TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG BỘ CÂU HỎI SF - 36<br />
TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN<br />
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP<br />
Phạm Hoài Thu, Đỗ Thị Thúy, Nguyễn Văn Hùng<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp là một việc quan trọng, có<br />
ý nghĩa trong theo dõi và điều trị bệnh. Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bộ câu hỏi SF - 36 và<br />
đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng bộ câu hỏi SF - 36. Kết quả cho<br />
thấy hệ số tin cậy của thang điểm SF - 36 là chấp nhận được (α = 0,67). Chất lượng cuộc sống của bệnh<br />
nhân viêm khớp dạng thấp theo SF - 36 chủ yếu ở mức độ trung bình (83,34%) và thấp (13,33%). Điểm chất<br />
lượng cuộc sống trung bình là 33,29 ± 2,37. Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thế<br />
chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống theo SF - 36 với mức độ hoạt động bệnh với r lần lượt là 0,53, -0,46 và -0,87. Từ đó có thể kết luận bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bị ảnh hưởng nặng nề về sức<br />
khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần. Thang điểm SF - 36 phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất tốt hơn sức<br />
khỏe tinh thần.<br />
Từ khóa: Viêm khớp dạng thấp, chất lượng cuộc sống, SF- 36<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
related quality of life (HRQL)) là một hiện<br />
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn,<br />
<br />
tượng đa chiều được sử dụng để miêu tả<br />
<br />
diễn biến mạn tính, chủ yếu gây tổn thương<br />
<br />
nhận thức, sự hài lòng cá nhân và phản ánh<br />
<br />
viêm tại các khớp với các biểu hiện lâm sàng<br />
<br />
các khía cạnh khác nhau của cuộc sống như<br />
<br />
như sưng, đau, hạn chế vận động, dẫn đến<br />
<br />
khả năng hoạt động, tâm lý, cảm xúc cũng<br />
<br />
tình trạng hủy hoại khớp, cứng khớp, biến<br />
<br />
như các mối quan hệ xã hội [3; 4]. Sự phức<br />
<br />
dạng khớp và cuối cùng làm mất chức năng<br />
<br />
tạp và tính chất chủ quan của khái niệm này<br />
<br />
của khớp [1]. Bệnh viêm khớp dạng thấp cũng<br />
<br />
đã trở thành một thách thức cho ra đời nhiều<br />
<br />
có thể gây tổn thương các cơ quan khác<br />
<br />
công cụ lượng giá và giải thích nó. Để đánh<br />
<br />
ngoài khớp như: tim mạch (viêm màng ngoài<br />
<br />
giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân,<br />
<br />
tim, viêm nội tâm mạc, viêm cơ tim, rối loạn<br />
<br />
người ta sử dụng các bộ câu hỏi như EQ5D,<br />
<br />
nhịp tim…), hô hấp (tràn dịch màng phổi, xơ<br />
<br />
SF - 36, SF12, HAQ, AIMS [4 - 6]. Bộ câu hỏi<br />
<br />
hoá phổi…), thần kinh (hội chứng ống cổ tay,<br />
<br />
Short form -36 (SF - 36) đã được phát triển<br />
<br />
chèn ép tủy do trật C1 - C2), … [2]. Nhiều<br />
<br />
bởi nhóm nghiên cứu y tế (Medical Outcomes<br />
<br />
bệnh nhân có tình trạng mệt mỏi, giảm chất<br />
<br />
Study - MOS) thuộc tập đoàn RAND. Trên Thế<br />
<br />
lượng giấc ngủ, trầm cảm và giảm năng suất<br />
<br />
giới, cho đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu<br />
<br />
làm việc. Chất lượng cuộc sống (Health-<br />
<br />
sử dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá<br />
chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Phạm Hoài Thu - Bộ môn Nội Tổng hợp,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: drthu23@gmail.com<br />
Ngày nhận: 16/11/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 26/2/2017<br />
<br />
146<br />
<br />
dạng thấp. Kết quả nghiên cứu đều cho thấy<br />
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có điểm chất<br />
lượng cuộc sống theo SF36 thấp và có mối<br />
tương quan tuyến tính với mức độ hoạt động<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
bệnh [7 - 9]. Ở Việt Nam, sử dụng các công<br />
<br />
Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân có<br />
<br />
cụ đánh giá chất lượng cuộc sống nói chung<br />
<br />
tiền sử hoặc hiện tại mắc các bệnh viêm khớp<br />
<br />
trong quá trình theo dõi và điều trị bệnh viêm<br />
<br />
mạn tính khác (bệnh gút, viêm khớp vẩy<br />
<br />
khớp dạng thấp còn rất hạn chế. Do đó,<br />
<br />
nến..), bệnh hệ thống, rối loạn tâm thần kinh.<br />
<br />
nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu:<br />
<br />
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br />
<br />
1. Đánh giá khả năng sử dụng bộ câu hỏi<br />
<br />
cứu.<br />
<br />
SF - 36 tại Việt Nam.<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của<br />
bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng bộ câu<br />
<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,<br />
mô tả cắt ngang.<br />
<br />
hỏi SF - 36.<br />
<br />
- Cỡ mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện với n =<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
60 bệnh nhân.<br />
- Nội dung nghiên cứu<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
+ Tất cả các bệnh nhân được khai thác<br />
<br />
Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán viêm<br />
<br />
các triệu chứng lâm sàng theo một mẫu bệnh<br />
<br />
khớp dạng thấp theo tiêu chuẩn ACR 1987<br />
<br />
án thống nhất và khảo sát các chỉ số về<br />
<br />
điều trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh<br />
<br />
huyết học, sinh hóa (được thực hiện tại các<br />
<br />
viện Bạch Mai từ tháng 4/2014 đến tháng<br />
<br />
khoa chuyên trách Bệnh viện Bạch Mai với<br />
<br />
8/2014. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên<br />
<br />
các thông số tham chiếu do các khoa này<br />
<br />
cứu.<br />
<br />
công bố).<br />
<br />
+ Công thức tính DAS 28 (đánh giá mức độ hoạt động bệnh)<br />
DAS28 - ESR = [0,56<br />
<br />
số khớp đau<br />
<br />
số khớp sưng<br />
<br />
+ 0,28 + 0,7 x ln(máu lắng 1giờ)]<br />
<br />
x 1,08 + 0,16.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Mức độ hoạt động<br />
<br />
DAS 28 < 2,6<br />
<br />
Bệnh không hoạt động<br />
<br />
2,6 ≤ DAS 28 < 3,2<br />
<br />
Bệnh hoạt động nhẹ<br />
<br />
3,2 ≤ DAS 28 < 5,1<br />
<br />
Bệnh hoạt động mức trung bình<br />
<br />
DAS 28 ≥ 5,1<br />
<br />
Bệnh hoạt động nặng<br />
<br />
+ Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bằng bộ câu hỏi SF - 36 tại thời điểm phỏng<br />
vấn.<br />
Bộ câu hỏi SF - 36 (phiên bản 1.0): có 36 câu hỏi.<br />
Cách cho điểm của bộ câu hỏi SF - 36: Điểm càng cao thì xác định tình trạng sức khỏe càng<br />
tốt. Mỗi câu trả lời đều có điểm số thay đổi từ 0 đến 100. Sau đó tính điểm trung bình của 8 yếu<br />
tố sau:<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
147<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Yếu tố<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Câu hỏi<br />
<br />
Hoạt động thể lực<br />
<br />
10<br />
<br />
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12<br />
<br />
Chức năng thể lực<br />
<br />
4<br />
<br />
13, 14, 15, 16<br />
<br />
Cảm giác đau<br />
<br />
2<br />
<br />
21, 22<br />
<br />
Hoạt động sức khỏe chung<br />
<br />
5<br />
<br />
1, 33, 34, 35, 36<br />
<br />
Sức sống<br />
<br />
4<br />
<br />
23, 27, 29, 31<br />
<br />
Hoạt động xã hội<br />
<br />
2<br />
<br />
20, 32<br />
<br />
Chức năng cảm xúc<br />
<br />
3<br />
<br />
17, 18, 19<br />
<br />
Sức khỏe tâm lý<br />
<br />
5<br />
<br />
24, 25, 26, 28, 30<br />
<br />
(Nguồn: The RAND 36 - Item Health Survey, Version 1.0).<br />
Đánh giá độ tin cậy của thang điểm<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
SF - 36<br />
Độ tin cậy của SF - 36 được tính theo hệ<br />
số tin cậy hằng định nội bộ Cronbach’s α<br />
(Cronbach’s α internal consistency reliability<br />
Coefficients) [8].<br />
Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh<br />
nhân viêm khớp dạng thấp theo SF - 36 và<br />
khảo sát mối tương quan giữa điểm chất<br />
lượng cuộc sống, điểm sức khỏe thể chất, điểm<br />
sức khỏe tinh thần theo SF - 36 với DAS 28.<br />
3. Xử lý và phân tích số liệu: Phần mềm<br />
SPSS 22.0.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Cơ<br />
xương khớp, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ môn<br />
Nội tổng hợp và Phòng Đào tạo sau Đại học<br />
Trường Đại học Y Hà Nội. Bệnh nhân tự<br />
nguyện tham gia nghiên cứu. Các thông tin về<br />
bệnh nhân được giữ bí mật. Dữ liệu thu thập<br />
chỉ phục vụ cho nghiên cứu và chẩn đoán, giúp<br />
cho việc điều trị bệnh được tốt hơn.<br />
<br />
148<br />
<br />
1. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên<br />
cứu<br />
- Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên<br />
cứu là: 58,40 ± 12,11. Độ tuổi thường gặp<br />
nhất từ 56 - 65 tuổi, chiếm 46,67%.<br />
- Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới, chiếm<br />
86,67%. Tỷ lệ nữ/nam là: 6,5/1.<br />
- Thời gian mắc bệnh trung bình: 6,09 ±<br />
6,92 năm.<br />
- Điểm VAS trung bình: 6,23 ± 2,71. Đa số<br />
bệnh nhân có biểu hiện đau khớp ở mức độ<br />
nặng ( 66,67%).<br />
- Điểm DAS 28 trung bình: 5,01 ± 0,98<br />
điểm (từ 1,63 - 6,77 điểm). Tỷ lệ bệnh nhân có<br />
mức độ hoạt động bệnh nặng (DAS 28 ≥ 5,1)<br />
là 55%.<br />
2. Tính chỉ số Cronbach’s alpha dựa<br />
trên phần mềm SPSS<br />
Hệ số Cronbach’s α của thang điểm SF-36<br />
là: α = 0,67.<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Độ tin cậy của các yếu tố trong thang điểm SF - 36<br />
Khía cạnh<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Hệ số Cronbach’α<br />
<br />
Hoạt động thể lực<br />
<br />
10<br />
<br />
0,69<br />
<br />
Chức năng thể lực<br />
<br />
4<br />
<br />
0,73<br />
<br />
Cảm giác đau<br />
<br />
2<br />
<br />
0,67<br />
<br />
Hoạt động sức khỏe chung<br />
<br />
5<br />
<br />
0,71<br />
<br />
Sức sống<br />
<br />
4<br />
<br />
0,75<br />
<br />
Hoạt động xã hội<br />
<br />
2<br />
<br />
0,76<br />
<br />
Chức năng cảm xúc<br />
<br />
3<br />
<br />
0,63<br />
<br />
Sức khỏe tâm lý<br />
<br />
5<br />
<br />
0,68<br />
<br />
Hệ số tin cậy của thang điểm SF - 36 ở mức độ chấp nhận được (hệ số r nhận giá trị từ 0,63<br />
đến 0,75).<br />
3. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng thang điểm<br />
SF - 36<br />
3.1. Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân viêm khớp dạng thấp bằng thang điểm<br />
SF - 36<br />
Bảng 2. Điểm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo SF - 36<br />
Thang điểm SF - 36<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
Hoạt động thể lực<br />
<br />
31,90 ± 4,70<br />
<br />
Chức năng vận động<br />
<br />
33,16 ± 5,78<br />
<br />
Cảm giác đau của cơ thể<br />
<br />
32,33 ± 4,76<br />
<br />
Hoạt động sức khỏe chung<br />
<br />
37,90 ± 1,68<br />
<br />
Sức sống<br />
<br />
41,26 ± 4,49<br />
<br />
Hoạt động xã hội<br />
<br />
27,01 ± 6,20<br />
<br />
Cảm xúc<br />
<br />
31,80 ± 8,98<br />
<br />
Sức khỏe tâm lý<br />
<br />
30,30 ± 3,10<br />
<br />
Tổng điểm SF - 36<br />
<br />
33,29 ± 2,37<br />
<br />
Điểm SF - 36 trung bình là: 33,29 ± 2,37.<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />
149<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 3. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo SF - 36<br />
Điểm chất lượng cuộc sống theo SF - 36<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
≤ 30 ( Thấp)<br />
<br />
8<br />
<br />
13,33<br />
<br />
30 – 80 (Trung bình)<br />
<br />
50<br />
<br />
83,34<br />
<br />
> 80 – 100 ( Cao)<br />
<br />
2<br />
<br />
3,33<br />
<br />
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân theo thang điểm SF-36 chủ yếu ở mức độ trung bình<br />
(chiếm 83,34%) và thấp (chiếm 13,33%).<br />
3.2. Đánh giá mối tương quan giữa thang điểm SF - 36 và DAS 28<br />
<br />
r = - 0,87<br />
<br />
Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF-36 và DAS 28<br />
Chất lượng cuộc sống theo SF-36 và mức độ hoạt động bệnh DAS 28 có mối tương quan<br />
tuyến tính nghịch biến (r = - 0,87).<br />
<br />
r = - 0,53<br />
<br />
Biểu đồ 2. Mối tương quan giữa chất lượng hoạt động thể lực và DAS 28<br />
Có mối tương quan tuyến tính nghịch biến giữa sức khỏe thể chất (PCS) của người bệnh và<br />
DAS 28 (r = - 0,53).<br />
<br />
150<br />
<br />
TCNCYH 106 (1) - 2017<br />
<br />