1
Vin khoa khọc Khí tượng
thủy văn và Biến đổi khí hu
Hành động gim nh khí nhà kính phù hp với điều
kin quc gia (NAMA)
Chương trình dành cho
lĩnh vc cht thi rn ca Vit Nam
Sáng kiến Biến rác thành tài nguyên
ti các thành ph Vit Nam
Tháng 5, 2016
2
Ni dung chính
1. Nn tảng và cơ sở pháp lý
2. Hành động gim nh khí nhà kính phù hp với điều kin quốc gia “Biến rác thành tài
nguyên ti các đô thị Việt Nam”
2.1 Quá trình phát trin NAMA
2.2 Mục đích của chương trình NAMA và Nhng li ích k vng
2.3 Các bin pháp và Phm vi thích hp của Chương trình NAMA
2.4 Chương trình NAMA hoạt động như thế nào
2.5 Đóng góp vào hoạt động gim Biến đổi khí hu
2.6 Tài tr chương trình NAMA
2.7 Thiết lp th chế
2.8 Các bước tiếp theo: thông qua, thí điểm và thc hiện chương trình NAMA
3
1. Nn tảng và cơ sở pháp lý
Vic qun cht thi rn1 mt trong những ưu tiên của Chính ph Vit Nam.2 Tăng trưởng
kinh tế ổn định mc tiêu th ngày càng gia tăng đang thúc đẩy tốc độ hình thành cht thi rn, cht
thi rắn đã ng 10-16% hàng năm k t năm 2000. T năm 2010, khong 26.000 tn cht thi rắn đã
đưc to ra mi ngày Vit Nam, vi vic hu hết trong s cht thi rắn này đưc x lý các khu x lý
rác thi l thiên và các h chôn rác mt v sinh không được x trước. Vic y dn đến áp lc v
môi trưng ngày càng nghiêm trng, bao gm ô nhiễm đất, nước và không khí, ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống. Cùng lúc đó, các quan chính quyền địa phương đang phát sinh chi phí ngày càng tăng cao
hơn mà chỉ để thu gom vn chuyn cht thải, trong khi đó số tiền thu đưc t các hoạt động này rt ít
hoc hầu như không có. Các thc tế qun lý rác thi hin nay cũng là những nhân t chính góp phn làm
biến đổi khí hu toàn cu, vi tình trng thi ra ca các cht hữu từ các khu vc x rác dn đến
vic phát thi khí mê-tan, mt loi khí gây hiu ng nhà kính.
Chính ph Vit Nam nhn ra nhu cu chuyển đổi t các thc tin qun rác thi hin nay ti các
phương pháp bền vng tp trung vào vic tái to các ngun i nguyên t rác thi.3 Mt lot các chính
sách đã đưc Chính ph thông qua nhm h tr cho các phương pháp y. Trong s các phương pháp
này, Chiến lược quc gia v qun tng hp cht thi rắn đến m 2025 và Tầm nhìn đến năm
2050 ni bật lên như là chính sách quc gia có ảnh hưởng sâu rng nhất, đ xut các mục tiêu đầy tham
vọng đối vi vic thu gom và x lý cht thi. Trong s các yếu t khác, chính sách này đ xut rng 90%
đến 100% rác thi đô thị được thu gom vào năm 2020 và 2025 theo thứ t, và trong những năm này 70%
và 90% theo th t ca rác thải đã được thu gom đưc tái to, tái s dng hoc x lý lại để s dụng như
là mt nguồn năng lượng hoc dành cho vic chế biến phân hữu cơ.
Các chính sách cấp độ quc gia v biến đổi khí hậu cũng hỗ tr cho các phương pháp “biến rác thành
tài nguyên thông qua mt cách rộng rãi hơn các nguyên tc v Gim, Tái s dng, Tái chế (3R). Các
chính sách này gm Chiến lược biến đổi khí hu quc gia (2011) Mức đóng góp được ấn định
cp quc gia (INDC) ca Việt Nam đối vi hip ưc mi v biến đổi khí hậu đã đưc nht trí ti Paris vào
tháng 12/2015. cho tham vng ca các chính sách chiến lược hin thời đáng đưc Chính ph
khen ngợi nhưng vn n rt nhiu rào cn thách thc đang cản tr vic thc hin các sáng kiến
“biến rác thành tài nguyên” Vit Nam:
Thiếu định hướng và quy đnh, đặc bit cp tnh/thành ph đ khuyến khích và/hoc thúc
đẩy vic thc hin các mục tiêu đề ra trong các chính sách cp quc gia;
Những ưu đãi về th trường quy định chính sách chưa đầy đủ để khuyến khích đầu
vào hạ tng qun lý cht thi rn phù hp với các phương pháp “biến rác thành tài nguyên” các
nguyên tc 3R;
Các s sp xếp mang tính th chế v biến đổi khu lĩnh vực rác thi Vit Nam rt
phc tạp, thường không rõ ràng, và b chng chéo v vai trò và trách nhim gia các bên tham gia;
S hn chế v các ngun qu để tài tr cho các d án các sáng kiến “biến rác thành i
nguyên” ở cp địa phương;
4
Vic thiếu ng lực, quyết chuyên môn mt cách tng quát cùng vi chu k phát trin ca
các d án “biến rác thành tài nguyên”, t khái niệm ban đầu cho đến hot đng “trong nội b ngưi dân;
Trong bi cảnh đó, Chính phủ Vit Nam, thông qua B Tài nguyên và Môi trường (MoNRE) đã nhận thc
được cơ hội để phát trin một chương trình quốc gia của lĩnh vực cht thi rn kết hp vi một cơ chếi
tr khí hu quc tế, đó là Hành đng gim nh khí nhà kính phù hp với điều kin quc gia (NAMA).
Chương trình NAMA đề cập đến các chiến lược, chương trình và d án mà các quốc gia đang phát triển
th thông qua trên s t nguyn nhm h tr các sáng kiến gim phát thi các ky hiu ng
nhà kính phù hp với các ưu tiên phát trin bn vng quc gia. NAMA đưc k vng s thm nhun mt
“bước thay đổi chuyển mình” trong các lĩnh vực kinh tế c thể, và được hưởng li t s h tr quc tế
i hình thc tài chính, công ngh y dng năng lực. Xét thy tm quan trng thách thc ca
lĩnh vực cht thi rn, B Tài nguyên i trường đã giao nhim v cho Vin khoa học Khí tượng
thủy văn Biến đổi khí hu (IMHEN) xây dng mt chương trình NAMA cho lĩnh vực cht thi rn
ca Việt Nam đã đưc gi “Biến rác thành tài nguyên ti các thành ph Việt Nam”. Các yếu t
chính của chương trình NAMA này - t nay được gọi là “Chương trình NAMA biến rác thành tài nguyên”;
“Chương trình NAMA”, “chương trình”, hoặc “NAMA” được trình bày trong Bn tóm tt này.
2. Hành động gim nh khí nhà kính phù hp vi điu kin quốc gia “Biến rác
thành tài nguyên ti các thành ph Việt Nam”
2.1 Quá trình phát triển chương trình NAMA
S phát trin ca Chương trình NAMA “Biến rác thành tài nguyên” do Vin khoa học Khí tượng thủy văn
và Biến đổi khí hậu đứng đu và nhận được s h tr v k thut và tài chính ca y ban Kinh tế
hi ca Liên hp quc cho khu vc châu Á và Thái Bình Dương (UNESCAP). Giai đoạn phát trin gm
việc định hình các yếu t đưc thiết kế chi tiết của chương trình thông qua việc thc hin mt
“nghiên cứu thiết kế NAMA. Các yếu t các thành phn khác nhau ca Chương trình NAMA đề
xuất được trích dn trong bn tóm tt này, trong khi các phân tích chi tiết nn tng của chương trình
th đưc tìm thy trong nghiên cu này. Trong khi ch xác nhn chính thc t Chính phủ, chương
trình NAMA s “tiến” từ “một đ xuất” lên một chương trình “chính thức”. Do đó, chương trình NAMA
th đưc trình y mt ch chi tiết trong mt s thành phn của chương trình này, thc hiện thí điểm
thông qua mt s hoạt động c th trong nhân dân và cuối cùng được trin khai trên toàn quc.
2.2 Mục đích của Chương trình NAMA và Nhng li ích k vng
Mc tiêu bao trùm của Chương trình NAMA “Biến rác thành tài nguyên” là nhm h tr Vit Nam trong
vic gim phát thi khí gây hiu ng nhà kính t khu vc cht thi rn thông qua vic thc hin các thc
tin qun lý rác thi phù hp vi các nguyên tc 3R tái to các ngun tài nguyên t rác thi, trong khi
đồng thời đóng góp vào các mc tiêu phát trin bn vng Vit Nam.
Chương trình NAMA s gii quyết các rào cn cn tr khu vc cht thi rn Vit Nam thông qua vic
thiết lp mt chính sách và khung th chế s:
5
Khuyến khích các thành ph t nguyện đề xut các mc tiêu ca chính h đ tái s dng,
gim và tái chế cht thi rn, da trên các mục tiêu đã đề ra trong Chiến lược quc gia v Qun lý tng
hp cht thi rắn đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2050;
Thành lp Ban quản chương trình NAMA để hoạt động như “cơ chế mt cửa” y ban
điu hành các hoạt động đưc thc hiện trong chương trình NAMA, như là một quan phối hp
gia các b ngành liên quan đến khu vc cht thi rắn. Chúng i đề xut rng S Khoa hc, Công
ngh và Môi trường (DSTE) trc thuc B Xây dng thc hin vai trò này;
Thiết lp mt phương tiện tài chính quan trng để huy động tp trung vào các qu đến t
các ngun quc gia quc tế cho đến chính quyn cp thành ph cp tnh; các cơ quan khác,
bao gm khu vực nhân, thc hin các bin pháp php vi các biện pháp mà chương trình NAMA
chp thuận. Chúng tôi đề xut rng Qu Bo v môi trường Vit Nam đảm nhn các chức năng này;
To các chương trình ưu đãi cp quc gia, cp tnh cp thành ph mà tạo điều kin
thun li cho kh năng tài chính kinh tế ca các sáng kiến “biến rác thành tài nguyên”. Các ưu đãi s
gồm có, nhưng không giới hn, kh ng thanh toán các khon phí ti hn cho những người vn hành
nhà máy x rác thi, thiết lập các chương trình cấp địa phương để thu mua phân bón, gim thuế đối
vi các trang thiết b,…
Cung cp h tr v k thut, vn hành qun cho các cán b học viên i hình thc
các chương trình đào to, h tr “ti chỗ” bi các chuyên gia k thut và chia se các thc tiễn điển hình.
Vic thc hiện chương trình NAMA s mang li nhiu li ích cho Vit Nam. Vic này s dn ti mt môi
trường sch s hơn lành mạnh hơn thông qua vic áp dụng các phương pháp thu gom xử rác
thải được ci thin, tạo ra các cơ hi kinh doanh trong chui giá tr qun lý rác thải, và đóng góp vào vic
ci thiện điều kin sng ca các cộng đồng dân khắp đất c, bao gm c những người nht rác
không chính thc. Chương trình NAMA cũng s h tr Vit Nam trong việc đạt được nhiu Mc tiêu
phát trin bn vng (SDG), đặc bit các Mc tiêu phát trin bn vng s 11, 12 13 v các thành
ph bn vững hơn, các mô hình sn xut và tiêu th bn vững ngày càng gia tăng, và hành đng khí hu
ngày càng được tăng cường, theo th t. Mc tiêu phát trin bn vng s 1 (xóa nghèo) 3 (sc khe
và phúc lợi đưc ci thiện) cũng s đưc h tr mnh m bi vic thc hiện chương trình NAMA.
2.3 Các bin pháp và Phm vi thích hp của Chương trình NAMA
Tt c các thành ph Việt Nam có đ điu kiện để tr thành mt phn của Chương trình NAMA miễn là
h t nguyn thc hin mt s bin pháp chương trình công nhận. Các bin pháp thích hp ca
chương trình NAMA “Biến rác thành tài nguyên” s phi chu s giám sát, xác minh báo cáo khi
thc hin các thành ph, các th tục này như sau:
i) Gim cht thi rn phát sinh và thc hin các thc tin phân chia rác, ưu tiên ti ngun;
ii) S chuyển hướng ca các dòng cht thi t các sở x rác thi, vi các loi rác chuyn
ớng được x lý bng vic áp dụng các phương pháp sau:
a. X sinh hc các thành phn hữu ca cht thải, đặc bit thông qua phân bón phân
hy k khí;