I. ĐẶT VẤN ĐỀ
y ngô (Zea mays L.) một trong ba cây ngũ cc quan trng hàng đu trên
thế giới trong việc cung cp lƣơng thực cho con nời và thức ăn cho ngành chăn
nuôi. Sn lƣơng ntoàn cu năm 2007 đt klc v các ch tu nhƣ: diện tích
158,0 triệu ha ( sau lúa m 214,2 triệu ha, vƣợt qua lúa nƣớc với 155,8 triu ha),
năng sut 50,1 t/ha (lúa ớc 42,3 t/ha, lúa m 28,3 t/ha) sản lƣợng 791,8
triệu tn, chiếm 40% tổng sn lƣợng ba cây trng chính toàn cu (a ớc 659,6
triệu tn, lúa m 606 triệu tn) (theo s liệu FAOSTAT, 2009).
Việt nam, ncũng là cây trng có vtrí thứ hai sau cây lúa c v diện ch,
sn lƣợng tm quan trng trong nền kinh tế. Diện ch, năng suất và sn lƣợng
nca Việt nam đã có bƣớc ng trƣởng rt cao k tnăm 1990 đến nay. Năm
2008 din ch trồng ngô ca c nƣớc đt 1.140,2 nghìn ha, năng sut nh quân
đt 40,1 t/ha với tng sản lƣợng 4,573 triu tn. So với mốc năm 1990 mức ng
v năng sut đt 2,6 ln và tăng sn lƣợng tới 7 lần. Tuy y, mức ng trƣởng sản
lƣợng này vẫn chƣa theo kp mức tăng trƣởng v nhu cầu ca ngành chăn nuôi với
sn phẩm ngô ht đang ngày một cao hơn. Do đó, hàng năm ớc ta vn phải php
khu một lƣợng ngày càng lớn tcác nƣớc kc đ đp khoản thiếu hụt này.
Theo đó, riêng năm 2010 ớc ta phải nhp 1,6 triệu tn ngô hạt với giá tr trên
300 triu USD, ng 350 ngn tn so với năm 2009. Tăng sn lƣợng, gim bớt
nhp nhạt việc rất cn thiết nhƣng không dễ thực hiện trong bi cnh hiện
nay khi mà diện tích trng trt không thể mở rng. Do đó tăng cƣờng nghiên cứu
ứng dng giống mới, đy mạnh các nghiên cu ng dụng v thâm canh, chuyển
đi cơ cu cây trng những vùng có th trng ngô những giải pháp quan trng
cn tiếnnh trong thời gian sớm.
y Nguyên là một vùng đất giàu tiềm năng cho nông nghiệp nói chung với
điều kin đất tƣơng đi tốt choy trồng. Đây là vùng đt ch yếu ƣu tiên cho cây
công nghiệp nhƣng cây ngô cũng đang khẳng đnh vt vững chc trong nhng
năm qua. Tƣơng tnhƣ các tỉnh Nam B, cây n Tây Nguyên chủ yếu đƣợc
trng vào mùa mƣa, còn mùa khô đƣợc trng rất ít trên các mảnh đt rẫy. Mùa khô
vì vy mùa trái của cây ngô nên sản lƣợng giảm sút nghiêm trng trên thị
trƣờng, giá ngô hạt luôn đt mc cao nhất trong năm. Đây cũng là thời điểm các
công ty sn xuất thức ăn gia súc phải nhập khẩu ngô ht từ nƣớc ngoài, với lƣợng
mỗi năm một nhiều n, đ bù đắp cho sthiếu ht sn lƣơng trong nƣớc. Các
tỉnh Tây Nguyên luôn gặp phải hạn hán nghiêm trọng trong mùa khô, các loi cây
trng thƣng xun b thiếu nƣớc tƣới. Cạnh tranh nƣớc tƣới đƣợc dbáo sẽ ngày
càng gay gắt trong bối cnh biến đi k hu đang diễn ra rất ràng. Tuy vy,
hàng năm các tỉnh Tây Nguyên vẫn có tới 72,7 nghìn hecta đất trng lúa mùa k
(theo Tng cc Thng 2009). y a cn rt nhiều nƣớc tƣới, trng lúa nhiu
s góp phn tăng mức trm trọng ca hn hán trong mùa khô. Một trong nhng
gii pháp ngn hạn, ít đòi hỏi đu tƣ là tiến hành chuyển một phần diện ch lúa
mùa k(vụ Đông Xuân) sang thâm canh cây nlai do nhu cầu ớc của n
thấp hơn nhiu so với cây a. Trng ngô trong mùa khô thƣng cho năng sut cao
hơn lúa, chất lƣợng hạt rất cao, d dàng trong thu hoạch phơi sy đc biệt giá c
luôn đt mức cao nhất do thiếu sản lƣợng trên thtrƣờng. Ngoài ra thâm canh n
trên đt lúa sẽ góp phn gim bớt sâu bnh, ci thin chế đ đt, vi sinh vật đt,
gim mức thi methan (CH4), là cht gây hiung nhà kính mạnh hơn CO2, ra môi
trƣờng. Đây là lý do đƣợc dùng khi đ xut đ tài : Nghiên cu các gii pháp
chuyển đổi cơ cấu cây trng bng vic thâm canh ngô lai trên đất a v Đông
Xn các tỉnh Tây Nguyên.
II. MỤC TIÊU Đ TÀI
1. Mục tiêu tng quát: c định các giải pháp khoa hc công ngh chuyn đi cơ
cuy trồng bng vic thâm canh ngô lai trên đất lúa v Đông Xuân cho hiu quả
kinh tế cao,ng sut đạt 8-10 tấn/ha.
1. Mục tiêu cthể:
- c đnh các giống ngô lai thích hp trên đt lúa vĐông Xuân Tây Nguyên
năng sut đạt 8-10 tấn/ha.
- y dng qui trình thâm canh ngô lai tn đt lúa vụ Đông Xuân hai tỉnh Đc
Lắc và Gia Lai đạt năng sut 8-10 tấn/ha.
- y dng hình thâm canh nlai trên đt lúa v Đông Xuân hai tỉnh Đc
Lắc và Gia Laing hiệu qu kinh tế hơn 30% so với trnga cùng v, ớng dn
k thuật cho nông dân v qui trình thâm canh ngô lai trên đất lúa.
III. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NGOÀI NƢỚC
1. Cácng tnh nghiên cu v chuyển đi cây trng trên thế giới
Độc canh một loiy trng trên cùng một chân đt qua nhiu vụ, nhiềum sẽ
gây nên nhng hậu quả bất lợi v nông hc, môi trƣờng dịch bệnh cũng nhƣ năng
sut và hiệu quả kinh tế. Thực tế này đã và đang đƣợc các nhà nông hc cũng nhƣ
các nhà quản ngành nông nghiệp i trƣờng quan tâm nhiu năm nay. Theo
tài liu tng hp ca FAO (http//www.FAO.org.rice2004/environment) canh tác
lúa lien tc nhiu v, nhiu năm trên cùng một chân đt s dn đến nhng tác hại
nhƣ tích y nguồn u bnh hi, mất cân đi dinh dƣỡng, làm giảm sinh khi và
cƣờng đ hoạt đng ca vi sinh vật đt, giảm tc đ n a, gim khoáng hóa
tăng khi lƣợng cht thải methane (một chất gây hại nhà kính mạnh n CO2) o
môi trƣờng. T chức này khuyến khích vic luân canh các loi cây trng khác
nhau nhm giảm bớt các c hại nêu trên. Luân canh trong hệ thống cây trồng nhƣ
vy ngoài việc ci thin v mặt hiu qu kinh tế còn là phƣơng thức ci thin kết
cu đt, bổ sung dinh ng gia các loi cây khác nhau còn có tác dng ci thin
v môi trƣờng, dch bệnh. Đây là vấn đ rt cũ nhƣng vẫn đang đƣợc quan tâm
nhiều vì có thể coi là một trong những cách chung sng với các biến đi phức tp
ca khí hậu. Các công trình nghiên cứu trên thế giới đu có một xu hƣớng kết lun
chung là ng hộ k thut thâm canh theo phƣơng pháp chuyển đi cơ cu luân
canh cây trồng thay cho chế đ đc canh. Doberman các cng s(2000) báo
cáo kết quca vic thâm canh lúa lien tc nhiều năm cho thy năng sut lúa có
chiu đi xuống khá . Theo các tác gi này, đ ng năng sut lúa trên rung này
một cách n định cn phải đu tƣ phân bón ngày càng nhiu đng nghĩa với tăng
chi phí, gim hiu quả gây tác đng xu nhiều n với môi trƣờng. Lund và
cng s (1993) nghiên cứu chế đ luân canh ngô-đậu tƣơng ghi nhận s gimng
sut 10% chế đ đc canh n15% chế đ đc canh cây đu ơng so với
luân canh ngô đậu tƣơng. Kết qu này rt phù hợp với kết qu nghiên cu ca
Trenton và cng sự (2008): các chế đ luân canh nhiều v có tác dng tốt v nh
n định, gim nhu cu phân đm, tăng nh bền vững năng sut cũng n hiu
qu kinh tế. Cũng theo Trenton, năng suất cây trng trong h thng đc canh
kng tăng theo mức ng ca phân đm, thể hin sự kém hiệu quca phân đm,
gây ng phí và ảnh ng không tốt cho môi trƣờng. Pikul và Josep (2004)
nghiên cứu các hình luân canh gia cây ngô, đu tƣơng a m đã báo cáo
kết qu nhƣ sau: năng sut ntrong hệ thng luân canh n- đu tƣơng- a mỳ
6790 kg/ha so với 4000 kg/ha độc canh ngô, hiu qu sdụng đm ca cây n
đc canh kém hơn trong h thống luân canh, ngoài ra hiu quả sử dng ớc của
cây ngô trong h thng đc canh cũng kém hơn so với h thng luân canh. Reddy
và cng s(2006) đã nghiên cu h thng luân canh cây bông với cây ncho
thấy s ng năng sut bông đều đặn hàng năm t 10-32% so với trng bông đc
canh năng suất ngô tăng 5-13% so với ngô đc canh. Merles (2004) đã nghiên
cứu luân canh cây lúa với ngô đậu tƣơng ng Arkansas (Mỹ) cho thấy trồng
nsau đu tƣơng cho năng suất cao hơn trng sau vụ lúa bình quân 1400kg/ha.
Tác giả còn cho rng có sgim bớt sự u chuyn không ktrong đất lúa nên
gây nh ởng đến quần th và cƣờng đ hoạt đng của hệ vi sinh vật đt, gim
tốc độ khoáng hóa. Hệ thng luân canh lúa-lúa làm gim s lƣợng bào t nm
cng sinh Mycorrhiza trong đt, làm gim khnăng hp thu phân lân trong điu
kin nghèo dinh ng (Ilag và ctv,1987 SairG.R, 2000). Cũng theo các tác gi
trên, nấm AM trong đt ít ngập ớc giúp cây hấp thu lân tốt n trong điều kiện
lân d tiêu thp, có thể tiết kim lƣợng phân lân bón cho cây sn xut ra một s
kháng sinh tu dit các mầm gây bnh cho cây trng, đc bit là Phytohthora,
Rhizoctonia và Fusasium. Lav Bhushan và cng s (2007) nghiên cu hệ thng
luân canh a- a m trên các chế đ m đất khác nhau cho thy trong nhiu chế
đ làm đt, hệ thng luân canh luôn cho kết quả tt hơn đc canh và trong h
thống luân canh này nếu s thng cây lúa s tiết kiệm 35-40% lƣợng nƣớc tƣới so
với lúa cấy. John và Teasdale (2004) đánh giá tác dng ca luân canh theo hƣớng
ch cực nhờ gim bớt mật đ c dại và tuyến trùng gây bnh hại r cây trng.
Drink W (1998) cho rng hiện tƣợng mt đạm và các bon cũng đƣợc gim bớt
trong h thống luân canh hợp lý. Larry và cng s(2000) nghiên cu việc sdng
các ging đu tƣơng có thời gian sinh trƣởng kc nhau trồng luân canh với cây
lúa với các công thức a-đu cn sớm, lúa-đậu chín mun cho rng trong điều
kin thiếu nƣớc, năng sut ging chín sớm cho năng sut cao hơn ging chín
mun; nếu phải tƣới cho đu tƣơng, năng sut ging chín muộn cho năng sut cao
hơn nhƣng hiệu qu kinh tế thấp n việc dùng giống chín sớm do chi ptƣới
nƣớc. Tawaiga và Cox (2000) đánh giá hiu qu kinh tế của vic luân canh ngoại
vi NewYork cho thy lợi nhun ca h thống (ngô-ngô-n+ bón phân mức cao)
= u-n-n hoặc đu-ngô đu tƣ thp) nhờ gim 33-50% lƣợng phân đm,
60-70% thuc bo v thực vật, gim gây ô nhiễm i trƣờng. Witt và cng s
(2000) nghn cứu so sánh hệ thng luân canh lúa n lúa - lúa trong 2 năm
cho thy: trng nthay lúa trong mùa khô m giảm C sch trN trong đt
do s khoáng hóa C tăng 33-41% và giảm lƣợng N do kh năng c đnh ca vi
sinh vật tăng o mùa khô. Trong khi đó, chế đ luân canh a lúa m tăng ch
lũy C lên 11-12% N lên 5-12% n minh chứng cho kh năng khoáng hóa b
nh ng do chế đ ngập ớc liên tục. Buresh và cng sự (2009) thực hiện thí
nghiệm kéo i 12 năm nghiên cu tác đng nhiu năm so sánh gia hai chế đ
luân canh: lúa-lúa lúa-nlên các thay đi ca kh năng cung cp đm trong
đt, cân đi đm và năng sut cây trng. Kết quả cho thấy tn dƣ đm các bon
chế đ a-ngô có xu ớng gim n định, luân canh a-ngô làm gim khnăng
cung cp đm ca đt nhƣng không m giảm năng sut cây trng vụ sau nếu cung
cp thêm hợp lý.
Tác đng tới i trƣờng theo hƣớng ch cực cũng là một nhân t cn nhc đến
khi nói v lợi ích ca luân canh cây u trên đất trng đc canh a nƣớc. Olk và
cng s(2009) so sánh ttồn N C trong hai hệ thống canh c lúa a và