YOMEDIA

ADSENSE
Giải pháp thúc đẩy quản trị công xanh tại Việt Nam
6
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức độ đảm bảo môi trường tối thiểu cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững. Kết quả cho thấy, các chỉ số thành phần liên quan đến quản trị công xanh hiện nay đều ở mức thấp hoặc trung bình. Điều này có nghĩa, hoạt động quản trị công xanh chưa đạt hiệu quả cao trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường và giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với hoạt động kinh doanh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp thúc đẩy quản trị công xanh tại Việt Nam
- GIẢI PHÁP THÖC ĐẨY QUẢN TRỊ CÔNG XANH TẠI VIỆT NAM(1) Phan Thị Thanh Trúc(2), Nguyễn Thị Thu Hà(3) TÓM TẮT: Quản trị công xanh Ďang là xu hướng mới thúc Ďẩy Ďịa phương phát triển bền vững. Bài nghiên cứu này tập trung xác Ďịnh khái niệm và ý nghĩa của quản trị công xanh, Ďồng thời Ďánh giá tình hình quản trị công xanh tại các Ďịa phương Việt Nam thông qua dữ liệu PGI (2022). Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mức Ďộ Ďảm bảo môi trường tối thiểu cho doanh nghiệp hoạt Ďộng và phát triển bền vững. Kết quả cho thấy, các chỉ số thành phần liên quan Ďến quản trị công xanh hiện nay Ďều ở mức thấp hoặc trung bình. Điều này có nghĩa, hoạt Ďộng quản trị công xanh chưa Ďạt hiệu quả cao trong việc kiểm soát ô nhiễm môi trường và giảm thiểu những tác Ďộng tiêu cực của biến Ďổi khí hậu Ďối với hoạt Ďộng kinh doanh. Nghiên cứu Ďề xuất một số giải pháp chính sách như: Nâng cao tiêu chuẩn về tuân thủ quy Ďịnh bảo vệ môi trường; giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác Ďộng tiêu cực của biến Ďổi khí hậu Ďối với doanh nghiệp thông qua các hoạt Ďộng cụ thể, bao gồm nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh, khuyến khích các hoạt Ďộng xanh của lãnh Ďạo Ďịa phương, Ďề xuất và thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ môi trường. Từ khoá: Quản trị công xanh, Việt Nam, phát triển bền vững. ABSTRACT: Green public administration is one of the new trends, aiming to determine localities overcome and move towards sustainable green growth. The study aims to identify the definition of green public governance and its meaning and evaluate the situation of green public governance in localities in Vietnam by using the PGI (2022). The quality of the business environment meets the minimum level to ensure environmental pollution. The results indicate that that currently the relevant component indexes are all assessed at low or average levels. The results indicate that all sub-indexes are assessed at low or average levels. This study also suggests some policy implication such as raising the 1. Bài báo của NCS. Phan Thị Thanh Trúc Ďược tài trợ bởi Chương trình học bổng Ďào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), mã số [VINIF.2022.TS137]. 2. Đại học Đà Nẵng, Phân hiệu tại Kon Tum. Email: ptttruc@kontum.udn.vn 3. Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Email: ha.ntt@due.edu.vn2 1138
- criteria to ensure compliance with minimum environmental pollution standards, minimizing environmental pollution and negative influence of climate change for businesses through specific activities, including improving the quality of the business environment, encouraging green practices of local leadership and proposing and implementing policies to support businesses to protect the environment. Keywords: Green public administration, Viet Nam, sustainable development… 1. Giới thiệu Trong những năm gần Ďây, biến Ďổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại Ďang phải Ďối mặt. Biến Ďổi khí hậu với các hiện tượng nhiệt Ďộ gia tăng, mực nước biển dâng cao và các sự kiện thời tiết cực Ďoan xảy ra thường xuyên hơn Ďã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng Ďến phát triển kinh tế - xã hội, Ďặc biệt là ngành nông nghiệp, do Ďặc trưng tiếp xúc và phụ thuộc trực tiếp vào Ďiều kiện thời tiết và các Ďiều kiện tự nhiên khác. Việt Nam Ďược Ďánh giá là quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của thiên tai và biến Ďổi khí hậu, nguyên nhân là do Ďặc Ďiểm của mô hình tăng trưởng kinh tế cũng như vị trí Ďịa lí với Ďường bờ biển dài, Ďồng bằng ven biển và có mật Ďộ dân số cao (Dasgupta, 2007; UNDP, 2016). Cuộc chạy Ďua Ďạt tốc Ďộ GDP cao Ďang tiến Ďến trần giới hạn chịu Ďựng của tự nhiên, khiến môi trường sống bị ô nhiễm, khí hậu biến Ďổi. Đến lượt mình, biến Ďổi khí hậu làm giảm mức tăng trưởng kinh tế, gây nên những bất ổn Ďối với an sinh xã hội và trở thành một trong những vấn Ďề an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, Ďe doạ sự tồn vong của nhân loại (Phạm Tất Thắng, 2017). Nhằm hạn chế những tác Ďộng của biến Ďổi khí hậu và chủ Ďộng ứng phó với biến Ďổi khí hậu, tăng cường bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững, Kết luận số 56-KL/TW, ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị Ďã chỉ rõ: biến Ďổi khí hậu Ďang gây ra những hậu quả nghiêm trọng, quản lí tài nguyên thiên nhiên còn nhiều hạn chế, yếu kém, sử dụng chưa hiệu quả, ô nhiễm môi trường Ďang tăng cao nhất là tại các khu Ďô thị, thành phố lớn; Nghị quyết số 136/NQ-CP, ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững Ďã chỉ rõ nhiều khó khăn, thách thức Việt Nam Ďang gặp phải hiện nay, cụ thể, Ďó là ―Mô hình tăng trưởng vẫn chưa rõ nét, năng suất lao Ďộng tăng chủ yếu do tăng cường Ďộ vốn, quá trình cơ cấu lại các ngành kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế; chênh lệch mức sống và mức Ďộ thụ hưởng các dịch vụ xã hội của người dân giữa các vùng và giữa các Ďịa phương trong vùng vẫn còn lớn; khoa học và công nghệ vẫn chưa trở thành Ďộng lực cốt lõi của phát triển bền vững, vẫn còn thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện Ďổi mới và ứng dụng công nghệ…; tình trạng ô nhiễm môi trường diễn biến phức tạp tại một số Ďịa phương, Ďặc biệt là các vùng có mật Ďộ phát triển công nghiệp cao, tình hình ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn diễn biến phức tạp, xử lí vi phạm về môi trường còn nhiều bất cập; biến Ďổi khí hậu và thiên tai ảnh hưởng rất lớn Ďến các vùng miền…‖ (Võ Văn Lợi, 2023). 1139
- Do vậy, nhằm hạn chế và ứng phó với sự biến Ďổi khí hậu, sự cần thiết chuyển Ďổi sang mô hình kinh tế phát triển bền vững, giảm thiểu tác Ďộng biến Ďổi khí hậu lâu dài thì việc các quốc gia, Ďịa phương cần có mô hình quản trị công sao cho có thể tạo Ďộng lực cho việc thúc Ďẩy và thực thi việc giảm lượng khí thải carbon, bảo vệ môi trường và quản lí tài nguyên thiên nhiên tốt hơn. Các hành Ďộng của chính quyền Ďịa phương sẽ khuyến khích các cá nhân tổ chức, doanh nghiệp phát huy vai trò của mình trong việc bảo vệ môi trường. Mô hình quản trị công xanh Ďang Ďược các nước quan tâm và xây dựng Ďể giúp chính quyền Ďịa phương kiến tạo Ďược môi trường kinh doanh phát triển bền vững, giúp doanh nghiệp, người dân có thể gia tăng ý thức và duy trì cam kết tìm kiếm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế và phát triển bền vững trong tương lai. Tại Việt Nam, chỉ số PGI do VCCI thiết kế và Ďánh giá nhằm giúp chính quyền Ďịa phương xác Ďịnh Ďược vị trí của Ďịa phương Ďang thực hiện như thế nào Ďối với hoạt Ďộng bảo vệ môi trường và từ Ďó, làm cơ sở Ďể cải thiện trong thời gian tới. Bài viết tập trung vào việc giải quyết ba vấn Ďề: tìm hiểu về khái niệm và ý nghĩa của quản trị công xanh; Ďánh giá quản trị công xanh hiện nay của các Ďịa phương tại Việt Nam và dựa trên kết quả Ďánh giá, Ďề xuất các giải pháp Ďể cải thiện và thúc Ďẩy quản trị công xanh ở Việt Nam trong thời gian tới. 2. Tổng quan về quản trị công xanh và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Tổng quan về quản trị công xanh Quản trị công xanh Ďược hiểu là cách thức chính phủ xây dựng và triển khai các quy Ďịnh nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên trong khu vực công. Nó liên quan Ďến việc giảm sản xuất nhựa, thực hiện mua sắm công ―xanh‖ và giảm chất thải không tái chế (Pogodina và cộng sự, 2019). Theo Khodaparasti & Ramin Bashir (2023), khái niệm quản trị công xanh Ďang là một trong những khái niệm còn khá mới mẻ và còn nhiều khoảng trống trong nghiên cứu. Theo nhóm nghiên cứu thì quản trị công xanh cần có sự Ďồng thuận và sự tham gia của chính phủ, người dân, tổ chức, doanh nghiệp nhằm tìm kiếm sự cân bằng giữa lợi ích kinh tế ngắn hạn và lợi ích xanh dài hạn. Quản trị công Ďóng vai trò lí tưởng trong việc dẫn dắt quá trình chuyển Ďổi này, chính quyền Ďịa phương dẫn Ďầu trong quá trình chuyển Ďổi xanh bằng cách cung cấp các chính sách khuyến khích và thay Ďổi nội bộ trong phương thức và hoạt Ďộng Ďể giảm thiểu tác Ďộng trực tiếp và gián tiếp của họ lên tài nguyên thiên nhiên, năng lượng và môi trường. Trong Ďó, thách thức lớn gặp phải chính là hiệu quả của hoạt Ďộng mua sắm công xanh nhằm phục vụ cho các Ďô thị (Plaček và cộng sự, 2021). Đồng thời, việc xây dựng và tối ưu hoá hệ thống nguyên tắc trong quản trị công trong vấn Ďề bảo vệ môi trường cũng là thách thức lớn, Ďặc biệt trong việc thuyết phục các bên liên quan về tính phù hợp của sự thay Ďổi cần thiết Ďể giảm tác Ďộng của con người lên môi trường (Pogodina và cộng sự, 2019). 1140
- Nhìn chung, quan Ďiểm của các tác giả nhấn mạnh vào việc vai trò của quản trị công trong việc Ďiều chỉnh theo hướng xanh, Ďóng vai trò chủ Ďạo trong thực hiện các chính sách phù hợp Ďể hỗ trợ phát triển xanh, hướng tới phát triển bền vững. Theo Ndukwe & cộng sự (2023), quản trị công xanh không những là việc thiết lập các quy tắc Ďảm bảo các thành phần trong nền kinh tế tuân thủ việc ―xanh hoá‖ mà chính ngay nội tại khu vực công cũng cần tiêu dùng có trách nhiệm, Ďi Ďầu trong việc thuyết phục thành phần kinh tế khác về việc cần thiết phải giảm tác Ďộng của con người lên môi trường. Kết luận của Hội thảo EPSA (2023) Ďề xuất quan Ďiểm về quản trị công xanh chính là chính phủ cần ưu tiên hơn nữa về các dự án trực tiếp giải quyết biến Ďổi khí hậu, năng lượng và các thách thức về bền vững trong các hoạt Ďộng và dự án của chính họ, bao gồm giảm khí thải và các chất ô nhiễm khác, giảm sử dụng tài nguyên, thúc Ďẩy sử dụng hiệu quả tài nguyên (bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên) bao gồm tái chế và giảm chất thải và dọn dẹp hiệu ứng ô nhiễm. Quản trị công xanh có thể dẫn Ďầu việc thúc Ďẩy và thực thi giảm khí thải carbon, bảo vệ môi trường và quản lí tốt hơn tài nguyên thiên nhiên. Hành Ďộng quyết Ďoán của chính quyền công sẽ khuyến khích các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thực hiện tốt hơn trong việc bảo vệ môi trường. Tóm lại, liên quan Ďến quản trị công xanh Ďược hiểu là các chính quyền Ďịa phương tập trung vào thúc Ďẩy các thực tiễn xanh, thực hiện các chính sách Ďể giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm carbon và khuyến khích các thực tiễn xanh; khuyến khích người dân và doanh nghiệp hướng tới giảm thiểu tác Ďộng Ďến môi trường. Tại Việt Nam, nhằm giúp các Ďịa phương có thể kiểm soát và ứng phó tốt hơn sự biển Ďổi khí hậu, VCCI Ďã xây dựng bộ chỉ số quản trị công xanh PGI. Bộ chỉ số PGI Ďược thực hiện Ďo lường tại 63 tỉnh, thành nhằm Ďánh giá và xếp hạng Ďịa phương thân thiện với môi trường từ góc nhìn thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, mức Ďộ ứng xử thân thiện của các doanh nghiệp với môi trường, mức Ďộ quan tâm, sẵn sàng Ďầu tư Ďối với chính quyền Ďịa phương về vấn Ďề môi trường. PGI Ďược xây dựng trên 4 chỉ số thành phần: (1) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác Ďộng tiêu cực của biến Ďổi khí hậu; (2) Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu; (3) Vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong việc thúc Ďẩy thực hành xanh; (4) Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường. Mục tiêu của bộ chỉ số này giúp các Ďịa phương tại Việt Nam có góc nhìn cụ thể hơn về từng hoạt Ďộng mà chính quyền công Ďã thực hiện trong thời gian qua dưới lăng kính của doanh nghiệp. Các Ďịa phương Ďược xem là chủ thể chính trong việc thực hiện các chính sách thúc Ďẩy, chọn lọc dự án Ďầu tư, tạo dựng hệ sinh thái thân thiện với môi trường. Nghiên cứu lựa chọn bộ chỉ số PGI làm cơ sở cho Ďánh giá thực trạng quản trị công xanh tại Việt Nam phù hợp với các Ďịnh nghĩa mà các tác giả ở trên Ďã Ďề cập. 1141
- 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng bộ chỉ số PGI của VCCI Ďể thực hiện Ďo lường mức Ďộ quản trị công xanh tại các Ďịa phương tại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp Ďược thu thập trong năm 2022 của PGI. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả nhằm Ďối sánh dữ liệu giữa các tỉnh thành trong năm, nhằm xem xét giữa các khu vực thì khu vực nào Ďang có sự có mức Ďộ bảo vệ môi trường tốt và khu vực nào còn hạn chế, từ Ďó làm cơ sở Ďề xuất giải pháp cải thiện trong thời gian tới. 3. Thực trạng quản trị công xanh tại Việt Nam Quản trị công xanh tại Việt Nam hiện Ďược Ďo lường trên 4 thành phần lớn của chỉ số PGI. Kết quả Ďánh giá ghi nhận trong năm 2022 như sau: 3.1. Chính quyền địa phương h trợ trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu c c của biến đổi hí hậu Hình 1. Đánh giá của doanh nghiệp về các hoạt động của chính quyền trong giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKH (cho doanh nghiệp) (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm nghiên cứu từ PGI) Dựa trên Ďánh giá của doanh nghiệp về việc chính quyền Ďịa phương hỗ trợ trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác Ďộng tiêu cực của biến Ďổi khí hậu, cho thấy, vùng Ďồng bằng sông Hồng có giá trị trung bình cao nhất Ďạt 4,08/10 Ďiểm so với các khu vực còn lại, thấp nhất là vùng duyên hải miền Trung và khu vực Tây Nguyên với số Ďiểm lần lượt là 3,45/10 Ďiểm và 3,49/10 Ďiểm. Khu vực Ďồng bằng sông Hồng cung cấp cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuẩn bị, ứng phó, giảm thiểu tác Ďộng ngày càng lớn của biến Ďổi khí hậu (lũ lụt, nước biển dâng, hạn hán, v.v..) Ďối với hoạt Ďộng sản xuất kinh doanh Ďược Ďánh giá ở mức tốt hơn so với các khu vực khác. 1142
- Bảng 1. Các tiêu chí của chỉ số đánh giá về chính quyền địa phƣơng trong việc hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ doanh nghiệp Chất Môi Hoạt động Chuyển Thiên tai Tình lƣợng trƣờng kinh địa điểm và trạng DN môi tại tỉnh doanh của đầu tƣ BĐKH gây ô trƣờng không ô DN không đến địa gây khó nhiễm tổng thể nhiễm bị ảnh phƣơng khăn cho môi tại tỉnh hoặc hƣởng bởi có ít rủi hoạt trƣờng là tốt hoặc hơi ô mức độ ô ro thiên động của phổ biến rất tốt nhiễm nhiễm tai hơn DN Đồng bằng 53.7% 28.2% 39.5% 59.3% 0.6% 6.0% Sông Cửu Long Đồng bằng sông 44.8% 28.4% 39.1% 67.3% 0.4% 4.2% Hồng Đông Nam Bộ 45.7% 28.8% 39.3% 59.0% 0.5% 3.9% Duyên hải miền 57.5% 31.8% 36.1% 54.6% 0.7% 10.9% Trung Tây Nguyên 57.1% 33.3% 42.9% 54.6% 0.7% 11.4% Trung du miền 59.9% 36.1% 35.3% 47.4% 0.6% 8.5% núi phía Bắc (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ PGI) Kết quả Ďánh giá của doanh nghiệp cho thấy, Ďịa phương có ―Chất lượng môi trường tổng thể tại tỉnh là tốt hoặc rất tốt‖ cao nhất là khu vực trung du miền núi phía Bắc Ďạt 59.9 ; duyên hải miền Trung Ďạt 57.5 ; các khu vực Ďồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ có giá trị dưới 50 về mức Ďộ Ďánh giá của doanh nghiệp Ďối với chất lượng môi trường tổng thể tại tỉnh. Các tiêu chí thành phần như ―Môi trường tại tỉnh không ô nhiễm hoặc hơi ô nhiễm‖; cao nhất ở Trung du miền núi phía bắc Ďạt 36.1 ; Tây Nguyên 33.3 trong khi các Ďịa phương khác dưới 30 . Như vậy xét về mức Ďộ ô nhiễm môi trường mà doanh nghiệp phải chịu tác Ďộng Ďang ở mức khá cao. ―Tình trạng doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường là phổ biến tại tỉnh‖ cao nhất là Ďồng bằng sông Hồng với tỉ lệ doanh nghiệp Ďồng ý Ďạt 67.3 , tiếp theo là Ďồng bằng sông Cửu Long Ďạt 59.3 . Đánh giá về tổng thể việc chính quyền Ďịa phương Ďang hỗ trợ tạo lập môi trường tổng thể xanh Ďang Ďược doanh nghiệp Ďánh giá ở mức thấp. 1143
- 3.2. Chính quyền địa phương đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu Hình 2. Đánh giá doanh nghiệp về mức độ đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu của chính quyền địa phương (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu nhóm tác giả) Đánh giá của doanh nghiệp với chỉ số thành phần 2 về ―Ďảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu‖ tại khu vực Ďồng bằng sông Hồng Ďạt 5.2/10 Ďiểm; tiếp theo là trung du miền núi phía Bắc Ďạt 5.16/10 Ďiểm; thấp nhất là khu vực Tây Nguyên Ďạt 4.66/10 Ďiểm. Điều này cho thấy khu vực này cần lưu ý hơn Ďể Ďảm bảo tiêu chuẩn môi trường tối thiểu. Thước Ďo về việc phản ứng của chính quyền Ďịa phương trong việc Ďề phòng, khắc phục và xử lí tình trạng ô nhiễm môi trường Ďược các doanh nghiệp Ďánh giá khá cao, hầu hết từ mức 70% trở lên. Đạt giá trị trung bình cao nhất ―Chính quyền Ďịa phương nghiêm túc xử phạt các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường‖ từ mức 73 - 78% doanh nghiệp Ďồng ý. Việc chính quyền sẵn sàng xử lí những doanh nghiệp gây ra những tác Ďộng nguy hại cho môi trường, từ Ďó tạo tính răn Ďe cao. Bảng 2. Đánh giá của doanh nghiệp về các tiêu chí đảm bảo mức độ đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trƣờng tối thiểu Đồng Đồng Duyên Trung Đông bằng bằng hải Tây du miền Nam Sông Cửu sông miền Nguyên núi phía Bộ Long Hồng Trung Bắc Tỉnh có giải pháp hiệu quả Ďể phòng ngừa 73% 76% 71% 73% 76% 73% tình trạng ô nhiễm Tỉnh khắc phục nhanh 74% 75% 69% 71% 74% 72% chóng sự cố ô nhiễm Tỉnh nghiêm túc xử phạt các DN gây ô 76% 78% 73% 73% 77% 75% nhiễm môi trường 1144
- Dữ liệu BTNMT: Tỉ lệ nước thải sinh hoạt Ďô thị Ďược xử lí Ďạt 6% 16% 12% 24% 8% 7% quy chuẩn kĩ thuật môi trường ( ) Dữ liệu BTNMT: Tỉ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh 95% 88% 96% 91% 92% 96% nước thải từ 50 m3/ngày trở lên có hệ thống xử lí Ďạt quy chuẩn Dữ liệu BTNMT: Tỉ lệ chất thải rắn sinh 12% 25% 6% 17% 1% 16% hoạt Ďược phân loại tại nguồn ( ) Dữ liệu BTNMT: Chất thải rắn sinh 74% 80% 86% 83% 55% 79% hoạt Ďược xử lí Ďáp ứng yêu cầu (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm tác giả) Bên cạnh việc Ďánh giá của doanh nghiệp, dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng cung cấp góc nhìn về việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các Ďịa phương. Có thể thấy, tỉ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh có phát sinh nước thải Ďạt chuẩn yêu cầu bảo vệ môi trường Ďều Ďạt từ 90% trở lên. Đối với chất thải rắn sinh hoạt Ďược xử lí, hầu hết các Ďịa phương Ďều Ďáp ứng từ 75%, ngoại trừ khu vực Tây Nguyên chỉ Ďáp ứng Ďược 55%. Tuy vậy, việc chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn Ďược phân loại Ďang Ďáp ứng ở mức rất thấp, cụ thể khu vực Tây Nguyên chỉ Ďáp ứng 1 , Đông Nam Bộ 6%, Ďồng bằng sông Cửu Long 12 . Đồng thời, nước thải sinh hoạt Ďược xử lí Ďạt chuẩn kĩ thuật môi trường Ďáp ứng mức thấp dao Ďộng từ 6 - 24%, hai khu vực Tây Nguyên và Ďồng bằng sông Cửu Long Ďáp ứng ở mức từ 6 - 8 . Đây là những con số Ďáng báo Ďộng Ďối với tình trạng Ďảm bảo ô nhiễm môi trường tại các khu vực. 3.3. Chính quyền địa phương thúc đẩy th c hành xanh Vai trò của chính quyền Ďịa phương trong thực hành xanh thể hiện có Ďang lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trường vào trong chính sách phát triển chung, hoạt Ďộng mua sắm Ďầu tư công, các hoạt Ďộng phổ biến quy Ďịnh pháp luật, hay hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện ―xanh hoá‖ trong các quy trình hoạt Ďộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thúc Ďẩy thực hành 1145
- xanh từ phía chính quyền Ďịa phương dưới góc nhìn doanh nghiệp cho thấy còn khá nhiều thách thức, cụ thể khu vực Trung du miền núi phía Bắc Ďược Ďánh giá cao nhất Ďạt 4.49/10 Ďiểm; thấp nhất là Ďồng bằng sông Cửu Long Ďạt 3.67/10 Ďiểm. Hầu hết, dưới góc nhìn của doanh nghiệp, hầu hết chính quyền tại các tỉnh thành Ďều chưa phát huy vai trò lãnh Ďạo, dẫn Ďầu trong việc thúc Ďẩy thực hành xanh. Hình 3. Đánh giá của doanh nghiệp về vai trò lãnh đạo của chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy thực hành xanh (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm) Đối với công tác tuyên truyền về văn bản, pháp luật về môi trường còn khá hạn chế, cụ thể ―việc chính quyền có hướng dẫn doanh nghiệp hay không trên các mặt: hướng dẫn về bảo tồn, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả‖ ở mức Ďộ Ďồng ý của doanh nghiệp thấp, dưới 15%; ―doanh nghiệp có Ďược hướng dẫn về quy Ďịnh pháp luật về môi trường‖ dưới 50%. Bên cạnh Ďó, việc cơ quan chính quyền Ďịa phương có sẵn sàng trả giá cao hơn hoặc ưu tiên tiêu dùng của doanh nghiệp xanh có số liệu Ďánh giá dao Ďộng trong khoảng 50 - 70%. Hình 4. Đánh giá của doanh nghiệp đối với vai trò của chính quyền địa phương trong thúc đẩy thực hành xanh (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm) 1146
- Các chỉ tiêu như ―doanh nghiệp (DN) Ďược hướng dẫn về sử dụng năng lượng tái tạo ( ); DN Ďược hướng dẫn về sản xuất năng lượng tái tạo ( ); DN Ďược hướng dẫn về giảm thiểu sử dụng nhựa ( ); DN Ďược hướng dẫn về Ďầu tư vào quản lí hiệu quả chất thải rắn ( ); DN Ďược hướng dẫn về hạn chế ô nhiễm nguồn nước ( ); DN Ďược hướng dẫn về sử dụng nước tiết kiệm ( ); DN Ďược hướng dẫn về giảm thiểu ô nhiễm không khí ( ); DN Ďược hướng dẫn về tái trồng rừng ( )‖ có mức Ďộ doanh nghiệp Ďồng ý ở mức rất thấp, dao Ďộng từ 3 - 15 tại Bảng 3. Điều này cho thấy, Ďây là khoảng trống mà chính quyền Ďịa phương còn bỏ ngỏ, chưa thực hiện Ďể khuyến khích doanh nghiệp thực hiện trong sản xuất xanh. Bảng 3. Đánh giá của doanh nghiệp về vai trò thúc đẩy thực hành xanh Đồng bằng Đồng Đông Duyên Trung du Tây Vùng sông Cửu bằng sông Nam hải miền miền núi Nguyên Long Hồng Bộ Trung phía Bắc DN Ďược hướng dẫn về sử dụng 9% 7% 9% 9% 10% 10% năng lượng tái tạo DN Ďược hướng dẫn về sản xuất 6% 4% 5% 5% 7% 7% năng lượng tái tạo DN Ďược hướng dẫn về giảm 12% 9% 12% 10% 10% 11% thiểu sử dụng nhựa DN Ďược hướng dẫn về Ďầu tư vào quản lí 6% 5% 7% 4% 3% 6% hiệu quả chất thải rắn DN Ďược hướng dẫn về hạn chế 17% 15% 20% 15% 15% 19% ô nhiễm nguồn nước 1147
- DN Ďược hướng dẫn về sử dụng 18% 16% 19% 16% 14% 19% nước tiết kiệm DN Ďược hướng dẫn về giảm 13% 13% 15% 12% 13% 15% thiểu ô nhiễm không khí DN Ďược hướng dẫn 4% 4% 5% 6% 12% 11% tái trồng rừng (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm) Chính sách và dịch vụ h trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường Việc chính quyền Ďịa phương ban hành, thực thi chính sách và cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong tạo dựng môi trường tích cực Ďể thực hiện bảo vệ môi trường Ďược doanh nghiệp Ďánh giá như sau: Hình 2. Đánh giá của doanh nghiệp đối với chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường tại địa phương (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm) Khác với các thành phần trước, chỉ số thành phần này Ďược Ďánh giá trên thang 4 Ďiểm, hầu hết các Ďịa phương dưới Ďánh giá của doanh nghiệp có giá trị trung bình < 2 Ďiểm, ngoại trừ trung du miền núi phía bắc và Đông Nam Bộ. Trong Ďó, ―Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả‖ hầu hết chỉ ở mức 1/4 Ďiểm; thấp nhất là khu vực Ďồng bằng sông Cửu Long và khu vực Đông Nam Bộ có mức Ďiểm Ďạt 0.96 và 0.97 Ďiểm. ―Chính sách 1148
- khuyến khích, hỗ trợ về năng lượng sạch/năng lượng tái tạo (0 - 4)‖ có mức Ďiểm nhỏ dưới 0.5/4 Ďiểm. Mức Ďiểm hầu hết doanh nghiệp chỉ lựa chọn ở 0 hoặc 1 Ďiểm. ―Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu ô nhiễm không khí‖ dao Ďộng từ 0.46 - 0.63 Ďiểm. ―Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu rác thải nhựa; Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tăng khả năng chống chịu thiên tai; chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái trồng rừng; chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ tư vấn Ďể cải thiện hoạt Ďộng môi trường; chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ Ďào tạo Ďể cải thiện hoạt Ďộng môi trường‖ các tiêu chí này có mức Ďiểm hầu hết ở dưới 0.5 Ďiểm (Bảng 4). Đây là những nhóm tiêu chí có mức Ďiểm rất thấp. Hình 5. Đánh giá của doanh nghiệp đối với chỉ số thành phần về chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường (Nguồn: Tổng hợp dữ liệu của nhóm) Nhìn chung, kết quả về Ďánh giá trên từng tiêu chí, cao nhất ở Ďồng bằng sông Hồng với giá trị trung bình 1.1/4 Ďiểm, hầu hết ở mức < 1 Ďiểm. Điều này cho thấy khoảng trống rất lớn trong việc chính quyền Ďịa phương cung cấp và hỗ trợ doanh nghiệp về mặt chính sách trong việc bảo vệ môi trường. Hầu hết các khu vực Ďều có mức Ďánh giá về bảo vệ môi trường của doanh nghiệp ở mức trung bình hoặc thấp, Ďặc biệt là nhóm chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ môi trường. Những kết luận này sẽ mang lại những gợi ý chính sách quan trọng cho các Ďịa phương Ďể tiếp tục cải thiện quản trị công xanh về mọi mặt. 4. Giải pháp thúc đẩy quản trị công xanh tại Việt Nam trong thời gian tới Biến Ďổi khí hậu tác Ďộng mạnh mẽ Ďến sự phát triển thịnh vượng, bền vững và tăng trưởng xanh trở thành ưu tiên của các chính quyền Ďịa phương. Do vậy, với vai trò là thành phần kinh tế chủ yếu của nền kinh tế, góc nhìn từ phía doanh nghiệp cung cấp bức tranh tổng thể về việc quản trị công xanh hiện nay Ďang ở mức Ďộ như thế nào, từ Ďó, giúp lãnh Ďạo Ďịa phương Ďề ra Ďược những phương hướng, hướng Ďi cho các hoạt Ďộng phục vụ cho tăng trưởng xanh. Tuy vậy, theo kết quả Ďánh giá, thì hầu hết các chỉ số thành phần Ďều ở mức thấp và rất thấp. 1149
- Nhằm Ďạt Ďược mục tiêu trên, giúp các nhà lãnh Ďạo có thể có những biện pháp hữu ích, bài viết Ďề xuất các giải pháp sau: Thứ nhất, trong việc chính quyền có hỗ trợ giảm thiểu tác Ďộng của biến Ďổi khí hậu Ďến hoạt Ďộng của doanh nghiệp, tạo dựng môi trường kinh doanh tổng thể xanh cần Ďảm bảo cơ sở hạ tầng trong phòng chống thiên tai cần Ďược cải thiện hơn trong thời gian tới. Cần xây dựng quy hoạch, chủ Ďộng trong việc ứng phó với biến Ďổi khí hậu. Đồng thời, Ďánh giá thường xuyên mức Ďộ ảnh hưởng và tác Ďộng của biến Ďổi khí hậu Ďến sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm có những chính sách, chiến lược phù hợp. Ngoài ra, chính quyền Ďịa phương cần kêu gọi các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội trong việc tạo dựng cơ sở hạ tầng ứng phó Ďược biến Ďổi khí hậu. Thứ hai, chính quyền Ďịa phương cần có giải pháp mạnh mẽ hơn trong Ďảm bảo các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường tối thiểu cụ thể như xử phạt nặng những doanh nghiệp vi phạm các tiêu chuẩn, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp xanh, thực hiện mua sắm công xanh. Chính quyền Ďịa phương cần công bố rõ, minh bạch về Ďịnh hướng phát triển, gắn việc bảo vệ môi trường trong chiến lược phát triển tổng thể Ďịa phương. Thứ ba, Ďể thúc Ďẩy các hoạt Ďộng xanh, chính quyền Ďịa phương cần xây dựng các quy Ďịnh và thủ tục xử lí chất thải, Ďặc biệt là rác thải sinh hoạt tại các khu Ďô thị. Đồng thời, họ phải thực hiện các chương trình tuyên truyền và Ďào tạo sâu rộng cho doanh nghiệp, áp dụng các hình phạt nghiêm khắc Ďối với những trường hợp vi phạm quy Ďịnh bảo vệ môi trường. Thứ ba, nhóm Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường là nhóm có chỉ số Ďạt thấp nhất, Ďối với từng Ďịa phương, cần rà soát các chính sách nào Ďã có, chính sách nào chưa hoặc triển khai còn thiếu hiệu quả, cần có những giải pháp kịp thời Ďể triển khai hỗ trợ cho doanh nghiệp và cộng Ďồng. Cần nâng cao nhận thức của lãnh Ďạo Ďịa phương về những tác Ďộng của môi trường Ďến sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính sách bảo vệ môi trường và dịch vụ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện ứng phó với biến Ďổi khí hậu. 5. Kết luận Trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu Ďang có nhiều tác Ďộng Ďến sự phát triển kinh tế của các Ďịa phương và quốc gia, việc làm sao hạn chế và ứng phó với những tình trạng biến Ďổi này Ďang là thách thức lớn Ďối với chính quyền Ďịa phương cũng như quốc gia. Quản trị công xanh Ďang là một trong những Ďịnh hướng giúp các Ďịa phương hiệu chỉnh Ďược các hoạt Ďộng phát triển sao cho bền vững, thịnh vượng. Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu PGI nhằm cung cấp mức Ďộ thực hành quản trị công tại các Ďịa phương ở Việt Nam với mục tiêu cung cấp góc nhìn tổng thể về việc thực hành quản trị công xanh trong việc bảo vệ môi trường, ứng phó Ďược với biến Ďổi khí hậu từ Ďó có những Ďịnh hướng, giải pháp khắc phục trong thời gian tới. 1150
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. European Committee on Democracy and Governance (CDDG) (2023). ‗Green Public Administration in the Context of Good Democratic Governance: Exchange of Good European Practice‘ Conference, On 31 December 2023. 2. Khodaparasti, Ramin Bashir; Garabollagh, Hooshmand Bagheri, (2023). ‗Antecedents and consequences of green public administration‘, Administration & Public Management Review, 2023, Issue 40, p39. 3. Ndukwe, Oko, Ogbonnaya, Dorcas, (2023), ‗Climate Change in Nigeria: The Role of Green Public Administration‘, International Academic Journal of Business School Research, 8 (7): 50-65 4. Partha Dasgupta, (2007), ‗Nature and the economy‘, Journal of Applied Ecology, 44, 475-487 5. Phạm Tất Thắng, Biến Ďổi khí hậu và tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Cộng sản, 2017, tại website https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/nghien-cu/- /2018/42846/bien-doi-khi-hau-va-tang-truong-kinh-te.aspx 6. Võ Văn Lợi, Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI) - Công cụ mới nhằm thúc Ďẩy tăng trưởng kinh tế xanh, Tạp chí Môi trường, số 5/2023, tại website https://tapchimoitruong.vn/phap-luat--chinh-sach-16/chi-so-xanh-cap-tinh-pgi-- cong-cu-moi-nham-thuc-day-tang-truong-kinh-te-xanh-28739 7. https://pcivietnam.vn/gioi-thieu/thong-tin-chung-ve-pgi.html 1151

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
