
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT BÓN PHÂN HỢP LÝ
CHO MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN PHỔ BIẾN
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Nguyễn Thị Nhài
Summary
The research on the influence of fetilizing technique for Publicizing conventional rice
varieties in the orthern mountainous area of Vietnam
A experiment on fertilizer doses for several rice varieties in Northern mountainous region from 2006
- 2008 shows that:
+ Khang Dan 18 conventional rice variety during summer season obtain highest yield by 62,2
hundredweight per ha when apply 80N+80 P
2
O
5
+80K
2
O/ha.
+ N46 and HT19 give highest economic return (net income) at 100N+75 P
2
O
5
+ 70 K
2
O for 3
experiment site and both Spring and Summer season.
For AYT 77 variety: At Phu Ninh and Doan Hung Districts, apply 100N+75P
2
O
5
+70K
2
O give
highest yield and economic value. But in Thanh Son district this variety gives highest yielding with
120N+100P
2
O
5
+80K
2
O doses.
Keywords: Conventional rice varieties, Fertilize.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng trung du miền núi phía Bắc
của Việt Nam có tổng diện tích đất tự
nhiên là 100,964 km
2
(chiếm 30,7% diện
tích cả nước). Trong đó có nhiều tiểu
vùng khí hậu khác nhau, phần lớn là đất
dốc tụ trong vùng thiếu lân trầm trọng,
sự mất cân đối đạm - lân - kali có ảnh
hưởng lớn đến năng suất lúa cho nên cần
phải bố trí các thí nghiệm phân bón để
kiểm định và điều chỉnh cho phù hợp
với từng giống lúa trên đất dốc tụ này.
Vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu các tổ
hợp phân bón với liều lượng đạm - lân -
kali hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
của cây lúa từng vùng sinh thái, nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và
nâng cao năng suất lúa.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “ghiên cứu
sử dụng hợp lý phân bón cho một số
giống lúa thuần phổ biến vùng trung du
miền núi phía Bắc”.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
1.1. ghiên cứu một số công thức
phân bón trên giống lúa KD18, 46, HT1
và AYT77
Thí nghiệm 1: Thử nghiệm một số công
thức phân bón trên giống Khang Dân 18:

Gồm 6 tổ hợp phân khoáng trên nền 10 tấn
phân chuồng + 500 kg vôi bột:
Công thức 1: 70N + 70P
2
O
5
+ 70K
2
O
(đ/c)
Công thức 2: 80N + 80P
2
O
5
+ 80K
2
O
Công thức 3: 90N + 90P
2
O
5
+ 90K
2
O
5
Công thức 4: 100N + 100P
2
O
5
+
100K
2
O
5
Công thức 5: 110N + 110P
2
O
5
+
110K
2
O
5
Công thức 6: 120N + 120P
2
O
5
+
120K
2
O
5
Thí nghiệm 2: Thử nghiệm 03 công
thức phân bón trên giống lúa N46, HT1 và
AYT77:
Công thức 1: 100N + 75P
2
O
5
+ 70K
2
O
Công thức 2: 120N + 100P
2
O
5
+ 80K
2
O
Công thức 3: 80N + 50P
2
O
5
+ 60K
2
O
(đ/c)
1.2. ghiên cứu kỹ thuật bón phân
trên một số giống lúa thuần phổ biến:
46, HT1, AYT77 (gồm 2 thí nghiệm)
Thí nghiệm 1: Thử nghiệm tỷ lệ các
loại phân bón giữa các lần bón khác
nhau:
Sử dụng công thức (100N + 75P
2
O
5
+
70K
2
O)/ha với 2 giống lúa N46 và HT1.
Công thức (120N + 100P
2
O
5
+ 80K
2
O)/ha
với giống lúa AYT77.
Thử nghiệm với 4 công thức có tỷ lệ
bón phân như sau:
(Nền 10 tấn phân chuồng + 100%
supelân + 500 kg vôi bột)
CT1
P.chuồng
N P
2
O
5
K
2
O
Lần bón
Lót 100% 100%
10%
Thúc 1
50% 30%
Thúc 2
40% 20%
Thúc 3
10% 40%
CT2
Lần bón
Lót 100% 100%
20%
Thúc 1
50% 20%
Thúc 2
30% 40%
Thúc 3
20% 20%
CT3
Lần bón
Lót 100% 25% 100%
20%
Thúc 1
25% 20%
Thúc 2
40% 30%
Thúc 3
10% 30%
CT4
Lần bón
Lót 100% 25% 100%
Thúc 1
25% 30%
Thúc 2
50% 20%
Thúc 3
50%
Thí nghiệm 2: Thử nghiệm các thời
điểm bón thúc khác nhau:
Vật liệu sử dụng là 3 giống lúa N46,
HT1, AYT77 áp dụng công thức bón: 100N
+ 75 P
2
0
5
+ 70 K
2
0. Thử nghiệm trên 3
công thức:
Công thức 1 (CT): Sau cấy 7 ngày,
CT2: Sau 10 ngày, CT3: Sau 15 ngày.
(* Nền 10 tấn phân chuồng + 100%
supe lân + 500 kg vôi bột).
Các thí nghiệm được bố trí theo khối
ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc lại.
2. Vật liệu nghiên cứu
Các giống lúa thuần hiện đang phổ
biến và tăng mạnh diện tích trong vùng:
Khang Dân 18, N46, HT1 và AYT77.

Phân bón sử dụng trong thí nghiệm bao
gồm: Đạm urê, lân Văn Điển, kali clorua.
Thời gian thực hiện từ 2006 - 2008. Địa
điểm: Viện KHKT NLN miền núi phía
Bắc, huyện Đoan Hùng và Thanh Sơn
tỉnh Phú Thọ.
3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Tình hình sinh trưởng và phát triển của
cây: Khả năng đẻ nhánh, chiều cao cây, thời
gian sinh trưởng...
Năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất lúa: Số dảnh hữu hiệu, số hạt/bông,
P1000 hạt, năng suất lý thuyết, năng suất
thực thu.
Theo dõi khả năng chống chịu sâu,
bệnh, chống đổ của lúa.
Số liệu thu thập trên đồng ruộng theo
phương pháp của IRRI, được xử lý thống kê
bằng phần mềm IRRISTAT và EXCEL trên
máy tính.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu về công thức bón
phân trên các giống lúa thuần phổ biến
tại khu vực MPB
1.1. Kết quả nghiên cứu trên giống
KD18
Kết quả theo dõi cho thấy công thức 2
(80N + 80K
2
O + 80P
2
O
5
) đạt năng suất
(62,20 tạ/ha) cao nhất so với các công thức
thí nghiệm. Công thức 6 bón phân cao nhất
12N + 120 P
2
0
5
+ 120 K
2
0 nhưng lại cho
năng suất thấp nhất. Nguyên nhân là do sâu
bệnh phá hại nặng và cây chống đổ kém
hơn các công thức khác.
1.2. Kết quả nghiên cứu các liều
lương phân bón trên các giống lúa thuần
46, AYT77, HT1
+ Vụ xuân: Kết quả theo dõi cho thấy
với giống HT1 và N46 thì công thức 1 đạt
năng suất cao nhất. Với giống AYT77 thì
công thức 2 cho năng suất cao nhất.
+ Vụ mùa: Kết quả nghiên cứu cho
thấy năng suất lúa và hiệu quả kinh tế của
công thức 1 trên 2 giống (HT1, N46) đạt
năng suất cao hơn công thức 2 và 3 ở các
địa điểm thử nghiệm. Đối với giống
AYT77, thí nghiệm tại Phú Hộ và huyện
Đoan Hùng thì năng suất và hiệu quả kinh
tế của công thức 1 là cao nhất. Còn tại điểm
Thanh Sơn thì công thức 2 cao hơn công
thức 1 và 3.
1.3. Hiệu quả kinh tế của các công
thức phân bón
Kết quả đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế
các công thức được thể hiện qua các số liệu
theo dõi trong vụ xuân: Với giống lúa thuần
N46 và HT1 thì công thức 1 (100N +
70P
2
0
5
+ 70 K
2
O) cho hiệu quả kinh tế cao
nhất (N46: 20.201.000 đ/ha; HT1:
21.721.000 đ/ha). Giống lúa AYT77 thì
công thức 2 (120N + 80K
2
0
5
+ 100P
2
0
5
)
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
(17.319.000 đ/ha) (bảng 1).
Đối với vụ mùa: Công thức 1 cho hiệu
quả kinh tế cao nhất đối với giống HT1 và
N46. Riêng giống AYT77, tại huyện
Thanh Sơn thì công thức 2 đạt hiệu quả
kinh tế cao hơn công thức 1 và 3. Thí
nghiệm tại Phú Hộ và huyện Đoan Hùng
thì công thức 1 đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất (bảng 1).