8
quá cũng không bất cập. Phản phục là nói n tính tuần hoàn, tính chu ktrong
quá trình biến dịch của vạn vật.
Sthống nhất bin chứng của các mặt đối lập cũng là một tưởng bin chứng độc
đáo ca Lão Tử. Ông cho rằng: có và không sinh ln nhau, dễ và khó tạo nên nhau,
ngắn và dài làm rõ nhau, cao và thp tựa vào nhau, trước và sau theo nhau. Trong đó,
mi mặt đều trong mối quan hệ với mặt đối lập, không có mặt này thì cũng không có
mặt kia và gia chúng chỉ là tương đối. Tuy nhiên, sđấu tranh chuyển hoá ca các
mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng không theo khuynh ớng phát triển, xuất hiện
cái mới mà theo vòng tuần hoàn ca luật phản phục. n na, Lão Tkhông chủ
trương giải quyết u thuẫn bằng đấu tranh của các mặt đi lập mà ông chtrương
lấy cái tĩnh, cái vô vi đtạo thành schuyển hoá theo luật quân bình. Chính vì thế,
phép biện chứng của ông mang tính chất máy móc, lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn.
Trang Tử cũng là một nhà tư tưởng lớn của phái Đạo gia. Học thuyết của Trang Tử có
những yếu tố duy vật và biện chứng tự phát, nhưng thế giới quan của ông về bản
nghiêng về chủ nghĩa duy tâm. Khi quan niệm về vũ trụ (về Đạo), Trang Tử cho rằng
Đạo trời là t nhiên vốn không ai sinh ra. Vạn vật đều sinh ra từ Đạo và biến h
mt cách tự nhiên.
c. Triết học của phái Danh gia
Các tư tưởng biện chứng của phái Danh gia trước hết được thể hiện qua thuyết tương
đối ca Huệ Thi. Huệ Thi quan niệm vạn vật trong vũ trụ luôn biến đổi, chúng cónh
tương đối và hàm chứa trong đó những mặt đối lập liên h chuyển hqua lại với
nhau. Nhưng do tuyệt đối hnh chất tương đối của sự vật, thực tại, tách rời vi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
9
những điều kiện, những mối liên hệ cụ thể nên về cơ bản, triết học của Huệ Thi mang
tính ngy biện và tương đối luận.
Một biện giả khác của phái Danh gia là ng Tôn Long. Tư tưởng biện chứng tự phát
ca Công Tôn Long thể hiện ở quan điểm về tính chất mâu thuẫn của sự vn động, sự
thống nhất bin chứng giữa cái hạn và hữu hạn, giữa đồng nhất và khác biệt.
Trong đó, ng Tôn Long đưa ra nhng mệnh đnh chất ngụy biện, chiết trung
như: nga trắng không phải là nga, trứng lông, ng chim bay không hđộng
đậy. Nếu Huệ Thi chchú trọng đến tính chất tương đối, sự luôn biến đổi của sự vật,
hiện ợng trong hiện thực, phóng đại mt cách phiến diện mặt tương đối của sự vật
đưa đến kết luận tương đối chủ nghĩa thì Công Tôn Long lại nhấn mạnh tính tuyt
đối, tính kng biến đổi và s tồn tại độc lập của những khái niệm so với cái được
phản ánh trong khái niệm ấy. Công Tôn Long đã tách rời cái chung, cái phbiến ra
khỏi những cái riêng, cái cá biệt đi ti phủ nhận sự tồn tại ca những cái cthể trong
hiện thực.
d. Triết học của phái Pháp gia
Hàn phi là một đại biểu của phái Pháp gia. Kiên quyết phủ nhận luận chính trị thn
quyền, Hàn Phi được coi là mt nhà vô thần luận nổi tiếng của Trung Quốc c đại.
Các tư tưởng triết học của ông biu hiện rõ nh chất duy vật và biện chứng tự phát về
lịch sử và phương pháp trnước. Về lịch sử, Hàn Phi cho rằng lịch sử xã hi loài
người luôn biến đổi, từ trước tới nay không chế đxã hi nào vĩnh viễn tồn tại.
Mặt khác, ông cho rằng động lực căn bản quyết định sự biến đổi của lịch sử là do s
thay đi dân số và của cải xã hội nhiều ít. Do vậy, khi bàn vphương pháp trnước,
ông cho rằng kẻ thống trị phải n c vào nhu cầu khách quan của lịch sử, tu đặc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
10
điểm, hoàn cảnh thời thế mà lp ra chế độ, đặt chính sách và phương pháp trnước
mới cho phù hợp. Không thluật nào luôn luôn đúng với mọi thời đại. Tuy Hàn
Phi chưa thấy được động lực thực sự của lịch sử, nhưng ông đã c gắng đi tìm nguyên
nhân biến đổi của đời sống xã hi trong điu kiện sinh hoạt vật chất của xã hi.
Tóm lại, do sự hạn chế của trình độ hoạt động thực tiễn và trình đnhn thức, triết
học Trung Quốc cổ đại mới ch dừng lại chủ nghĩa duy vật chất phác, cảm tính và
phép biện chứng tự phát, sơ khai. Song với các quan điểm bin chứng trong cách kiến
giải về trụ quan, thể nói triết học Trung Quốc cổ đại đã đặt srộng lớn cho
sự phát triển các tưởng biện chứng của triết hc nhân loại.
3. Phép biện chứng trong triết học Hy Lạp cổ đại
Triết học Hy Lạp cđại phát trin vào thế k thứ VI trước CN. Cơ skinh tế của nền
triết học đó là quyền sở hữu của chủ nô đối với liệu sản xuất và người nô lệ. Khoa
học lúc đó chưa phân ngành, các nhà triết học đồng thời là nhà toán hc, vật học,
thiên văn học,... Nhìn chung, triết học Hy Lạp cđại mang nh chất duy vật tự pt
biện chứng khai. Đời sống chính trị của Hy Lạp bấy giờ sôi động, những quan
hthương mại với nhiều nước khác nhau trên Địa Trung Hải, sự tiếp xúc với điu
kiện sinh hoạt và những tri thức mn vcủa nhân dân các nước y, sự quan sát các
hiện tượng tự nhiên mt cách trực tiếp như một khối duy nhất và lòng mong muốn
giải thích chúng mt cách khoa học đã góp phần quy định và làm phát triển thế giới
quan duy vật và biện chứng khai ca Hy Lạp cổ đại. thể tìm hiểu các tư tưởng
biện chứng nổi bật của triết học Hy Lạp cổ đại qua một số đại diện tiêu biểu sau đây:
a. Talét
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
11
Thành tựu nổi bật của Talét là quan nim triết học duy vật và biện chứng tự phát. Ông
cho rằng nước là yếu tố đầu tiên, là bn nguyên ca mọi vật trong thế giới. Mọi vật
đều sinh ra từ nước và khi phân hu lại biến thành nước. Theo Talét, vật chất tồn tại
vĩnh viễn, còn mọi vật do sinh ra thì biến đổi không ngừng, sinh ra và chết đi.
Toàn b thế giới là mt chnh thể thống nhất, trong đó mọi vật biến đổi không ngừng
nền tảng là nước. Tuy nhiên, các quan điểm triết học duy vật của Talét mới ch
dừng lại mc độ mộc mạc, thô , cảm tính. Ông ca thoát khỏi nh hưởng của
quan nim thần thoại và tôn giáo nguyên thu khi ông cho rằng thế giới đy rẫy
những vị thn linh.
b. Anaximăngđrơ
Ông người Hy Lạp đầu tiên nghiên cứu nghiêm túc vn đphát sinh và phát triển
ca các loài động vật. Theo ông, động vật phát sinh dưới nước và sau nhium biến
hoá thì mt số giống loài dn thích nghi với đời sống trên cạn, phát triển và hoàn
thiện dần; con người hình thành tsự biến hoá của cá. Phỏng đoán ca ông còn chưa
căn cứ khoa học song đã manh nha thhiện yếu tố biện chứng về sự phát triển của
các giống loài động vật. Khi giải quyết vấn đbản thể luận triết học, Anaximăngđrơ
cho rằng shình thành vạn vật trong trụ là tmột dạng vật chất đơn nht,
định hình, hạn và tồn tại vĩnh viễn mà người ta không thể trực quan thấy được.
Nếu so với Talét thì Anaximăngđrơ có bước tiến xa hơn trong sự khái quát trừu tượng
về phm trù vặt chất.
c. Hêraclít
Theo đánh giá ca các nhà kinh điển Mác-Lênin, Hêraclít người sáng lập ra phép
biện chứng,n nữa, ông là người xây dựng phép biện chứng trên lp trường duy vật.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
12
Phép bin chứng của Hêraclít chưa được trình bày dưới dạng một hthống các luận
điểm khoa học n sau này, nhưng hầu như các luận điểm cốt lõi của phép biện
chứng đ được ông đề cập ới dạng các câu danh ngôn mang tính thi ca và triết lý.
Các tư tưởng biện chứng của ông thể hiện trên các điểm chủ yếu sau:
Thnhất, quan niệm vvn động vĩnh viễn của vật chất. Theo Hêraclít, không có s
vật, hiện ợng nào ca thế giới đứng im tuyệt đối mà trái lại tất cả đều trong trạng
thái biến đổi và chuyển hoá thành cái khác và ngược lại.
Thhai, quan niệm về sự tồn tại phổ biến của các mâu thuẫn trong mọi sự vật, hiện
tượng. Điều đó thhiện trong những phỏng đoán ca ông về vai trò của những mặt
đối lập trong sự biến đổi phổ biến của tnhiên, vs trao đổi ca những mặt đối lập,
về sự tồn tại và thống nhất của các mặt đối lập.
Thứ ba, theo Hêraclít, svận động và phát triển không ngừng của thế giới do quy luật
khách quan (logos) quy định. Logos khách quan là trật tự khách quan của mọi cái
đang diễn ra trong trụ. Logos chủ quan là t ngữ, học thuyết, lời nói, suy nghĩ của
con người. Logos chủ quan phải phù hợp với logos khách quan.
luận nhận thức của Hêraclít còn mang tính cht duy vật và biện chứng khai,
nhưng vcơ bản là đúng đắn. thời c đại, xét trong nhiều hệ thống triết học khác
không có tư tưởng biện chứng nào sâu sắc như vy. Heraclít đã đưa triết học duy vật
c đại tiến lên mt bước mới với những quan điểm duy vật và nhng yếu tố biện
chứng. Hc thuyết của ông đã được nhiều nhà triết học cận đại, hiện đại kế thừa và
phát triển sau này. Mác Ăngghen đã đánh giá mt cách đúng đn giá trị triết học
ca Hêraclít, coi ông đại biểu xuất sắc của phép biện chứng Hy Lạp cổ đại. Tuy
nhiên, Mác Ăngghen cũng vạch rõ những hạn chế, sai lầm của Hêraclít vmặt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com