
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trên trong luận văn tốt nghiệp là thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Chu Thị Minh Phương

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hiện nay, vốn đầu tư là yêu tố quyết định đến
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Sau năm 2008, Việt Nam thoát khỏi
nước có thu nhập thấp. Điều này đồng ngĩa với việc những khoản viện trợ
không hoàn lại càng ngày càng giảm. Khi đó, nguồn vốn đầu tư chủ yếu vào
nước ta chính là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nhu cầu đầu tư
trực tiếp nước ngoài ngày càng trở nên bức thiết trong điều kiện của xu thế
quốc tế hoá đời sống, kinh tế, cách mạng khoa học công nghệ và phân công
lao động quốc tế ngày càng tăng. Đối với các nước đang phát triển nhất là
Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nhân tố quan
trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và là một trong những chỉ số cơ bản để
đánh giá khả năng phát triển. Việt Nam đang tiến hành công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để đưa đất nước từ một nền kinh tế kém phát triển,
nghèo nàn, lạc hậu sớm trở thành một nước công nghiệp, có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn. Nhận thức
được điều này, cùng với việc hội nhập về kinh tế, việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài là hết sức cần thiết để đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế, từng bước bắt nhịp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Trong chặng đường đầu khi tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế còn thấp, chưa
đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn có thể từ trong
nước nhưng thực tế cho thấy tỉ lệ tiết kiệm này rất thấp chưa đủ tài trợ cho
đầu tư đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững. Do đó nguồn vốn đầu tư nước
ngoài đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là vô cùng cần thiết.
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài càng có vai trò quan trọng hơn.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ưu điểm hơn nhiều so với các
nguồn vốn nước ngoài khác và nó có tác động sâu rộng đến nền kinh tế đất

nước. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo động lực phát triển
kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO,Việt Nam đã theo đuổi lập trường tích cực, chủ động và
đã cam kết thực hiện Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) đối
với tất cả 12 nghành dịch vụ, trong đó có giáo dục. Với cam kết này, giáo
dục THPT càng có nhiều cơ hội hơn để được tiếp cận với dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Với một thị trường giáo dục THPT tại Việt Nam đầy
tiềm năng, ngày càng có nhiều đối tác nước ngoài quan tâm tới việc đầu tư
vào lĩnh vực này. Khái niệm đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực giáo dục THPT
còn khá mới mẻ với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, có thể dự báo
trong thời gian tới thị trường đầy tiềm năng này sẽ rất sôi động.
Với lý do trên, em chọn đề tài:” Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào lĩnh vực giáo dục THPT tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu
khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực giáo
dục THPT tại Việt Nam trong điều kiện Việt Nam cam kết mở của thị
trường dịch vụ trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút FDI vào lĩnh vực
giáo dục THPT tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các dự án FDI đầu tư vào lĩnh vực
giáo dục THPT tại Việt Nam từ năm 1993 đến nay.
Giác độ nghiên cứu: vĩ mô

4. Kết cấu đề tài:
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và vai trò của FDI với phát triển giáo dục THPT tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
lĩnh vực giáo dục THPT tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực giáo dục
THPT tại Việt Nam.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ VAI TRÒ FDI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
LĨNH VỰC GIÁO DỤC THPT TẠI VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm FDI
1.1.1.1. Khái niệm FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn nhận theo nhiều cách khác
nhau. Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khách ( nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư
lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong
những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “ công ty mẹ” và
các tài sản được gọi là “ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”. Theo luật
FDI tại Việt Nam ban hành năm 1987 và được hoàn thiện bổ sung sau 4 lần
sửa đổi (1989, 1992, 1996, 2000): “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các
tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốc bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí
nghiệp 100% vốn nước ngoài”. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đưa ra khái niệm: “ Một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà
đầu tư sở hữu ít nhất 10% cố phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm
mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty”
Theo các chuyên gia về lĩnh vực Tài chính Quốc tế - Học Viện Tài
Chính định nghĩa như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức