
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển đô thị đang là một trong những vấn đề hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế - xã hội Việt Nam. Đô thị hóa mạnh mẽ tại các đô thị lớn đang tạo hiệu
ứng thúc đẩy đô thị hóa nhanh lan toả diện rộng trên phạm vi các tỉnh, các vùng và
cả nước. Tuy nhiên, hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển nhanh về số lượng
nhưng chất lượng đô thị còn đạt thấp. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội chưa đồng bộ; trình độ và năng lực quản lý và phát triển đô thị còn thấp
so với yêu cầu; tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng ở phần lớn đô thị Việt Nam đều
chậm so với phát triển kinh tế xã hội. Tình trạng phát triển đô thị hiện nay chưa đáp
ứng với sự đổi thay về tư duy đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng Công nghiệp
hóa – Hiện đại hóa, phát triển đô thị gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia tầm nhìn
Đại Dương với 1 triệu km2 chủ quyền biển của Việt Nam và hàng trục cửa khẩu
suốt chiều dài 4500 km biên giới.
Bên cạnh đó, sự thiếu khả năng tiếp cận những nguồn tài trợ bổ sung từ cho
vay vẫn tạo thành một sự thiếu hụt mang tính cơ cấu đối với các thành phố của Việt
Nam, sự thiếu hụt này cũng góp phần hạn chế sự đầu tư lớn cần thiết vào cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ công cơ bản có chất lượng ở khu vực đô thị: cấp thoát nước, rác
thải rắn, giao thông…
Sự đô thị hóa không chỉ giới hạn ở 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh
(chiếm phần thiết yếu trong tăng trưởng đô thị) mà cũng liên quan tới các thành
phố thấp hơn, đặc biệt là các khu đô thị của hai vùng đồng bằng (Cửu Long và sông
Hồng), vùng ven biển, miền Trung và Đông Nam Bộ. Đặc biệt, sự tăng trưởng của
hai thành phố trực thuộc Trung ương Cần Thơ (ở vùng đồng bằng sông Cửu Long)
và Đà Nẵng (ở vùng duyên hải miền Trung) là bằng chứng cho đà phát triển đô thị
hiện tại.

2
Qua đó, chúng ta thấy được rằng: vấn đề phát triển, quy hoạch đô thị ở Cần
Thơ và Đà Nẵng hiện đang là vấn đề rất quan trọng và cần phải có phương hướng
thực hiện đúng đắn, chính xác và khoa học để đạt được hiểu quả tốt nhất. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề, Ủy ban nhân dân các thành phố Cần Thơ và
Đà Nẵng đã chủ động phối hợp, hợp tác với nhau nhằm tìm hướng giải quyết trong
bối cảnh thuận lợi với sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế. Tháng 11/2011, Cơ quan
phát triển Pháp (AFD) đã ký với Bộ tài chính thỏa ước vay giá trị 20 triệu euro
nhằm giúp đỡ hai thành phố thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đương
đầu với những thách thức của quá trình tăng trưởng đô thị, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các biện pháp chống biển đổi khí hậu. Qua gần 4 năm thực
hiện, tuy đã đạt được những kết quả ban đầu, nhưng có thể thấy hoạt động sử dụng
vốn ODA trong dự án vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, vướng mắc cần được xem xét,
đánh giá, làm rõ nguyên nhân, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm tận dụng
nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
của AFD cho dự án “hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng” cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về ODA và hiệu quả sử dụng
vốn ODA trong các chương trình, dự án nói chung và trong dự án phát triển đô thị
nói riêng.
- Xem xét thực trạng sử dụng vốn ODA do Cơ quan phát triển Pháp tài
trợ trong dự án “hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng”. Qua đó, đánh
giá được những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế là rõ nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA do AFD tài trợ trong dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động sử dụng nguồn vốn ODA
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA
của AFD tài trợ cho dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Đà Nẵng và Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh để từ đó tìm ra giải
pháp cho vấn đề.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng,
danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về ODA và hiệu quả sử dụng vốn ODA trong dự
án hỗ trợ các quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.
Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của AFD trong dự án hỗ trợ
quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA của AFD trong dự án hỗ trợ quỹ đầu tư phát triển Cần Thơ và Đà Nẵng.

4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ODA VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ODA TRONG DỰ ÁN HỖ TRỢ CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CẦN THƠ VÀ ĐÀ NẴNG
1.1 Những vấn đề chung về ODA
1.1.1 Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bắt nguồn từ cụm từ tiếng anh Official
Development Assistance. Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về ODA
tùy theo tứng cách tiếp cận. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các khái niệm, định nghĩa
này là không nhiều. Cụ thể:
Theo quy định của Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (OECD): “ODA là
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước phát triển, các tổ
chức tài chính quốc tế, các tổ chức quốc tế… dành cho các nước đang phát triển có
mức thành tố hỗ trợ hay gọi là yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%”.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Vốn hỗ trợ phát triển chính thức là vốn bao
gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi. Mức độ ưu
đãi của một khoản vay được đo lường bằng yếu tố cho không. Một khoản tài trợ
không phải hoàn trả sẽ có yếu tố cho không là 100% (gọi là viện trợ không hoàn
lại). Một khoản vay ưu đãi được coi là ODA phải có yếu tố cho không không ít hơn
25%”.
Ở Việt Nam:
Theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ – CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ: “ODA được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ”.

5
Theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ – CP ngày 23/04/2013: “ODA
bao gồm ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay. ODA viện trợ không hoàn
lại là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, ODA vốn
vay là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn
lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các khoản
vay không ràng buộc”.
Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung nhất:
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ không hoàn lại,
viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức tài
chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức liên chính phủ hoặc
liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy
các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2 Đặc điểm ODA
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi. Biểu hiện:
Lãi suất thấp: Tùy thuộc vào từng nhà tài trợ, cơ cấu nguồn vốn tài trợ hay
quốc gia tiếp nhận tài trợ mà lãi suất quy định cho từng khoản vay ODA rất khác
nhau, nhưng điểm chung là đều thấp hơn rất nhiều so với lãi suất thị trường, thường
nhỏ hơn 3%/năm.
Thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn: ODA có thời gian cho vay dài,
thường từ 20 – 50 năm và thời gian ân hạn (khoảng thời gian tính từ khi vay đến
khi trả nợ gốc lần đầu tiên) là từ 5 – 10 năm.
Có yếu tố không hoàn lại (GE). Đây chính là điểm phân biệt giữa ODA và
các khoản vay thương mại. Yếu tố này được xác định dựa vào thời gian cho vay,
thời gian ân hạn và so sánh giữa lãi suất viện trợ với mức tín dụng thương mại, tuy