
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đa lợi ích
sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước
nội địa ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh
Mã số đề tài: QG-15.07
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự
Hà Nội, 2017

1
Phụ lục 1.
Hiện trạng các vùng đất ngập nước nội
địa phía Tây tỉnh Quảng Ninh

2
MỤC LỤC
1. Mở đầu ................................................................................................................... 3
2. Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................. 3
2.1 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 4
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 4
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................ 5
3.1. Đặc điểm các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh ............................... 5
3.1.1. Hệ thống sông ngòi và hồ ao ở Quảng Ninh ............................................ 5
3.1.2. Phân bố lưu vực các vùng ĐNN nội địa ở Quảng Ninh ........................... 7
3.2. Tổng quan về đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh .................................. 11
3.2.1. Khái quát về tính đa dạng thành phần loài ............................................ 11
3.2.2. Các loài nguy cấp trong hệ động thực vật ở Quảng Ninh ...................... 13
3.2.3. Đa dạng sinh học các vùng đất ngập nước nội địa ở Quảng Ninh ........ 18
3.3. Nhưng tôn ta
i va thach thư
c vơi bao tôn đa da
ng sinh ho
c ơ Quang Ninh ... 25
3.3.1. Nguyên nhân gây suy thoa
i đa dang sinh hoc ........................................ 25
3.3.2. Nhưng tôn tai va
tha
ch thư
c trong quan ly
, bảo tồn đa dạng sinh học
tnh Quảng Ninh ............................................................................................... 26
3.4. Phân tích và đánh giá các dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước nội địa ở
Quảng Ninh .......................................................................................................... 29
3.4.1. Dịch vụ cung cấp .................................................................................... 29
3.4.2. Dịch vụ điều tiết ...................................................................................... 31
3.4.3. Dịch vụ hỗ trợ ......................................................................................... 32
3.4.4. Dịch vụ văn hóa ...................................................................................... 33
3.5. Vai trò của ĐNN nội địa với sinh kế của người dân ..................................... 34
Nhận xét chung ........................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 38

3
1. Mở đầu
Trên thế giới, đất ngập nước là hệ sinh thái rất đa dạng phong phú cung cấp
tài nguyên thiên nhiên và có chức năng quan trọng điều hòa môi trường, cung cấp
các dịch vụ văn hóa du lịch cũng như nhiều lợi ích phi vật chất khác. Với diện tích
vào khoảng 7-9 triệu km2, chiếm khoảng 4-6% bề mặt đất, đất ngập nước có vai trò
rất quan trọng đối với đời sống nhân loại, bao gồm khoảng 45% giá trị tự nhiên của
các hệ sinh thái (Mitsch và Gosselink, 2000; Costanza et al., 1997) . Ở Việt Nam,
các vùng đất ngập nước có vai trò rất quan trọng trong đời sống người dân và sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, với diện tích khoảng 10 triệu ha, phân bố
trên tất cả 8 vùng sinh thái. Trong đó hai vùng là đồng bằng sông Cửu Long và
sông Hồng có diện tích ĐNN lớn nhất (Đặng Huy Huỳnh và Nguyễn Minh Đức,
2012).
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển với các hệ sinh thái ĐNN rất đa dạng và
phong phú. Đây là nguồn sinh kế chủ yếu của phần lớn người dân Quảng Ninh, đặc
biệt là các cộng đồng dân cư nông thôn. Quảng Ninh không có hệ thống sông lớn,
nhưng nhiều sông nhỏ và dòng chảy phức tạp. Với hệ thống sông, hồ dày đặc và
đường bờ biển kéo dài, các hệ sinh thái ĐNN Quảng Ninh đóng góp quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Một số sông chính ở Quảng Ninh bao
gồm: Sông Đá Bạc, sông Ka Long (còn gọi là sông Bắc Luân), sông Tiên Yên, sông
Ba Chẽ. Ngoài ra Quảng Ninh còn có nhiều sông nhỏ chiều dài các sông từ 13 - 15
km, diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, như sông Tràng Vinh (sông Tín
Coóng), sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Tài Chi, sông Đồng Cái Xương, sông Hà
Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Mằn, Sông Trới
và Sông Míp.
Quảng Ninh cũng có nhiều hồ ao với diện tích khá lớn có vai trò quan trọng
cung cấp nước cho sản xuất và đời sống dân sinh, như hồ Bến Châu, hồ Đồng Ho,
hồ Yên Lập, hồ Tràng Vinh, hồ Cao Vân, hồ Đầm Hà Động phân bố rải rác khắp
các vùng trong tỉnh. Bên cạnh hệ thống sông ngòi, hồ ao, Quảng Ninh cũng có diện
tích đất ngập nước đáng kể được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với diện tích
445.226 ha, trong đó chủ yếu là đất sản xuất lúa nước.
Với sự đa dạng và tính chất phức tạp của các loại đất ngập nước cùng các
giá trị vốn có của nó, đặc biệt là sự đa dạng sinh học. Do vậy nghiên cứu về ĐDSH
ĐNN nội địa ở Quảng Ninh có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sử dụng hợp bền
vững theo hướng sử dụng đa mục đích và bảo vệ môi trường.
2. Nội dung, đối tượng và phương pháp nghiên cứu

4
2.1 Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan chung về đa dạng sinh học ĐNN nội địa ở Quảng Ninh.
- Điều tra khảo sát và đánh giá về các giá trị dịch vụ hệ sinh thái ĐNN nội địa và
vai trò của chúng đối với sinh kế của người dân.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các vùng đất ngập nước nội địa trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chủ yếu phân bố ở phía Tây trục Quốc lộ 18, không đề
cập các vùng đất ngập nước ven biển và hải đảo. Các vùng đất ngập nước được
nghiên cứu bao gồm: Các vùng đất ngập nước thường xuyên có dòng chảy (sông
ngòi), các vùng đất ngập nước thường xuyên không có dòng chảy (hồ đầm) và các
vùng đất ngập nước không thường xuyên sử dụng cho nông nghiệp (đất chuyên lúa
nước).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các tài liệu thứ cấp: Thu thập, xử lý,
phân tích tư liệu, tài liệu, số liệu thống kê đã có từ các công trình nghiên cứu đã
công bố; sách, tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan trung ương và địa phương
có liên quan đến nghiên cứu của đề tài.
- Điều tra thực địa tại cộng đồng và các cơ quan liên quan theo bảng câu hỏi và
phỏng vấn trực tiếp theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Các hộ
gia đình điều tra (60 hộ) được lựa chọn ngẫu nhiên trong các hộ dân sống xung
quanh vùng đất ngập nước quan trọng thuộc 4 huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
bao gồm huyện Đông Triều, thành phố Hạ Long và huyện Đầm Hà và thành phố
Móng Cái. Nội dung thông tin thu thập tập trung vào các vấn đề liên quan đến vai
trò của các vùng đất ngập nước, các nguồn tài nguyên do đất ngập nước mang lại,
các hoạt động sinh kế liên quan đến các vùng đất ngập nước, các vấn đề về khái
thác và bảo vệ các vùng đất ngập nước ở từng địa phương.
- Phương pháp đánh giá dịch vụ hệ sinh thái:
Dựa trên việc đánh giá dịch vụ HST được đưa ra trong tài liệu Đánh giá thiên
niên kỷ hệ sinh thái MA (Millennium Ecosystem Assessment, 2005); bao gồm:
Dịch vụ cung cấp (thực phẩm, nước, nguyên nhiên liệu,…), Dịch vụ điều tiết (Khí
hậu, lũ lụt, lọc nước,… ), Dịch vụ hỗ trợ (vòng tuần hoàn dinh dưỡng, hình thành
đất, năng suất sơ cấp,…), Dịch vụ văn hóa (nghỉ dưỡng, giải trí, du lịch, giáo
dục,…). Khung đánh giá thiên niên kỷ hệ sinh thái thừa nhận rằng con người là bộ
phận không tách rời của hệ sinh thái và có sự tương tác động giữa họ và các hợp
phần khác nhau của hệ sinh thái. Sự liên kết giữa các dịch vụ HST và sinh kế của
con người được mô tả ở hình 1.