Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Khoa: Khoa học chính trị

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài : Nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại

học Nội Vụ Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài: Phạm Đỗ Duyên Hải

Lớp: Chính sách công 19A

Cán bộ hướng dẫn: T.S.Nguyễn Thị Kim Thoa

1

MỤC LỤC

Nô ̣i dung

Lời cảm ơn.................................................................................................. 4

Lời cam đoan .............................................................................................. 5

PHẦN I:MỞ ĐẦU ...................................................................................... 6

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 6

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................ 7

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 9

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 9

6. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 9

7. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................... 9

8.Cấu trúc………………………………………………………………10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC

TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN .....................................................................11

1.1. Khái niệm về học trực tuyến...........................................................11

1.1.2. Đặc điểm của học trực tuyến ......................................................11

1.1.3. Lịch sử việc học trực tuyến ..........................................................12

1.1.4. Quan điểm về phương pháp dạy và học trực tuyến của giáo viên

và học sinh,sinh viên ............................................. Error! Bookmark not defined.

1.1.5. Vai trò của việc học trực tuyến ......... Error! Bookmark not defined.

1.1.6. Ưu, nhược điểm của học trực tuyến ...........................................15

1.2. Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến và ý nghĩa ...........18

1.2.1. Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến. ........................18

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học trực tuyến ........18

1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng học trực tuyến của sinh viên .......19

2

1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng học trực tuyến đối với sinh

viên....................................................................................................................22

Tiểu kết chương I ...................................................................................23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ .............................................24

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................24

2.1.1.Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội………...24

2.1.2.Việc học trực tuyến của trường Đại học Nội vụ Hà Nội………..26

2.2. Tình hình chất lượng học trực tuyến của sinh viên .......................26

2.2.1. Khảo sát chất lượng học trực tuyến của trường Đại học Nội vụ

Hà Nội ...............................................................................................................26

2.2.2. Đánh giáchất lượng học trực tuyến của sinh viên ......................28

2.2.3. Kết quả một số vấn đề đặt ra về chất lượng học trực tuyến của sinh viên nhà trường……………………………………………………………..31

Tiểu kết chương II………………………………………………………33

CHƯƠNG III:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN ............................34

3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng học trực tuyến............................34

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học trực tuyến ......................37

3.2.1.Giải pháp chung ............................................................................37

3.2.2.Giải pháp cụ thể ............................................................................39

Tiểu kết hương III..................................................................................40

KẾT LUẬN ...............................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................42

3

Lời cảm ơn

Chúng em xin chân thành cảm ơn khoa học chính trị trường Đại học Nội vụ

Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập và thực hiện đề tài nghiên

cứu khoa học này.

Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo

chúng em trong quá trình thực hiện đề tài.

Chúng em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và ủng hộ của các anh chị bạn bè

trong quá trình thực hiện khóa đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài nghiên

cứu trong phạm vi và khả năng cho phép nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót.

Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý và tận tình chỉ bảo của

quý thầy cô và các bạn.

Hà nội, ngày … tháng … năm …

Nhóm sinh viên thực hiện:Phạm Đỗ Duyên Hải và Phạm Gia Long

4

Lời cam đoan

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của

riêng nhóm chúng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu có nguồn

gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài

nghiên cứu do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù

hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất

kỳ nghiên cứu nào khác.

5

PHẦN I:MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục trực tuyến là cách thức học tập mới mà ở đó người dạy và người

học có thể tương tác với nhau bằng nhiều hình thức dựa trên nền tảng công nghệ

thông tin truyền thông. Mặc dù giáo dục trực tuyến còn khá mới mẻ với Việt Nam

nhưng trên thế giới việc học trực tuyến đã có từ khá lâu với khóa học đầu tiên năm

1986. Sự lan rộng và phát triển mang tính toàn cầu của giáo dục trực tuyến hiện

nay cho thấy những ưu thế vượt trội của nó so với giáo dục truyền thống, nhất là

trong những trạng huống đặc biệt như hơn hai năm trở lại đây.

Kể từ khi đại dịch covid-19 lan rộng khắp thế giới, tính đến đầu năm 2022,

có gần 27% quốc gia tiếp tục đóng cửa trường học hoàn toàn hoặc một phần để

tránh sự ảnh hưởng của dịch bệnh (nguồn dangcongsan.vn). Từ đó, việc học trực

tuyến trở thành giải pháp hàng đầu để hạn chế sự gián đoạn đến chương trình,kế

hoạch,việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Tại Việt Nam, các trường đại học

đã tổ chức đào tạo trên nền tảng trực tuyến. Trong những giai đoạn đầu dạy học

trực tuyến gặp nhiều khó khăn và học sinh chưa thực sự quen với hình thức học

này do chưa được tổ chức bài bản. Theo kết quả khảo sát của Mạng giáo dục Châu

Á Thái Bình Dương, trong vòng 3 tháng (từ tháng 3 cho đến 5/2020), có 68% tỷ lệ

học sinh không hài lòng với việc học trực tuyến (nguồn APQN 2020). Con số này

cho thấy một vấn đề khá lớn trong việc đào tạo trực tuyến hiện nay trên thế giới.

Để khỏa lấp tình trạng trên, nhiều cơ sở giáo dục chủ trương hướng tới việc tập

trung một nguồn lực nhất định để cải tiến chất lượng đào tạo trực tuyến nhằm đạt

được một hiệu quả nhất định.

Theo xu hướng này, các trường đại học đã nỗ lực cải thiện như nâng cấp cơ

sở hạ tầng kỹ thuật, tối đa hóa hệ thống moodle, đào tạo nâng cao phương pháp

giảng dạy, tài liệu thư viện điện tử. Việc cập nhật liên tục có thể tác động đến ý

thức học tập, tạo điều kiện cho học sinh chủ động tìm kiếm tri thức trong quá trình

6

tiếp cận vấn đề, nâng cao lòng nhiệt tình khám phá tri thức khoa học. Học, ... với

mục tiêu đảm bảo chất lượng đào tạo trực tuyến. Ở Việt Nam, các trường học luôn

linh hoạt,sáng tạo,huy động sự tham gia của các cơ sở quản lý giáo dục,xây dựng

các công cụ hỗ trợ,kho học liệu,tài liệu trực tuyến,tăng cường sự tương tác giữa

giáo viên với học sinh,...Đồng thời cũng thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ

giữa nhà trường và gia đình,thực hiện hoạt động chăm sóc,giáo dục trẻ em tại nhà

để phòng chống dịch bệnh,tạo sự lan tỏa mạnh mẽ về tư tưởng và hành động giữa

gia đình-nhà trường với các cấp,cộng đồng.

Thực tế hiện có nhiều nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng học trực

tuyến cho sinh viên ở một số góc độ khác nhau như vai trò, các nhân tố tác động

đến chất lượng học trực tuyến, các giải pháp nâng cao chất lượng học trực tuyến,

hứng thú học tập của sinh viên. Tuy nhiên, hiện nay còn thiếu vắng nghiên cứu cụ

thể về nâng cao chất lượng cho sinh viên trường đại học Nội vụ. Trên cơ sở đó, đề

tài lựa chọn vấn đề “nâng cao chất lượng học trực tuyến của sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:

Để ứng phó với dịch bệnh cũng như đảm bảo việc học tập không bị trì trệ

nước ta luôn được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa

phương tạo điều kiện về truyền thông cho học sinh tiếp cận sách vở qua con đường

trực tuyến. Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, bài báo đề cập

đến việc học trực tuyến cũng như có chỉ ra những cách thức nâng cao hiệu quả học

tập:

1. TS.Nguyễn Đặng An Long(chủ biên): “Làm thế nào để dạy học trực tuyến

mang lại hiệu quả nhất?”,Trang tin Điện tử Thành phố Hồ Chí Minh,06/10/2021.

Công trình nghiên cứu đề cập đến tổng quan mô hình học trực tuyến,việc

triển khai dạy học,việc đề xuất những phương pháp dạy học còn hạn chế,chưa đi

sâu vào thực trạng học của học sinh.

7

2. Nguyễn Thị Kim Thoa,Những vấn đề đặt ra về đổi mới phương pháp dạy

học trong giáo dục trực tuyến hiện nay,trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Đề tài nghiên cứu đề cập đến cách đổi mới phương pháp dạy học trực tuyến

và những vấn đề đặt ra.

3.Bùi Quang Dũng, Nguyễn Thị Hoài Phương, Trương Thị Xuân Nhi, Một

số khó khăn của sinh viên khi học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch Covid-19,

Khoa Xã hội học & Công tác xã hội, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo,Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT,Hà Nội,ngày

30 tháng 03 năm 2021,Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ

sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo phổ biến đến vấn đề những quy định

chung về học trực tuyến như phạm vi điều chỉnh,mục đích,nguyên tắc,thứ hai là

cách tổ chức dạy học,tiếp là hạ tầng dạy học,trách nhiệm các cơ quan,tổ chức.

5. ThS.Trần Thị Thanh Hường, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả học

trực tuyến”,Gv khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh trường Đại học Nghệ

an,14/11/2021.

Bài viết đã đưa ra những giải pháp để nâng cao việc học trực tuyến nhưng

chưa đề cập đến từng giải pháp hữu ích nhất áp dụng cho tình hình học cho học

sinh.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn học trực tuyến của sinh viên trường đại học

Nội vụ Hà Nội ,đề tài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng học trực tuyến của sinh viên trường đại học Nội vụ Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Làm rõ cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả việc học trực tuyến

+Tình hình học trực tuyến của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

8

+Quan điểm và giải pháp để nâng cao hiệu quả học trực tuyến cho sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nâng cao chất lượng việc học trực tuyến cho sinh viên Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

-Phạm vi không gian: trường Đại học Nội vụ Hà Nội

-Phạm vi thời gian:trong vòng 2 năm 2020-2021 và 2021-2022

5.Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu:

Thu thập các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó phân

tích,tổng hợp nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu

6.Giả thuyết nghiên cứu:

Việc hiệu quả học trực tuyến có nhiều điểm ưu việt giúp cho chương trình

giáo dục kịp tiến độ,trái lại cũng có nhiều hạn chế,nếu đề tài đưa ra những giải

pháp hữu ích sẽ giúp khắc phục những hạn chế cũng như phát huy những điểm tích

cực của việc học trực tuyến.

7. Đóng góp mới của đề tài

- Cung cấp cơ sở lý luận của việc học trực tuyến của sinh viên Trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

- Khái quát tình hình học trực tuyến cho mỗi học sinh sinh viên.Đồng thời,

đưa ra những giải pháp nâng cao nâng cao hiệu quả việc học trực tuyến cho sinh

viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

8. Cấu trúc

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài có 3 chương:

9

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng học trực tuyến cho sinh

viên

Chương 2: Thực trạng chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường Đại

học Nội vụ Hà Nội

Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng học trực tuyến cho

mỗi sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

10

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC

TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN

1.1. Học trực tuyến

1.1.1. Khái niệm

Học trực tuyến hay giáo dục trực tuyến là hình thức học diễn ra trên

internet.Tuy nhiên,học trực tuyến chỉ là một hình thức “học từ xa” diễn ra trong

khoảng cách xa và không theo phương thức truyền thống của lớp học.Giáo viên có

thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối

không dây (mạng nội bộ).

1.1.2. Đặc điểm

Đây là một hình thức đào tạo qua mạng cung cấp cho học sinh sự kết hợp

giữa nhìn, nghe và sự chủ động tích cực trong hoạt động. Qua đó hình thức này thu

hút được nhiều đối tượng trên phạm vi toàn cầu, cắt giảm chi phí xuất bản, in ấn tài

liệu.

Học sinh khi tham gia vào các lớp học trực tuyến có thể chủ động lựa chọn

cho mình những kiến thức phù hợp.Người học trực tuyến có thể học theo tốc độ

của riêng mình, được lựa chọn phương pháp học tập phù hợp nhất và nhận được

những phản hồi nhanh chóng từ giảng viên về các hoạt động học tập.Ngoài ra,

người học còn có thể học ở bất kì nơi đâu chỉ cần có kết nối Internet, điều này giúp

giảm thiểu được thời gian của người học, giúp cho họ có nhiều thời gian tập trung

cho việc học và tăng kết quả học tập.Cùng với việc đánh giá được nhu cầu thực tế,

học trực tuyến có thể áp dụng cho tất cả các nhu cầu cụ thể nhất.

Phương pháp tương tác bảng điện tử đang là một hình thức mà các bài giảng

của giáo viên sẽ được trình bày thông qua điện tử và được ghi hình lại nhằm làm tư

liệu giảng dạy cho học sinh. Từ đó, học sinh sẽ tiếp thu bài nhanh chóng và giờ học

trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.Ngoài ra, đào tạo trực tuyến còn giúp cho người

11

học tự kiểm soát tốc độ học của mình sao cho phù hợp ,vẫn đảm bảo được chất

lượng học.

Với những giáo viên,khi áp dụng dạy học trực tuyến sẽ tích hợp nhiều thông

tin vào bài giảng,các cuộc thảo luận,…nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ

thông tin trong dạy học.Giảng viên có thể đánh giá người học thông qua cách trả

lời các bài kiểm tra hoặc các chủ đề thảo luận trên diễn đàn.

Với xã hội,học trực tuyến giúp xây dựng nhiệm vụ học tập của học sinh,sinh

viên,cơ hội có thể mở ra với hầu hết mọi người khi mà họ không cần đến lớp, với

kết nối Internet là đã có thể nghe được những bài giảng của giảng viên.

1.1.3. Lịch sử việc học trực tuyến

Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, học trực tuyến đã tiến bộ

nhanh chóng gắn với sự phát triển của công nghệ và giáo dục dựa trên những nền

tảng kinh tế và tổ chức phù hợp, tạo ra một khái niệm rộng và đa chiều.

- Sự phát triển của công nghệ: trước khi công nghệ được ứng dụng rộng

rãi,việc học trực tuyến bao gồm những ứng dụng hỗ trợ cho việc giảng dạy, học tập

như các phần mềm kiểm tra, các công cụ tạo học liệu đa phương tiện (video,

ebook…) và các phương thức phân phối học liệu mới (CD-ROM, phát thanh, cầu

truyền hình…).Đầu những năm cuối thế kỉ 20,các hoạt động học tập được chuyển

chủ yếu qua mạng internet với sự trợ giúp của các phần mềm hệ thống quản lý học

tập, quản lý nội dung học tập.

- Dưới phương diện giáo dục:Trong giai đoạn đầu của E-learning gắn với

việc sử dụng các ứng dụng hỗ trợ, việc giảng dạy và học tập tập trung vào các mô

hình học với sự trợ giúp của máy tính và chủ yếu rèn luyện và thực hành nhờ các

phần mềm.Khi truyền thông đa phương tiện được ứng dụng vào thập kỷ 1980 tạo

ra sự tương tác giữa người học với máy tính. Sang những năm đầu thế kỷ 21, sự

phát triển của mạng xã hội đã dẫn đến sự tương tác linh hoạt và sự kết nối rộng rãi

giữa người học với các cộng đồng. Việc học ở một số trường đưa việc học trực

12

tuyến vào,học liệu được chia sẻ mở cho học sinh tiếp cận,các hình thức giáo dục

đều tiếp cận hình thức mới này,phát huy năng lực người học.

- Dưới góc độ kinh tế:việc học trực tuyến những ngày đầu đã dần dần trở

thành một thị trường toàn cầu,tốc độ tăng trưởng trung bình dần tăng.Thị trường

cung cấp cả chương trình đào tạo,chương trình giáo dục từ xa,phương thức giảng

dạy,các phần mềm học tập trở thành sản phẩm của đa số doanh nghiệp.

1.1.4. Một số quy định, yêu cầu trong dạy học trực tuyến

* Mục đích dạy học trực tuyến:hỗ trợ hoặc thay thế dạy họ trực tiếp tại các

cơ sở giáo dục,hoàn thành chương trình giáo dục.

- Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.

- Tạo điều kiện để học sinh được ở mọi nơi,mọi lúc,tiếp cận giáo dục cho

học sinh.

* Nguyên tắc dạy học trực tuyến

- Nội dung cần đạt yêu cầu nội dung chương trình giáo dục phổ thông.

- Bảo đảm các điều kiện tối thiểu về hạ tầng kĩ thuật dạy học trực tuyến và tổ

chức dạy học.

- Tuân thủ các quy định về an toàn thông tin,thông tin cá nhân,sở hữu trí tuệ

theo quy định pháp luật.

* Hoạt động dạy học trực tuyến

- Thực hiện theo các bài học,chủ đề trong chương trình giáo dục,bảo đảm

tương tác giữa giáo viên và học sinh khi dạy học.

- Học sinh khi học trực tuyến cần:tham dự giờ học trực tuyến,thực hiện các

hoạt động học tập,kiểm tra,đánh giá của giáo viên,tiếp nhận nội dung học tập từ

học liệu.

- Giáo viên giảng dạy trực tuyến cần: tổ chức giờ học trực tuyến,hướng dẫn

cho học sinh,giao bài tập,kiểm tra và đánh giá kết quả học tập,tư vấn,hỗ trợ và giải

đáp thắc mắc cho học sinh.

13

- Có thể kết hợp hình thức dạy học trực tuyến với trực tiếp.

* Yêu cầu về kiểm tra,đánh giá trong dạy học trực tuyến

Kiểm tra,đánh giá thường xuyên kết quả học trực tuyến của học sinh trong

quá trình dạy học.

* Yêu cầu về học liệu dạy học trực tuyến

- Học liệu dạy học trực tuyến được thiết kế theo chương trình giáo dục phổ

thông,bài giảng đa phương tiện,thí nghiệm,thực hành,hệ thống câu hỏi,bài tập,tài

liệu tham khảo.

- Phù hợp với nội dung bài học,hoạt động dạy và học của giáo viên và học

sinh,bảm đảm tính khoa học,sư phạm,văn hóa,đạo đức.

- Học liệu phải được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ

sở phê duyệt.

* Hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến

- Phần mềm tổ chức dạy học trực tuyến có chức năng như:giúp giáo viên

triển khai dạy học,giao nhiệm vụ học tập,hướng dẫn,chuyển tài liệu trực tuyến cho

học sinh. Đồng thời,giúp học sinh tương tác và trao đổi thông tin với giáo viên và

những học sinh khác.

- Hệ thống quản lý học tập trực tuyến

+ Giúp giáo viên tổ chức lưu trữ,chuyển tải học liệu,giao bài tập,kiểm

tra,đánh giá,giám sát học sinh,hỗ trợ học sinh.

+ Cho phép học sinh truy cập,khai thác nội dung học tập,thực hiện học tập

+ Các cơ sở giáo dục quản lý hồ sơ,tiến trình học tập,kết quả học tập,hoạt

động giảng dạy.

- Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến:quản lý nội dung và thiết kế

nội dung học trực tuyến.

* Hạ tầng công nghệ thông tin

14

- Bảo đảm yêu cầu về đường truyền Internet,thiết bị kết nối,cài đặt phần

mềm dạy học trực tuyến,bảo đảm cho giáo viên,học sinh truy cập.

- Bảo đảm an toàn thông tin,các quy định về dữ liệu,bảo mật.

* Giáo viên,giảng viên

- Giáo viên được tập huấn,bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin,năng

lực tổ chức dạy học trực tuyến.

- Thực hiện dạy học và kiểm tra,đánh giá kết quả học tập của học sinh,tạo

môi trường học tập thân thiện,tăng cường tương tác với học sinh,phối hợp với phụ

huynh và học sinh.

- Nhân viên thực hiện quản trị kĩ thuật hệ thống,giúp giáo viên khi giảng

dạy.

* Học sinh

- Chấp hành nội quy học tập,thực hiện hoạt động học tập theo yêu cầu của

giáo viên,tham gia các hoạt động theo giáo viên và cơ sở giáo dục.

- Liên lạc với giáo viên để được tư vấn,hỗ trợ kịp thời.

1.1.5. Ưu, nhược điểm của học trực tuyến

Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã tạo những thành tựu đột phá,trở thành

công cụ đắc lực cho con người.Với học trực tuyến, người dạy có thể thiết kế những

phương tiệntruyền tải kiến thức và kỹ năng một cách hữu hiệu nhất tới người

học.Để học trực tuyến,bạn chỉ cần một máy tính,điện thoại được kết nối internet,có

thể lựa chọn những môn học phù hợp với mình.Rất nhiều trường học áp dụng hình

thức học tập như này tạo cho sinh viên,học sinh có thể cân đối được thời gian học

tậpvà làm việc, tạo môi trường học tập tốt hơn.

1.1.5.1.Ưu điểm

Việc học này giúp giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm được thời gian và

không gian học tập,việc xây dựng thiết kế trang để học dễ dàng đa dạng,không cần

giấy phép xây dựng phức tạp. Đồng thời:

15

- Truyền đạt kiến thức nhanh chóng,có thể giao tiếp,trao đổi với nhau. Người

học có thể truy cập vào các khóa học trực tuyến tại bất kỳ nơi đâu: ở nhà, nơi làm

việc và vào bất kỳ thời gian nào thích hợp.

-Tiết kiệm chi phí học tập: giảm chi phí đi lại, phí tổ chức địa điểm học

tập.Có thể đăng ký nhiều khóa học tùy theo môn học mà học sinh muốn tham gia

và trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay,chi phí học tập không

cần phải thanh toán trực tiếp mà có thể thanh toán trực tuyến qua thao tác chuyển

khoản ngân hàng.

- Tiết kiệm thời gian học tập:học sinh không cần ra đường,đến những lớp

học mà học tập qua màn ảnh ti vi,máy tính,điện thoại,vì chỉ tập trung vào thiết bị

điện tử học cho nên sự tập trung của mỗi học sinh cũng phần nào giảm được sự

phân tán.

- Học viên có thể chủ động và linh hoạt trong việc lựa chọn website họcvới

sự chỉ dẫn của giáo viên hay những khóa học qua mạng .Ngoài ra, học viên còn có

thể tự động điều chỉnh tốc độ học tập theo khả năng,có thể ghi lại buổi học và còn

có thể nâng cao thêm kiến thức,tra cứu thông tin từ thư viện trực tuyến.

-Không chỉ phương thức học trực tuyến áp dụng cho giáo dục thiết kế

website dạy học,giúp học viên dễ dàng lựa chọn mà các cá nhân hay tổ chức hành

chính nhà nước,doanh nghiệp,cơ quan đều có thể tạo trang web để diễn ra các cuộc

họp,diễn thuyết,tiếp xúc cử tri mà còn để xử lý những công việc công và tư cho

người dân.Từ đó,người dân cần đến sự can thiệp của cán bộ,công chức ở địa

phương có thể sử dụng những kênh điện tử để xử lý công việc.

- Qua những phần mềm quản lý học viên, học viên dễ dàng tham gia khóa

học, và có thể theo dõi kết quả cũng như tiến độ học tập.Giáo viên có thể quản lý

được những học viên tham gia khóa học và đưa ra giải pháp hỗ trợ giúp học viên

gỡ những vướng mắc cũng như phát triển trong quá trình học.

1.1.5.2.Nhược điểm

16

-Thứ nhất,do phải học với màn ảnh máy tính hoặc điện thoại,các tiết học chỉ

diễn ra trong một khung giờ nhất định cho nên học sinh không có nhiều cơ hội học

hỏi, trao đổi thông tin với bạn bè,không tạo được sự tiếp xúc thân thiện giữa các

học sinh với nhau.

- Thứ hai,phương pháp dạy học còn chưa thực sự hòa nhập với cách học

này,đội ngũ giáo viên không hướng dẫn rõ ràng,cách dạy còn nhàm chán hay học

sinh học chểnh mảng,tất cả làm ảnh hưởng đến việc học trực tuyến của học sinh.

- Thứ ba,những giáo viên lớn tuổi không được bồi dưỡng nhiều về kĩ năng

tin học,cách tiếp thu hạn chế cho nên không thành thạo máy vi tính khi giảng dạy

trực tuyến.

- Thứ tư,các tổ chức đào tạo lập trình web dạy học không đủ tiêu chuẩn, số

lượng học viên,sự không ổn định của mạng internet khiến tình trạng hình ảnh, âm

thanh nhiều khi không ổn định.

-Thứ năm,với nhiều cô giáo,giọng văn hay cùng với kinh nghiệm đã tạo nên

sự say mê,nhiệt huyết của nghề giáo nhưng học trực tuyến qua mạng thường nghẽn

mạng,chất lượng hình ảnh,âm thanh hay mất ổn định làm giảm khả năng truyền đạt

với lòng say mê nhiệt huyết của giáo viên đến học sinh.Vẫn biết internet giúp học

viên tra cứu,tìm kiếm được nhiều thông tin nhưng học trong phương thức học trực

tuyến này khiến cho học sinh bị động,thực dụng, không kích thích được sự chủ

động và sáng tạo của học viên.

- Thứ sáu,một số giảng viên đã áp lực do khối lượng công việc trong trường

nhưng một khó khăn mới là không quen với việc sử dụng mạng internet,áp dụng

vào dạy học càng làm tăng khối lượng công việc hơn.

-Thứ bảy, một số vấn đề liên quan đến an ninh mạng cũng như các vấn đề về

sở hữu trí tuệ xảy ra thường xuyên,gây ảnh hưởng đến chất lượng của những

website học tập,giáo trình hay quản lý giáo viên,học viên.

17

1.2. Nâng cao chất lượng học trực tuyến và ý nghĩa

Chất lượng học trực tuyến là mức độ đáp ứng khả năng tiếp nhận kiến

thức,thông hiểu rõ ràng, có kết quả chính xác từ kiến thức nhận được được thể hiện

ở khả năng chuyên môn của giáo viên,khả năng tiếp nhận kiến thức,sự tự giác học

tập,kỉ luật của học sinh đặc biệt là sự tương tác giữa giáo viên và học sinh.

1.2.1.Khái niệm nâng cao chất lượng học trực tuyến

Nâng cao chất lượng học trực tuyến là quá trình trang bị,biến đổi, hoặc làm

cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao.Quá trình này trang

bị kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tin học,điện tử, học liệu,

và hành vi thái độ của giáo viên và học sinh khi bắt đầu học trực tuyến.Nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực là quá trình tạo lập và phát triển năng lực của giáo

viên,học sinh và toàn ngành giáo dục vì sự tiến bộ xã hội,học theo hình thức trực

tuyến.

1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học trực tuyến

Nền giáo dục toàn cầu đã buộc phải chuyển mình từ hình thức học tập trực

tiếp truyền thống sang trực tuyến nhằm đối phó với tình trạng đóng cửa trường học

kéo dài do dịch bệnh.

Các nhà khoa học có nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến việc học

trực tuyến cũng như sự gần gũi khi tiếp xúc. Có nhiều những ý kiến khác nhau về

những yếu tố ảnh hưởng nhưng cơ bản nhóm nghiên cứu tìm hiểu về: năng lực sử

dụng máy tính;tác động từ mối quan hệ xã hội gồm gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp;tác động bên ngoài, gồm các báo cáo phân tích từ truyền thông đại chúng

và ý kiến chuyên gia,sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và sinh viên.

- Năng lực sử dụng máy tính và sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và

sinh viên ảnh hưởng trực tiếp tới nhận thức của các em về tính gần gũi người dùng

của hệ thống học trực tuyến. Đa số hình thức học này thực hiện trên máy tính vậy

18

sự tự tin về năng lực sử dụng máy tính sẽ giúp các em dễ dàng làm quen với hình

thức mới này cũng như nâng cao khả năng tin học của bản thân.

- Sự trao đổi và hợp tác giữa giảng viên và sinh viên cũng rất quan trọng.

Khi sự trao đổi,tương tác diễn ra mạch lạc thì sinh viên sẽ được giải quyết những

vấn đề khó khăn khi học. Sinh viên sẽ gần gũi với giáo viên; đồng thời cho phép

các em giao tiếp hiệu quả hơn,thiết kế cách học phù hợp.

- Tác động từ mối quan hệ xã hội như gia đình,bạn bè,đồng nghiệp.Khi trẻ

em học trực tuyến tại nhà,cha mẹ thường ít khi để ý đến việc xây dựng lịch sinh

hoạt trong ngày bên cạnh giờ lên lớp,chưa chia sẻ những lo âu,sầu não,không kiểm

soát về việc học tập của con em hoặc nếu có quan tâm thì quá can thiệp vào việc

học khiến trẻ khó chịu,mất sự riêng tư.Bạn bè cũng ít khi được trao đổi,trò chuyện

với nhau,ít tạo được sự gần gũi khi học tập.Giáo viên cũng cần chỉnh lại chương

trình dạy học,áp dụng tranh luận,làm việc nhóm,thiết kế bài giảng,…tạo không

khí,tinh thần khi dạy học.

- Tác động từ bên ngoài gồm báo chí,truyền thông đại chúng,ý kiến của

chuyên gia.

1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng học trực tuyến

Theo Curtain (2002), trích trong Sinhh & Thurman, Nguyễn Hữu Cương

tạm dịch: “Học trực tuyến có thể được định nghĩa rộng là việc sử dụng internet

theo một cách nào đó để nâng cao sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Giảng

dạy trực tuyến bao gồm cả các hình thức tương tác không đồng bộ, chẳng hạn như

công cụ đánh giá và cung cấp tài liệu khóa học dựa trên web và tương tác đồng bộ

thông qua email, nhóm tin tức và các công cụ hội thảo, chẳng hạn như nhóm trò

chuyện. Nó bao gồm cả dạy học dựa trên lớp học cũng như các phương thức giáo

dục từ xa. Các thuật ngữ khác đồng nghĩa với học trực tuyến là "giáo dục dựa trên

web" và "học trực tuyến”.

19

Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2011), “Hứng thú là thái độ đặc biệt của

cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả

năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Với quan điểm

này, để gây hứng thú cho 1 cá nhân, chúng ta phải tạo điều kiện kích thích họ, khơi

gợi để họ hăng say với 1 đối tượng, sự vật, sự việc nào đó”.“Hứng thú học tập là

thái độ đặc biệt của người học đối với đối tượng học tập và gắn với quá trình hoạt

động học tập của họ, tạo ra khoái cảm và thôi thúc người học chủ động chiếm lĩnh

tri thức” (Nguyễn Hoài Nam, Cao Thị Quyên (2014)).

Như vậy, qua các lý luận trên cho thấy, một khi con người có hứng thú học

tập thì bất kể đó là hình thức nào, họ cũng sẽ chủ động, tích cực thể hiện được sự

sáng tạo nhất định của mình. Sự hứng thú đó giúp họ có động lực để xác định các

động cơ học tập đúng đắn, có mục tiêu rõ ràng để đạt được kết quả như mong đợi.

Để tác động đến sự hứng thú của người học, cần nhiều yếu tố như: phương

pháp giảng dạy của giảng viên, thiết bị đầu cuối (phương tiện, đường truyền), chỗ

học tập phù hợp, các tài liệu học tập, cách thức làm việc nhóm,… Bên cạnh đó, vai

trò của người giảng viên rất quan trọng, họ phải biết cách kích thích, khơi gợi

khám phá, gây tò mò để sinh viên thể hiện tối đa năng lực của mình, giải quyết tốt

các vấn đề đặt ra.

Đảm bảo chất lượng về chương trình và nội dung đào tạo

Nội dung giảng dạy phải bám sát chuẩn đầu ra và nội dung học phần.Tiến sĩ

Nghiêm Xuân Huy – Viện trưởng Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục, Đại học

Quốc gia Hà Nội cho biết cần xác định rõ chuẩn đầu ra, quyết định lựa chọn

phương thức kiểm tra, tổ chức dạy và học phát triển kĩ năng,lựa chọn học liệu cần

thiết.Nhà trường cần xây dựng kế hoạch triển khai đào tạo trực tuyến,xác lập các

nguyên tắc xây dựng và lựa chọn nội dung đào tạo trực tuyến cho các chương trình

đào tạo. Những khoa,giáo viên cần xác định nội dung giảng dạy,quyết định những

phương án,đề cương học tập.

20

Đảm bảo chất lượng hoạt động dạy và học

Các hoạt động dạy và học phải phù hợp với đào tạo trực tuyến đạt chuẩn đầu

ra và thúc đẩy kĩ năng học tập của học sinh.

Những giáo viên,giảng viên cần thiết kế kế hoạch giảng dạy,xây dựng lịch

học tập,cách thức tổ chức hoạt động học tập.Ngoài ra, giáo viên cũng phải biết sử

dụng những phần mềm hỗ trợ giảng dạy có tính kết nối với người học,khuyến

khích,tư vấn và giải đáp những khúc mắc cho học sinh.

Đảm bảo chất lượng trong hoạt động kiểm tra đánh giá

Trong hoạt động kiểm tra,đánh giá, cần bám sát những quy định tại học phần

và yêu cầu chuẩn đầu ra,các quy định về kết quả học tập.Việc kiểm tra,đánh giá

phải phối hợp nhiều phương pháp đa dạng,chính xác,khách quan,công bằng,kịp

thời.

Với giáo viên phải cung cấp cho người học các hướng dẫn, quy định cụ thể

về hoạt động kiểm tra, đánh giá,sử dụng phương thức đánh giá quá trình trong

giảng dạy trực tuyến ,sử dụng các công cụ xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm trực

tuyến phổ biến, đáng tin cậy, có độ bảo mật cao để tạo các bài thi, kiểm tra.

Các khoa,bộ phân đánh giá sẽ tiếp nhận đánh giá đề xuất của giảng viên phụ

trách rồi gửi lên nhà trường để có phần thưởng xứng đáng.

Đảm bảo chất lượng về hạ tầng kỹ thuật và nguồn học liệu

Hệ thống đào tạo trực tuyến cần đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu về khối

lượng giảng dạy, tương tác dạy và học, khả năng vận hành trên nhiều loại thiết bị

phần cứng.

Đồng thời,cần có biện pháp hỗ trợ kỹ thuật cho người dùng sử dụng hệ

thống đào tạo trực tuyến một cách thuận lợi và thu thập ý kiến phản hồi về chất

lượng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và nguồn học liệu để cải tiến chất lượng hoạt động

đào tạo trực tuyến.

21

Giáo viên phụ trách cần đảm bảo độ an toàn về bảo mật thông tin,chịu trách

nhiệm bảo quản thông tin, báo cáo hoặc phản hồi các thông tin về hạ tầng, kỹ thuật

cho bộ phận chuyên trách để khắc phục và cải tiến hệ thống đào tạo trực tuyến.

Các đơn vị giáo dục nói chung cần lựa chọn hệ thống đào tạo trực tuyến phù

hợp,đảm bảo kết nối,hướng dẫn người dùng hệ thống,phối hợp với thư viện của

trường số hóa các học liệu bắt buộc,thường xuyên kiểm tra, rà soát tính bảo mật

của hệ thống.

1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng học trực tuyến

Sang giai đoạn cả nước thích ứng với tình hình dịch bệnh thì việc nâng cao

chất lượng học trực tuyến càng trở nên quan trọng,trở thành nhiệm vụ thiết thực

của ngành giáo dục.Nhiều ý kiến cho thấy, mức độ tiếp thu kiến thức môn học,hiểu

bài chỉ có 50%, khoảng 40% là học sinh hiểu được bài nhưng chưa thể vận dụng để

làm bài,còn lại là chưa thật sự hiểu bài. Cho nên việc nâng cao chất lượng học trực

tuyến giúp cải thiện khả năng tiếp thu bài của học sinh,nâng cao chất lượng học

tập,giải pháp học hiệu quả,tài liệu chính xác,thiết thực,sự tương tác,trao đổi học tập

với bạn bè và thầy cô được nâng cao,quan trọng không kém là nâng cao tinh thần

tự giác học tập, rèn luyện kỹ năng tự học.Đồng thời,việc nâng cao chất lượng học

trực tuyến còn có ý nghĩa với cán bộ giáo viên.Đội ngũ giáo viên dạy học sẽ được

bồi dưỡng chuyên môn cả về nội dung trọng tâm và kĩ thuật tin học,sử dụng máy

tính,có thêm kinh nghiệm về hoạt động dạy học trực tuyến,tương tác với học sinh

trong tiết học càng được nâng cao,tăng cường sự quản lí với các học sinh của giáo

viên.Chất lượng học trực tuyến khi được nâng cao sẽ giúp cho học sinh tiếp thu

được kiến thức tốt hơn,đảm bảo kết quả đạt được,các thầy cô được đào tạo thêm

chuyên môn,phụ huynh học sinh sẽ yên tâm hơn về việc học tại nhà của các con

khi được các thầy cô đào tạo trong và sau giờ học.

22

Tiểu kết chương I

Khi dịch bệnh còn đang diễn biến phức tạp thì việc học trực tuyến là phương

án hữu ích và dần hoàn thiện mang lại những tích cực cho học sinhTuy nhiên,việc

đào tạo trực tuyến còn gặp phải những hạn chế nảy sinh khi thực hiện.Sự tự giác

của mỗi sinh viên khi học còn hạn chế,còn chểnh mảng việc học,việc tiếp thu còn

kém,tương tác giữa cô trò,hay bạn bè với nhau bị giảm mạnh.Việc học nhiều khi

còn bị gián đoạn bởi đường truyền,gây ra những sai lầm trong khi dạy và

học.Những điểm mạnh và yếu biểu hiện ở tất cả các trường trong môi trường giáo

dục,trong đó trường Đại học Nội vụ cũng gặp phải những khó khăn trong việc học

trực tuyến.

23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNGHỌC TRỰC TUYẾN

CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

2.1.Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tuyển sinh xấp xỉ 2000 học sinh. 06 chuyên

ngành bao gồm: Quản lý Nhân lực, Quản lý Văn phòng,Lưu trữ, Quản lý Nhà

nước, Quản lý Văn hóa, Khoa học Thư viện có sự chênh lệch giới rất lớn trong

sinh viên Đại học Xây dựng Hà Nội, trong đó nữ giới chiếm hơn 70% tổng số sinh

viên của toàn chương trình, trong khi nam giới chiếm hơn 20% tổng số sinh viên.

Sinh viên dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong đào tạo đại học,

chiếm khoảng 4% tổng số sinh viên đại học toàn thời gian trên toàn thế giới.

Trường học (2012-2016), học sinh thiểu số chiếm khoảng 19%; năm học

2013-2017, học sinh dân tộc thiểu số khoảng 25%. Chỉ có hai khóa học là khóa học

2014-2018 và Khoa học

Từ năm 2015 đến 2019, sinh viên dân tộc thiểu số chiếm 15%, giảm 10% so

với cùng kỳ năm ngoái đã nghiên cứu trước đây). Về cơ cấu, sinh viên quốc tịch

Jing chiếm 68,0%; sinh viên dân tộc

Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 32.007 người. Học sinh thiểu số chủ yếu là

người dân tộc Tày,Hmông, Mường, Thái, Dao...

+> Từ đó có thể thấy rằng học sinh thiểu số sẽ khó tiếp cận được học trực

tiếp hơn so với học sinh vùng đồng bằng.

Khó khăn: + Chất lượng Internet vùng sâu, vùng xa còn rất hạn chế

Về mặt tâm sinh lý, giống như sinh viên các trường đại học khác, sinh viên

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo

đức với những đặc điểm tâm sinh lý theo lứa tuổi. Ở bình diện cá nhân, học sinh là

những người đang trong thời kỳ phát triển nhanh về thể chất, hình thành nhân cách,

học tập và lĩnh hội tri thức và kỹ năng xã hội. Đây là thời đại học sinh phát triển tư

24

duy trừu tượng, đặc biệt là phát triển nhân sinh quan thế giới, chứa đựng lý tưởng

và hoài bão cao cả, nuôi dưỡng sở thích nghề nghiệp ... Đồng thời: học tập, lao

động, rèn luyện sức khỏe, vui chơi, tham gia các hoạt động văn hóa. hoạt động, tận

hưởng các sản phẩm văn hóa và các hoạt động xã hội khác một cách thoải mái.

Về mặt tâm lý, học sinh là lứa tuổi hình thành và phát triển mạnh mẽ những

phẩm chất nhân cách quan trọng để tự giáo dục, hoàn thiện bản thân như tự học, tự

đánh giá, tự đánh giá bản thân, tự tin, nhận thức ... Lứa tuổi trước. đã ổn định và

hăng hái hơn nhiều, nhưng vẫn còn non nớt, còn nhiều biểu hiện, phức tạp và mâu

thuẫn. Một số học sinh còn thụ động, chưa thích nghi với sự thay đổi của môi

trường. Học sinh rất nhạy cảm với cuộc sống, nhất là cái mới, tâm lý chưa ổn định

lắm, ham cái mới, theo đuổi cái mới, chịu ảnh hưởng của lối sống khắt khe, thực

dụng, hay thay đổi. Ngoài ra, học sinh thường có tâm lý nóng vội, dễ bị kích động,

thiếu tự chủ, chịu ảnh hưởng của lối sống đua đòi, thực dụng và hay thay đổi. , chủ

quan nên nếu không định vị đúng và kịp thời, lựa chọn trong tiếp nhận cái mới dễ

dẫn tới sai lầm, thái quá, ảnh hưởng đến sự lựachọn các giá trị văn hóa đúng đắn

trong đời sống văn hóa của mình.

- Về mặt xã hội, sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có khát vọng cống

hiến, mong muốn được xã hội ghi nhận. Họ cũng muốn khẳng định vai trò và vị thế

của mình trong gia đình, nhóm, công việc và các mối quan hệ. Phẩm chất tâm lý cá

nhân của con người được phát triển, suy nghĩ và hành vi của họ ngày càng độc lập

hơn.

Vì vậy, sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội bên cạnh những yếu tố

thuận lợi về sức khỏe và sự ham học hỏi của giới trẻ cũng gặp không ít khó khăn

trong cuộc sống. Vì vậy, trong quá trình hình thành nếp sống văn hóa lành mạnh,

việc hướng dẫn, giúp đỡ thanh niên, khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động

văn hóa giáo dục là hết sức cần thiết.

25

2.1.2.Việc học trực tuyến của Đại học Nội vụ Hà Nội

Trong năm học 2020-2021, việc học trực tuyến của Trường Đại học Nội Vụ

Hà Nội được thực hiện bằng phần mềm Trans để giảng viên và sinh viên có thể

triển khai hoạt động học tập trực tuyến theo thời khóa biểu được bố trí trong lịch

trình học tập trên trang thông tin điện tử đào tạo đại học. Ngoài ra, với ứng dụng

Google Calendar (https://calendar.google.com), giảng viên có thể lập lịch dạy

trong quá trình đào tạo trực tuyến. Để thuận tiện cho việc tổ chức hoạt động đào

tạo trực tuyến, nhà trường đã nhanh chóng sử dụng dịch vụ G-Suite cung cấp tài

khoản cá nhân cho sinh viên thông qua địa chỉ email có tên miền @dhnv.edu.vn .

Việc sử dụng tài khoản của nhà trường cung cấp giúp cho giảng viên và sinh viên

có thể đăng nhập vào các hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến một cách đồng bộ và

có kiểm soát, tạo thuận lợi cho công tác quản lý dạy-học trực tuyến. Là chủ thể của

quá trình học tập, việc chuyển đổi từ hình thức học tập truyền thống sang học tập

trực tuyến đặt ra cho sinh viên những thay đổi cần thiết để đảm bảo hoạt động trực

tiếp được diễn ra đúng yêu cầu. Theo đó, sinh viên cũng đã có những thích nghi

nhất định trong việc sử dụng các phương tiện/thiết bị học tập trực tuyến.

2.2.Tình hình chất lượng học trực tuyến của sinh viên trường đại học

nội vụ Hà Nội

2.2.1. Khảo sát chất lượng học trực tuyến của sinh viên Nhà trường

Theo kết quả điều tra nghiên cứu được thể hiện rõ ở biểu đồ 2, điện thoại di

động được xem là thiết bị học tập trực tuyến được sử dụng rộng rãi và phổ biến

hơn cả (chiếm 71%) vì tính tiện lợi của nó. Một số công trình nghiên cứu khác

cũng đã cho thấy sự thuận tiện của việc lựa chọn điện thoại di động như là thiết bị

hỗ trợ học tập trực tuyến. Theo Elizabeth & Casey (2013), “điện thoại thông minh

làm cho việc học tập thuận tiện hơn, cho phép sinh viên học bất cứ lúc nào và bất

cứ nơi nào”. Bên cạnh đó, Lusekelo & Juma (2015), điện thoại thông minh là một

thiết bị có tính năng của cả máy tính và điện thoại di động. Nó có hệ điều hành và

26

có thể cài đặt các ứng dụng, hoạt động như các máy tính, có khả năng truy cập

internet và giải trí ở bất kì nơi nào. Thiết bị sử dụng học tập Thiết bị Số lượng Tỷ

lệ Điện thoại 87 71% Laptop 35 28% Máy tính 1 1% Nguồn: Kết quả điều tra khảo

sát, tháng 2/ 202227 Thực tế cho thấy, mặc dù điện thoại di động được sử dụng khá

phổ biến trong quá trình học tập trực tuyến hiện nay do tính tiện lợi của nó, nhưng

so với laptop hay máy tính bàn thì mức độ hiệu quả vẫn còn là vấn đề cần được

quan tâm và xem xét cụ thể hơn. Qua bảng 1, có thể thấy, sinh viên có khuynh

hướng ưu tiên lựa chọn điện thoại di động để học tập trực tuyến và chiếm tỷ lệ

71%. Trong quá trình dạy học trực tuyến, địa điểm học tập được xem là một trong

những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng học tập của sinh viên.

Bảng 1 .Thiết bị sử dụng học tập trực tuyến của sinh viên

Thiết bị Số lượng Tỷ lệ

Điện thoại 87 71%

Lap top 35 28%

Máy tính 1 1%

Nguồn :kết quả điều tra tháng 2/2022

4%

nhà

22%

trường

2%

kí túc xá ,nhà trọ

học nhờ nhà bạn

72%

Bảng 2 địa điểm học tập trực tuyến

27

Kết quả khảo sát cho thấy rằng, đa phần sinh viên trải qua hoạt động học tập

trực tuyến tại gia đình (chiếm 72%). Tuy nhiên, đáng chú ý là 4% sinh viên vẫn

phải học nhờ nhà bạn do thiếu phương tiện học tập, thiết bị kết nối hoặc có vấn đề

về đường truyền mạng. Biểu đồ 2. Địa điểm học tập trực tuyến Nguồn: Kết quả

điều tra khảo sát, tháng 2/ 2022. Nhìn chung, qua các đợt triển khai học tập trực

tuyến tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian từ năm 2020 đến nay, hầu

hết sinh viên đã dần thích nghi với hình thức học trực tuyến. Tuy nhiên, qua quá

trình khảo sát, nhiều sinh viên vẫn cho rằng bản thân còn gặp phải một số khó khăn

và rào cản nhất định trong quá trình học tập trực tuyến xuất phát từ từ chủ thể là

người học và các tác động từ môi trường bên ngoài.

2.2.2. Đánh giá chất lượng học trực tuyến của sinh viên Nhà trường

Tác giả tiến hành phỏng vấn một số đối tượng là sinh viên, giảng viên và

tiến hành thu thập thông tin của 328 đáp viên là sinh viên năm 1, 2, 3, 4 các ngành

của Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội để tìm hiểu về nhận thức, thái độ, biểu hiện

hành vi học tập,.... Số liệu được tác giả xử lý bằng SPSS để phân tích hiện trạng,

mối tương quan giữa các đối tượng. Kết quả thu được cụ thể như sau.

Về nhận thức học tập trực tuyến

Theo kết quả khảo sát về nhận thức học tập trực tuyến trong giai đoạn dịch

bệnh, đa số sinh viên cho biết, việc học trực tuyến là cần thiết chiếm tỉ lệ cao

(89%). Bên cạnh đó, một tỷ lệ nhỏ sinh viên cho rằng học trực tuyến không cần

thiết và ít cần thiết chiếm 11%. Điều đó cho thấy, dù có bị ảnh hưởng bởi dịch

bệnh, nhưng hầu hết sinh đều mong muốn được học tập theo đúng tiến độ để sau

3,5 - 4 năm có thể tốt nghiệp, ra trường.

Biểu hiện thái độ trong học tập trực tuyến

Thái độ học tập đóng vai trò quan trọng. Thái độ tốt sẽ biểu hiện bằng những

hành vi tích cực, mang lại sự hứng thú trong học tập và ngược lại. Chúng tôi tiến

hành tìm hiểu thái độ trong quá trình học tập, kết quả được thể hiện tại Bảng 1.

28

Bảng 1. Thái độ của sinh viên khi tham gia học tập trực tuyến

Thái độ khi tham gia lớp học

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Chủ động

213

65%

Vui vẻ ,sôi nổi

179

54%

Thờ ơ

37

11%

Căng thẳng

83%

25%

Nhàm chán

97

29%

Bị bắt buôc

26

8%

Tập chung cao độ

118

36%

Ý kiến khác

43

13%

Tổng

327

100%

Nguồn: Tác giả thực hiện

Số liệu tại Bảng 1 cho thấy, sinh viên có nhiều thái độ khác nhau trong quá

trình học tập: Các thái độ tích cực như sự chủ động, sôi nổi, tập trung cao độ được

sinh viên lựa chọn chiếm tỷ lệ khá cao, từ 55% trở lên. Các thái độ tiêu cực như sự

nhàm chán, căng thẳng, chiếm tỷ lệ không nhỏ, từ 25 - 29%. Nếu thái độ học tập

tiêu cực sẽ triệt tiêu sự hứng thú và khả năng tiếp thu bài học sẽ không đạt được

hiệu quả.

Bên cạnh đó, chúng tôi đặt câu hỏi cho sinh viên về sự hứng thú khi tham

gia học trực tuyến, kết quả như sau: 5,8% không hứng thú, 43,9% ít hứng thú,

45,7% hứng thú và 4,6% rất hứng thú. Số liệu này cho thấy, mức ít hứng thú chiếm

tỷ lệ khá cao, điều này ảnh hưởng ít nhiều đến nhận thức và thái độ khi tham gia

vào lớp học của sinh viên.

Kết quả cho thấy, tỷ lệ sinh viên hứng thú học tập trực tuyến đạt mức trung

bình khoảng 50,3% và ít hứng thú hoặc không hứng thú 49,7%. Như vậy, số lượng

sinh viên không hứng thú trong học tập chiếm ở mức cao.

Nguyên nhân giảm sự hứng thú trong học tập trực tuyến

Khi tiến hành tìm hiểu các nguyên nhân giảm sự hứng thú trong quá trình

học tập trực tuyến, kết quả thu về được thể hiện tại Bảng 2.

29

Bảng 2. Nguyên nhân khiến sinh viên không hứng thú học tập

Nguyên nhân khiến sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%)

không hứng thú trong học tập

Nội dung khó hiểu 111 33,8%

Phương pháp giảng dạy nhàm 95 29,0%

chán

Vai trò của giảng viên 37 11,6%

Sĩ số lớp 37 11,0%

Thiết bị đường truyền 235 71,6%

Kiểm tra đường truyền 41 12,8%

Ý kiến khác 85 25,6%

Tổng 328 100,0%

Nguồn: Tác giả thực hiện

Tỷ lệ cao nhất thuộc về thiết bị đường truyền, chiếm 71,6%. Như vậy, việc

học trực tuyến rất quan trọng ở thiết bị và kết nối đường truyền. Một sinh viên năm

thứ 3 cho biết: Giảng viên dạy rất hay, nhưng đường truyền không ổn, khiến chúng

em bị tụt hứng khi tham gia học tập, làm giảm bớt sự hứng thú. Tuy vậy, sinh viên

cũng xác định nguyên nhân trong thời gian này, cả nước cùng tham gia học tập

trực tuyến, nên việc bị ảnh hưởng về đường truyền do quá nhiều người cùng truy

cập là tất nhiên. Sinh viên có thể xem lại bài giảng của giảng viên trong phần

record, hoặc bài giảng được tải trên trang học trực tuyến (moodle của trường).

Ở các nguyên nhân tiếp theo, nội dung giảng dạy chiếm tỷ lệ cao 33,8%,

phương pháp giảng dạy 29% và vai trò của người giảng viên chiếm 11,6%. Các số

liệu này cho thấy, giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy.

Một sinh viên năm thứ 4 cho biết: Do đang trong quá trình học tập chuyên ngành,

vì vậy, những lý thuyết nền tảng cơ bản không còn phù hợp với sinh viên nữa.

30

Theo đó, nên đưa những ví dụ thực tế về doanh nghiệp, tạo thêm nhiều tương tác

trong giờ học. Không nên mời những người có kinh nghiệm trong làm việc, nhưng

lại không có kỹ năng sư phạm để truyền đạt cho người khác hiểu về ngành học. Bài

tập phải thực hiện quá nhiều, nên việc học khá căng thẳng, vậy nên giảng viên cần

tạo một số trò chơi trên các công cụ để ôn lại kiến thức đã học, có khuyến khích

cộng điểm cho sinh viên, tuần nào cũng làm bài tập và chạy deadline (hạn nộp bài),

sinh viên không thích cách học nhàm chán như vậy.

Với yêu cầu này, mỗi giảng viên phải tự trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng,

kinh nghiệm để thiết kế bài giảng cho phù hợp, đồng thời cần thay đổi cách thức

truyền đạt để thu hút sinh viên hơn, gây hứng thú cho sinh viên.

2.2.3. Kết quả và một số vấn đề đặt ra về chất lượng học trực tuyến của

sinh viên Nhà trường

Kết quả

Học tập là quá trình trải nghiệm, với rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm và kỹ

năng mà giảng viên truyền đạt cho sinh viên. Đó sẽ là hành trang để sinh viên học

tập ở những năm tiếp theo, có kinh nghiệm ứng xử với những vấn đề diễn ra trong

đời sống và công việc sau này. Nếu người học không tỏ ra hào hứng với hoạt động

học tập của mình, sẽ khó đạt mục tiêu như mong đợi. Tác giả đã tiến hành tìm hiểu

về hậu quả của việc không gây hứng thú học tập trực tuyến của sinh viên. Việc

không gây hứng thú sẽ ảnh hướng đến kết quả học tập của sinh viên được lựa chọn

nhiều nhất, với tỷ lệ 68,5%; tiếp đó ảnh hưởng đến tiếp cận tri thức và học đối phó,

học cho xong 66,7%, không đủ kiến thức để học tiếp chiếm 58,6%. Điều này càng

thể hiện rõ qua ý kiến: Khi đến lớp học là để tiếp cận tri thức, nhưng chính sự

truyền đạt nhàm chán làm cho các em không thật sự hứng thú, nguy cơ kết quả học

tập yếu, ảnh hướng đến công việc sau này là đương nhiên - một sinh viên năm thứ

4 cho biết.

31

Ngoài ra, có đến 38,8% sinh viên lựa chọn nghỉ học nếu không thật sự hứng

thú trong học tập. Một sinh viên năm thứ nhất cho biết: “nguy cơ bỏ học rất cao

nếu bản thân không thật sự hứng thú, mặc dù khi tìm hiểu thì đây là ngành học mà

mình rất yêu thích”.

Qua dữ liệu thu thập được, tác giả nhận thấy, việc gây hứng thú cho người

học theo hình thức online là cần thiết. Trên thực tế, các trường cũng đã cố gắng

đẩy mạnh và cải tiến chất lượng đảm bảo đào tạo trực tuyến, song vẫn còn rất

nhiều điều bất cập. Việc đẩy mạnh cải tiến chất lượng chương trình, đội ngũ, tổ

chức công tác đào tạo là cần thiết, góp phần tăng sự hứng thú cho người học.

Một số vấn đề đặt ra với việc dạy học trực tuyến

Trong thời gian đầu, việc triển khai hình thức dạy học trực tuyến còn có sự

lúng túng. Cán bộ quản lý, giáo viên chưa được tập huấn hình thức dạy học mới;

học sinh, sinh viên chưa được chuẩn bị tâm thế; điều kiện hạ tầng kỹ thuật còn tự

phát, chưa đồng bộ…

Các nhà trường thiếu điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, thiếu nguồn tài

liệu, học liệu số. Nhiều cơ sở giáo dục mầm non chưa được đầu tư hạ tầng công

nghệ thông tin để phục vụ công tác phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trong việc

nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ; đội ngũ giáo viên mặc dù đã được bồi dưỡng về

nghiệp vụ nhưng còn hạn chế trong việc tiếp cận công nghệ để thực hiện chương

trình giáo dục mầm non.Nguồn kinh phí để trả lương cho đội ngũ giáo viên còn

gặp khó khăn,việc không có lương dẫn đến giáo viên mầm phải chuyển đổi nghề

nghiệp, bỏ việc, nhiều đơn vị phải dừng hoạt động.

Việc triển khai dạy học trực tuyến,đánh giá kết quả học tập của học sinh ở

một số cơ sở giáo dục còn gặp khó khăn.Khi số lượng học sinh lớn mà lượt truy

cập diễn ra cùng lúc sẽ làm ảnh hưởng đến đường truyền mạng,thậm chí,một số gia

đình có hoàn cảnh khó khăn không đủ phương tiện học như:máy tính,điện

thoại,…cho con cái.

32

Một số địa phương chưa thực sự quan tâm sâu sát trong việc triển khai dạy

học trực tuyến, chưa chú trọng tăng cường kiểm tra, khảo sát để nắm tình hình triển

khai và có phương án hỗ trợ kịp thời giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.

Một bộ phận giáo viên,cán bộ giáo dục chưa chú trọng đến cải thiện phương

thức dạy học mới.Tình trạng quản lý, tổ chức dạy học theo phương pháp truyền

thống, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều còn diễn ra phổ biến, chưa chú trọng

đến việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh, sinh viên và vận dụng kiến

thức đã học vào giải quyết các tình huống.Việc ứng dụng công nghệ thông tin còn

hạn chế,hạ tầng và trang thiết bị còn thiếu đồng bộ,thiếu cả chất lượng lẫn số

lượng,sử dụng hồ sơ,sổ điểm điện tử còn hạn chế.

Để có những phương án khắc phục những hạn chế,Chính phủ cùng Bộ Giáo

dục và Đào tạo và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội đã có những văn bản chỉ

đạo cho các cấp học thực hiện triển khai dạy học trực tuyến.Từ đó, đã tạo hành

lang pháp lý với mục đích hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo

dục,nâng cao chất lượng dạy học và kiểm tra,đánh giá học sinh,sinh viên.

Tiểu kết chương II

Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới dẫn đến ảnh hưởng rất lớn đến tình hình học tập của sinh viên trên toàn thế giới chuyển từ trực tiếp sang trực tuyến, sinh viên của trường Đại Học Nội Vụ cũng không nằm ngoài vòng quay ấy. qua phần phân tích ở trên ta có thể thấy được đặc điểm, ngành học, giới tính, dân tộc, sinh lý, tâm lý, nguyện vọng của sinh viên trường đại học nội vụ. Do việc thay đổi hình thức học từ trực tiếp sang trực tuyến ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý sinh viên từ đó ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, từ khảo sát 328 sinh viên đã chỉ ra được nhận thức học tập, hứng thú khi phải học trực tuyến, nguyên nhân giảm mức độ tập trung và hứng thú trong giờ học từ đó chỉ ra hậu quả của việc tâm lý hứng thú đối với giờ học mất đi ảnh hưởng như thế nào đến nhà trường, giảng viên, sinh viên của nhà trường qua thực trạng đó có thể giúp tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng trong giờ học trực tuyến.

33

CHƯƠNG III:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TRỰC TUYẾN CHO SINH VIÊN

3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng học trực tuyến

Do ảnh hưởng của dịch Covid-19,một số tỉnh thành ở nước ta áp dụng giảng

dạy trực tuyến trên truyền hình,đảm bảo các quy định về giãn cách xã hội.Nhiều cơ

sở giáo dục và đào tạo phải đóng cửa kéo dài hoặc chuyển sang dạy học trực tuyến

trong điều kiện thiếu sự chuẩn bị và bị động về năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ

quản lý và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,chương trình, phương pháp, kế hoạch tổ

chức dạy và học, hoạt động của trường, lớp và đến sự phát triển của trẻ em, học

sinh, sinh viên cả nước bị gián đoạn.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc

quyết liệt, trách nhiệm, hiệu quả của cả hệ thống chính trị, ngành Giáo dục và đào

tạo ở nước ta đã có nhiều đổi mới, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải

thiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; thay đổi, điều chỉnh các hoạt động dạy học, tổ

chức dạy học trực tuyến góp phần phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy-học, thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục và đào

tạo; mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo điều kiện để trẻ em, học

sinh, sinh viên được học ở mọi nơi, mọi lúc và bảo đảm công tác phòng, chống

dịch, thích ứng với tình hình của dịch COVID-19; đồng thời thực hiện tốt phương

châm “tạm dừng đến trường, không dừng học” đáp ứng mục tiêu chương trình, kế

hoạch công tác của năm học.

Đối với giáo dục đại học, đa phần đã chuyển hình thức giảng dạy từ trực tiếp

sang trực tuyến. Tại một số địa phương,các cơ sở giáo dục đại học chủ động quyết

định việc tổ chức dạy và học theo hình thức trực tuyến hoặc trực tuyến kết hợp trực

tiếp trong trường hợp đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; kết hợp tăng cường các giải

pháp quản lý chất lượng lớp học trực tuyến.Khi triển khai hình thức trực tuyến phải

34

đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan,công tác giám sát, kiểm tra, kiểm

định chất lượng giáo dục thực hiện nghiêm túc,xác đáng.

Trên cơ sở đó, Nhà nước đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm nâng cao chất

lượng học trực tuyến của sinh viên như sau: Thứ nhất,tăng cường công tác tuyên

truyền,thực hiện các chủ trương,đường lối của Đảng và Nhà nước để đổi mới giáo

dục và đào tạo.Thực hiện các giải pháp chống dịch Covid-19 hiệu quả,tổ chức dạy

học phù hợp với diễn biến của dịch bệnh, bảo đảm an toàn về thể chất, tinh

thần cho người học; bảo đảm trường học an toànvà khả năng đáp ứng của cơ sở

giáo dục và đào tạo và điều kiện thực tế của người học.

Thứ hai,Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội

tiếp tục chỉ đạo,hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm, triển khai

các phương pháp và hình thức dạy học tích cực, phù hợp với từng địa phương.Tổ

chức hoàn thiện ban hành các văn bản hướng dẫn dạy học trực tuyến và đào tạo từ

xa, phát triển các nguồn học liệu điện tử phong phú, hợp lý, dễ sử dụng.Bổ sung

bài giảng xây dựng kho học liệu điện tử,xây dựng video bài giảng chất lượng.

Xây dựng kế hoạch giáo án dạy học trực tuyến bảo đảm các yêu cầu về

phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án

kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.Tăng cường phương pháp dạy học kết

hợp trực tuyến và trực tiếp cũng như xây dựng cái bài dạy đúng theo kế hoạch giáo

dục của nhà trường.

Xây dựng hệ thống đề thi, bài kiểm tra, ngân hàng câu hỏi; chuẩn bị tốt các

điều kiện để thực hiện kiểm tra, đánh giá trực tuyếntheo quy định, bảo đảm chất

lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng

lực của học sinh, sinh viên, phù hợp với tình hình dịch bệnh.Hướng dẫn cho các

học sinh,sinh viên tiếp xúc với hình thức học mới,tăng cường sự liên kết,tương

tác,trao đổi khi học tập,cập nhật kĩ năng để thích nghi với công nghệ mới.

35

Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo án dạy học trực tuyến bảo đảm các yêu cầu

về phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án

kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.

Xây dựng hệ thống đề thi, bài kiểm tra, ngân hàng câu hỏi; chuẩn bị tốt các

điều kiện để thực hiệnkiểm tra, đánh giá trực tuyếntheo quy định, bảo đảm chất

lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng

lực của học sinh, sinh viên, phù hợp với tình hình dịch bệnh.

Thứ ba,nâng cao năng lực cho các cán bộ,giáo viên chuyển đổi số,ứng dụng

công nghệ giáo dục,kĩ năng,phương pháp dạy học.Giáo viên tăng cường

giao nhiệm vụ cho học sinh, sinh viên tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu

tham khảo,vận dụng kiến thức trả lời các câu hỏi,tổ chức thuyết trình, thảo luận,

luyện tập, thực hành.

Thứ tư,các cơ sở giáo dục điều chỉnh,thay đổi phương thức dạy học,phát

triển kho học liệu điện tử,các video hỗ trợ việc chăm sóc, giáo dục trẻ em,các công

cụ hỗ trợ, kho tài liệu, học liệu trực tuyến.

Thứ năm,sớm ban hành các phần mềm,công cụ dạy học trực tuyến,phát triển

các giải pháp, nền tảng dạy học và học trực tuyến,hỗ trợ tiếp cận hạ tầng số, dịch

vụ truy cập internet tốc độ cao an toàn, dễ sử dụng,chỉ đạo các doanh nghiệp viễn

thông xem xét, miễn giảm giá cước truy cập Internet cho học sinh, sinh viên, giáo

viên.

Thứ sáu,các cấp chính quyền,địa phương cần ưu tiên nguồn lực bảo đảm

điều kiện để dạy học trực tuyến,hỗ trợ giáo viên,học sinh về kinh phí lẫn phương

tiện học tập.Huy động các nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp cho nhà

trường,gia đình để trang bị thiết bị dạy và học tối thiểu phục vụ học tập và giảng

dạy trực tuyến.

36

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng học trực tuyến

3.2.1.Giải pháp chung

Bắt đầu từ năm học 2021,ngành sư phạm bắt đầu áp dụng dạy và học trực

tuyến thay cho học trực tiếp tại các trường trong thời kì dịch bệnh Covid-19 đang

diễn ra phức tạp.Dù học trực tuyến đã xuất hiện lâu đời trên thế giới nhưng với

Việt Nam đây là lần đầu tiên áp dụng hình thức học tập này,những khó khăn,vướng

mắc liên tục xảy ra.Trong thời buổi dịch bệnh diễn ra,tuy dạy và học trực tuyến có

nhiều tích cực nhưng những hạn chế cũng không phải là ít như:điều kiện mạng,ý

thức học tập đối phó,hiệu quả học chưa cao,thiếu sự hấp dẫn khi học,…Để đảm

bảo chất lượng dạy và học,hiệu quả cũng như khắc phục những hạn chế khi học

cần có những giải pháp như:

*Đối với nhà trường,cần đảm bảo công nghệ trong dạy học trực tuyến.Các

trường cần đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, thiết bị đường truyền để đảm bảo hệ

thống mạng tốt nhất cho người học và tránh xảy ra lỗi hay nghẽn mạng khi truy cập

vào hệ thống Moodle làm bài.

Đối với giảng viên dạy thiết kế khóa học trên hệ thống moodle cần có chính

sách đãi ngộ phù hợp, bởi giảng viên cần dành nhiều thời gian và công sức để

giảng dạy và hoàn thành bài giảng.

Nhà trường cần thường xuyên giám sát việc sử dụng công nghệ thông

tin,liên tục bảo trì và nâng cấp chất lượng hệ thống,phát triển đội ngũ cán bộ quản

trị và giáo viên.

Xây dựng Hội thi hùng biện hay, ấn tượng để động viên giảng viên, tạo sức

hấp dẫn, phát huy những phương pháp giảng dạy tốt nhất, noi gương và cổ vũ lẫn

nhau, như: Hội thi Bài giảng hay, Bài giảng sống động, Thi giả và Dạy tốt ...

Không ngừng trau dồi kỹ năng chuyên môn về giảng dạy trực tuyến, mời các

chuyên gia giao lưu, chia sẻ, đào tạo nâng cao về sử dụng các nền tảng trực tuyến

để đảm bảo sử dụng thành thạo các công cụ.

37

Tổ chức các lớp học đảm bảo sĩ số vừa phải, một lớp khoảng 50-70 sinh viên

vì giảng viên cần tương tác và giao tiếp. Số lượng học viên ít, giúp giảng viên quản

lý dễ dàng, chuẩn mực bị tương tác tốt hơn.

Xây dựng đội hỗ trợ kỹ thuật thường trực để giúp giảng viên, sinh viên giải

quyết tất cả những vướng mắc kỹ thuật xảy ra trong quá trình học. Thực hiện kiểm

tra, giám sát hoạt động giảng dạy online, phát hiện sự cố để có sự can thiệp kịp

thời.

*Đối với giảng viên cần sử dụng công nghệ thông tin thành thạo.Giáo

viên,giảng viên luôn phải trau dồi kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin,thiết kế bài

giảng,tương tác với học sinh thông qua công nghệ.Vì tương tác giao tiếp trong dạy

học trực tuyến là gián tiếp, chủ yếu thông qua “bàn phím”,giảng viên cần có tính

kiên trì và khả năng đọc suy nghĩ, cảm xúc của người học.Sự diễn đạt cần có sự

sáng tạo,truyền đạt hiệu quả.Đồng thời,cần khơi dậy cảm xúc cho người học cũng

như tăng khả năng tương tác trong quá trình dạy học.

Thay đổi cách thức đánh giá cho phù hợp với tình hình thực tế, có thể cho

sinh viên làm bài tiểu luận, hoặc bài viết tự luận có sử dụng tài liệu, hoặc tạo điều

kiện cho sinh viên thuyết trình đề tài.

Thái độ rất quan trọng trong giảng dạy trực tuyến, vì vậy, mỗi người giảng

viên cần rèn luyện thái độ tích cực trên tinh thần hỗ trợ người học, nhiệt tình, trách

nhiệm giúp đỡ sinh viên để các em hoàn thành tốt nhất việc học của mình.

*Đối với gia đình, phụ huynh,cần luôn đồng hành,giúp các con hiểu rõ tầm

quan trọng của việc học trực tuyến.Nên loại bỏ những phiền nhiễu,đồ dùng như ti

vi,thú nuôi,tiếng ồn,…tránh xa tầm mắt con cái.Mỗi cha mẹ cần rèn cho con nề nếp

tự học,khen ngợi con khi học.Ngoài ra,cha mẹ cũng cần chăm sóc con cái đúng

cách,tạo bầu không khí thoải mái,giúp con cái sử dụng thành thạo công nghệ thông

tin cũng như một số hoạt động tại nhà.

38

*Đối với sinh viên, cần có tâm thế sẵn sàng để tham gia học trực tuyến,sách

vở,dụng cụ,thiết bị để học.Chuẩn bị kĩ năng sử dụng máy tính,sử dụng tài liệu

số.Tuy nhiên, sinh viên cần tìm hiểu kỹ về các thông tin về hệ thống phần mềm để

có thể tham gia học, lấy tài liệu, khắc phục các sự cố,…nếu có thắc mắc gì thì phải

hỏi giảng viên, trao đổi với bạn bè để được giải đáp ngay.

Trong quá trình học trực tuyến,khi không theo kịp tốc độ chia sẻ màn

hình,học sinh, sinh viên cần nâng cao khả năng chú ý với bài giảng,đọc nhanh,

nắm bắt được thông tin mà mình,đọc ghi chép thường xuyên.

Với mỗi học sinh,sinh viên chủ yếu cần phải tự giác,tự học,tự nghiên cứu tài

liệu,tham gia tương tác với giáo viên,tham gia thảo luận.Các sinh viên có thể hỗ

trợ, bổ sung được kiến thức cho nhau,học theo nhóm, cùng làm bài tập, cùng giải

quyết vấn đề theo nhóm.

3.2.2.Giải pháp cụ thể

Đầu tiên,việc dạy học được nói đến đầu tiên.Các lớp học cần trang bị những

phương tiện học tập như:máy tính,điện thoại,phần mềm dạy học cùng các công cụ

hỗ trợ như:webcam,tai nghe,…Việc sử dụng thành thạo những trang thiết bị giúp

giáo viên tương tác tốt với học sinh,hiệu quả học tập sẽ cao hơn.

Việc nắm bắt bài học cũng là yếu tố vô cùng quan trọng bởi vì,học qua trực

tuyến khó kiểm tra sự hiểu bài của các học sinh.Cần xây dựng tính chủ động, tích

cực, tự giác học tập ở ;học sinh để có được hiệu quả học tập tốt nhất.

Về phương pháp dạy học,cách tương tác đó có thể không còn được phát huy

khi giảng dạy trực tuyến,cần đổi mới cách tương tác giữa người dạy và người học.

Người dạy cần trình bày rõ ràng,giúp học sinh nghe được toàn bộ những

kiến thức người dạy cần truyền đạt.Các cách diễn đạt khác phù hợp, như hình ảnh,

video clip…cũng cần giáo viên tiếp nhận và truyền đạt tốt nhất có thể.

Thứ hai,phần mềm dạy học trực tuyến tuy có rất nhiều nhưng giáo viên cần

lựa chọn những phần mềm phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của các trường học,

39

cơ sở giáo dục.Các phần mềm phổ biến nhất hiện nay là Zoom, Webinar, Webex

thường có mức chi phí hợp lý, dễ sử dụng và có sự hỗ trợ kỹ thuật chu đáo từ các

đơn vị phân phối bản quyền phần mềm.Từ đó nên hướng dẫn cách sử dụng phần

mềm cho cả giáo viên và học sinh.

Sau mỗi giờ học,việc đánh giá việc học giúp người dạy đánh giá được

phương thức dạy học của mình,sự tự giác và sự tiếp thu của người học,nâng cao kĩ

năng của người dạy,…

Tiếp theo,không chỉ sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội mà các giải

pháp đề ra hướng tới tất cả sinh viên trong nước và các học sinh.Thái độ sẵn sàng

học trực tuyến của học sinh hiện nay phụ thuộc rất nhiều vào những điều kiện, như:

Độ tuổi, học lực học sinh, điều kiện vùng, miền, hoàn cảnh của gia đình… Nhiều

học sinh còn chểnh mảng,vẫn còn chậm trong việc thích ứng với hình thức học trực

tuyến; việc sắp xếp thời khóa biểu chưa thật sự linh hoạt.Học sinh nên tận dụng

những ngày học trực tuyến ở nhà trở thành cơ hội trong học tập, bằng chính sự tự

học. Ngoài ra, cha mẹ cần điều hướng các thiết bị công nghệ, định hướng sự chú ý

của con cũng như nhắc nhở và hỗ trợ kịp thời,hỗ trợ tâm lý học tập cho con,khuyến

khích học tập cho con,…

Tiểu kết chương III

Những giải pháp trên càng làm tăng thêm tích hữu ích của những biện pháp

tăng chất lượng học trực tuyến.Từ nhà trường,giáo viên phải tăng thêm việc áp

dụng cũng như hoàn thiện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin,thiết kế bài

giảng.Các cha mẹ cần cần rèn cho con nề nếp tự học,chăm sóc con cái đúng

cách,tạo bầu không khí thoải mái,giúp con cái sử dụng thành thạo công nghệ thông

tin.Cho đến những học sinh,sinh viên cần phải tự giác,tự học,tự nghiên cứu tài

liệu,tham gia tương tác với giáo viên,tham gia thảo luận,…

40

KẾT LUẬN

Khi học sinh,sinh viên không thể đến trường thì học trực tuyến đã và đang

trở thành một xu thế vừa thích ứng trong thời kì dịch bệnh như thế này vừa đảm

bảo việc học đúng tiến độ.

Các cơ sở quản lý giáo dục luôn luôn hỗ trợ,xây dựng kho học liệu,tài liệu

trực tuyến,tăng cường sự tương tác giữa giáo viên với học sinh,..Công tác phối hợp

chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình làm tăng thêm chăm sóc,giáo dục trẻ em tại

nhà,tạo sự lan tỏa mạnh mẽ về tư tưởng và hành động giữa gia đình-nhà trường với

các cấp,cộng đồng.Việc học qua trực tuyến như thế này khiến nhiều giáo viên

không thích,bởi vì,sự thành thạo với công nghệ thông tin còn thấp,khó trao đổi với

học sinh,học sinh nhiều khi gặp phiền phức khi đường truyền gặp vấn đề,tương tác

với cô giáo và các bạn khó khăn,…Tuy nhiên,những hạn chế nảy sinh khi thực

hiện cũng không ít.Sự tự giác của mỗi sinh viên khi học còn hạn chế,còn chểnh

mảng việc học,việc tiếp thu còn kém,tương tác giữa cô trò,hay bạn bè với nhau bị

giảm mạnh.Đồng thời cũng một phần do sự ổn định của mạng internet,âm thanh.

Vào giai đoạn như này việc tự giác với mỗi người trở nên cực kì quan trọng mà

học sao cho hiệu quả nhất còn khó nữa.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu đánh giá việc học trực tuyến cho sinh viên,từ

đóbàn luận,tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng việc học trực tuyến cho

mỗi sinh viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

1.TS.Nguyễn Đặng An Long(chủ biên): Làm thế nào để dạy học trực

tuyến mang lại hiệu quả nhất?,Trang tin Điện tử Thành phố Hồ Chí

Minh,06/10/2021.

2.Báo Thanh niên:“7 giải pháp cho việc dạy học trực tuyến hiệu

quả”,01/09/2021.

3.Thông tấn xã Việt Nam,Nâng cao hiệu quả việc dạy và học trực tuyến

trong bối cảnh dịch COVID-19,14/09/2021.

4.https://giaoduc.net.vn/giao-duc-24h/hoc-truc-tuyen-quan-trong-nhat-la-y-

thuc-tu-hoc-post207833.gd

5.Bộ Giáo dục và Đào tạo,Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT,Hà Nội,ngày

30 tháng 03 năm 2021,Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến ttrong cơ

sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên.

6.http://khoahoccoban.saodo.edu.vn/dao-tao/ky-nang-tu-hoc-cua-sinh-vien-

trong-truong-dai-hoc-106.html

7.https://baotainguyenmoitruong.vn/thuc-day-ky-nang-tu-hoc-cua-hoc-sinh-

phuong-phap-giao-duc-cua-nha-truong-rat-quan-trong-300397.html

[8]. Đặng Thị Thúy Hiền, Trần Hữu Tuấn, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Đoàn

Lê Diễm Hằng, Nguyễn Thị Phương Thảo. (2020). Các yếu tố rào cản trong việc

học Online của sinh viên Khoa Du lịch – Đại học Huế. Tạp chí Khoa học Đại học

Huế: Kinh tế và phát triển.

[9]. Lữ Thị Mai Oanh, Nguyễn Thị Như Thúy. (2020). Đánh giá hiệu quả

học tập trực tuyến của sinh viên trong bối cảnh dịch bệnh covid 19. Tạp chí khoa

học, 92-101.

42

[10]. Ngô Thị Lan Anh - Hoàng Minh Đức. (2020). Đào tạo trực tuyến

trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp nâng cao

chất lượng. Tạp chí công thương.

Tài liệu tiếng Anh

[11]. International Commission on the Futures of Education . (2020).

Education in a post-COVID world: nine ideas for public action.

[12]. Jessica L. Buck & Elizabeth McInnis & Casey Randolph. (2013). The

New Frontier of Education: The Impact of Smartphone Technology in Classroom,.

ASEE Southeast Section Conference.

[13]. Lusekelo Kibona & Juma Mdimu Rugina. (2015). A Review on the

Impact of Smartphones on Academic Performance of Students in Higher Learnung

Institutions in Tanzania, , V. Journal of Multudissciplinary Engineering Science

and Technology (JMEST).

[14]. Mungania, P. (2004). Employees' perceptions of barriers in e-Learning:

the relationship.

[15]. Renu Balakrishnan, Monika Wason, R.N. Padaria, Premlata Singh and

Eldho Varghese. (2014). An Analysis of Constraints in E-Learning and Strategies

for Promoting E-Learning among Farmers. Economic Affairs, 727–734.

[16]. Wong, D. (2006). A critical literature review on e-learning limitations.

Journal for the Advancement of Science and Arts, 55–62. Website

[17]. Bích Hà. (2020). Truy cập ngày 06 20, 2021, from laodong.vn:

https://laodong.vn/giao-duc/day-va-hoc-tructuyen--can-no-luc-cua-thay-y-thuc-

cua-tro-797704.ldo

[18]. Bộ Y tế. (2021). Trang tin về dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp

Covid-19. Truy cập ngày 17 tháng 6, 2021, https://ncov.moh.gov.vn/

43

[19]. Dương Kim Anh. (2020, 04 15). Retrieved 06 20, 2021,

https://vietnam.fes.de/post/viet-nam-covid-19-vathach-thuc-doi-voi-nganh-giao-

duc

[20]. Phương Hà. (2021, 01 10). Khoa học phát triển. Retrieved 06 20,

2021, from https://khoahocphattrien.vn/chinhsach/sinh-vien-hoc-truc-tuyen-nhung-

yeu-to-anh-huong-den-nhan-thuc-va-thaido/2021010811419695p1c785.htm

[21]. Trường Đại học Khoa học. (2020, 03 17). Trang thông tin đào tạo Đại

học. Retrieved 06 15, 2021, from https://ums.husc.edu.vn/

Chữ ký giảng viên

44