp cận nền KTTH của Canada bị hạn chế do các ưu tiên quốc
gia về BĐKH và tăng trưởng sạch (TTS). Hiện nay, nước này vẫn chưa có một chiến lược toàn diện
về KTTH hay hợp tác thúc đẩy phát triển KTTH với các nước. Thay vào đó,”Canada đang giải quyết
nền KTTH bằng cách thành lập Hội đồng quốc gia không rác thải. Đây là ng kiến nhằm kết nối các
tổ chức CP, DN và tổ chức phi chính phủ nhằm thúc đẩy việc ngăn chặn rác thải và chuyển đổi sang
nền KTTH. Với trọng tâm là QLMT thông qua hợp tác liên ngành, Hội đồng được coi là tác nhân đổi
mới, thúc đẩy sự đổi mới trong quản lý, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để hỗ trợ nền KTTH ở Canada.
Bằng cách thiết lập các biện pháp cụ thể cho từng thực thể ủng hộ việc tạo ra chất thải, Hội
đồng hỗ trợ cải thiện chất lượng cuộc sống, đảm bảo sự bền vững về MT và sự thịnh vượng của nền
kinh tế cộng đồng, đồng thời giảm tiêu thụ tài nguyên năng lượng. Với mục tiêu một quốc
gia thống nhất hành động để đạt được lượng khí thải ròng bằng không cho các thế hệ tương lai, Hội
đồng đang thực hiện hành động phối hợp với doanh nghiệp, chính phủ người dân, cả trong nước
quốc tế, với cách tác nhân thay đổi, ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm từ khâu thiết kế, sản
xuất đến tiêu thụ hàng hóa.
Vào ngày 28 tháng 11 năm 2018,”Chiến lược quốc gia không rác thải nhựa đã được “Bộ Môi
trường và BĐKH Canada” (ECCC) “Bộ Y tế Canada” (HC) đưa ra tại “Hội nghị Kế hoạch Quản
Hóa chất Canada” Ottawa, với tầm nhìn giữ lại nhựa trong nền kinh tế loại bỏ khỏi môi
trường bằng KTTH. Trong số các chương trình quản chất thải (QLCT) trước đây được giới thiệu
ở Canada, hơn 89% nhựa hiện được chôn lấp hoặc tái chế. Để giải quyết vấn đề này, chiến lược mới
54
giới thiệu một hệ thống tích hợp bao gồm 3 lĩnh vực chính: phòng ngừa, thu hồi tái chế rác thải
nhựa. (Nguyễn Hoàng Nam và nnk, 2019). ”
3.2.2.2. Kinh nghiệm của Mỹ
Tại Mỹ, nền KTTH hình thành dựa trên phương pháp tiếp cận thị trường, cho phép các thực thể
thị trường khác nhau bao gồm DN và các thực thể kinh tế khác ngoài nhà nước tự do hoạt động kinh
doanh cung ứng hàng hoá dịch vụ “bao gồm cả hàng hoá dịch vliên quan đến QLTN
BVMT, ứng phó với BĐKH” theo quy luật cung - cầu trên thị trường.
Thị trường rác thải điện tbang Colorado điển hình về cách tiếp cận dựa trên thị trường để
xây dựng nền KTTH. Năm 2013, việc gửi rác thải điện tử đến các bãi chôn lấp đã bị cấm bang
Colorado. Ngay sau đó, hàng loạt công ty thu gom, XLRT cũng mọc lên. Sự xuất hiện liên tục của
các công ty như vậy đã khiến việc thu gom tái chế chất thải trở thành một lĩnh vực năng động
mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu Mỹ, tạo ra một số công ty quản chất thải nổi tiếng nhất
bao gồm Wayne Huizenga của Waste Management và Maria Rios của National Waste. (Trần Thị An
Tuệ và nnk., 2022).
3.2.3. Kinh nghiệm ở một số nước khu vực Châu Âu
3.2.3.1 Kinh nghiệm của Thụy Điển
Năm 1990, Thụy Điển đã thực hiện các chính sách nhằm cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế
(TTKT) và giảm lượng khí thải carbon để BVMT. Bên cạnh tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, Thụy Điển
đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm ô nhiễm rác thải như đánh thuế cao đối với rác thải, khuyến
khích các biện pháp tái chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch như thủy điện, năng lượng
mặt trời, năng lượng gió. Quá trình xây dựng nền KTTH và giảm lượng khí thải carbon ở Thụy Điển
bắt đầu bằng sự thay đổi nhận thức về sản xuất và tiêu dùng thông qua việc ứng dụng KHCN vào sản
xuất và xử lý chất thải với sự tham gia của NN, DN và cộng đồng. Cụ thể:
Thứ nhất, Thụy Điển thống nhất chiến lược xây dựng nền KTTH trên toàn quốc với sự hỗ trợ
của nhóm chuyên gia KTTH giúp Chính phủ hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng.
Thứ hai, đầu vào các ngành công nghệ cao, bắt đầu từ những công ty tiên phong sử dụng
công nghệ cao, đưa ra những cách thức tiếp cận đổi mới và sáng tạo.
Thứ ba, tập trung thúc đẩy nền KTTH, thúc đẩy hợp tác toàn ngành chuyển đổi chuỗi cung
ứng, cũng như tăng cường các quy định về tái chế và tiêu thụ sản phẩm đồ nhựa.
Thứ tư, sử dụng chất thải tái chế m nguồn năng lượng cho các lĩnh vực công nghiệp khác, với
hơn 99% chất thải tái chế trở thành sản phẩm mới sử dụng năng lượng tái tạo (NLTT) (Bùi Xuân
Dũng, 2020).
Thụy Điển đã thực hiện các giải pháp này một cách nghiêm ngặt, từ quy định tái chế rác thải
đến sử dụng xe chở rác chạy bằng NLTT và khí sinh học. Điều này đòi hỏi sự phối hợp giữa các bên,
cũng như việc áp dụng mức thuế cao đối với ng lượng tái tạo khuyến khích các ngành công
nghiệp chuyển sang sử dụng năng lượng sinh học và NLTT.
3.2.3.2. Kinh nghiệm của Pháp
Ngày 23/4/2018, Pháp ban hành hình KTTH, biến rác thải thành nguyên liệu thô đáp ứng
nhu cầu sản xuất của các ngành công nghiệp. Mục tiêu giảm 50% chất thải vào năm 2025 thu
hồi chất thải, phế liệu đsản xuất sản phẩm mới. Theo dđịnh trong 7 năm tới, sẽ tạo ra khoảng
300.000 việc làm nhờ mô hình sản xuất này.
Kế hoạch xây dựng hình KTTH của Pháp gồm 50 biện pháp, tập trung vào hai mục tiêu
chính: khuyến khích các nhà đầu tư cung cấp các sản phẩm có độ bền cao, dễ sửa chữa trong trường
hợp hư hỏng và thúc đẩy quá trình sản xuất trước khi chúng không được đưa đi chôn lấp.
Theo thống kê của Cơ quan QLMT và Năng lượng (ADEME), tại Pháp, 70% rác thải của nước
này đến từ lĩnh vực xây dựng, đạt khoảng 247 triệu tấn. Hàng năm, các hộ gia đình nhân thải ra