
292
NGHIÊNCỨUCÁCNHÂNTỐTÁCĐỘNGĐẾNPHÁT
TRIỂNNGUỒNNHÂNLỰCCHẤTLƯỢNGCAOTRONG
BỐICẢNHKINHTẾSỐ:TRƯỜNGHỢPCÁCDOANH
NGHIỆPNHỎVÀVỪATẠIHÀNỘI
NguyễnTiếnLợi,NguyễnThuHà,TạThịHảiVân,LêQuangThưởng
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:30/09/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:30/10/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:17/11/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.951
Tómtắt:Nghiêncứunàynhằmxácđịnhvàphântíchcácnhântốtácđộngđếnphát
triểnnguồnnhânlựcchấtlượngcaotrongbốicảnhkinhtếsố,tậptrungvàocácdoanh
nghiệpnhỏvàvừa(SMEs)tạiHàNội.Dữliệuđượcthuthậpthôngquakhảosátđịnhlượng
với293mẫuhợplệvàđượcxửlýbằngcácphươngphápthốngkênhưCronbach’sAlpha,
EFAvàhồiquytuyếntínhđabiến.Kếtquảnghiêncứuchothấybốnnhântố,baogồmtích
hợpcôngnghệvàođàotạo,pháttriểnkỹnăngsố,sựgắnkếtcủanhânviênvàchínhsách
khenthưởng-đãingộ,đềucótácđộngtíchcựcđếnsựpháttriểnnguồnnhânlựcchấtlượng
cao,trongđókỹnăngsốvàsựgắnkếtcótácđộngmạnhnhất.Trêncơsởđó,nghiêncứuđưa
racáckiếnnghịchoSMEs,nhấnmạnhvaitròcủađàotạokỹnăngsố,ứngdụngcôngnghệ
trongquảntrịnhânsự,xâydựngchínhsáchđãingộlinhhoạtvàtạomôitrườnglàmviệcgắn
kếtnhằmnângcaonănglựccạnhtranhtrongbốicảnhkinhtếsố.
Từkhóa:khenthưởng-đãingộ,kỹnăngsố,nhânviêngắnkết,nguồnnhânlựcchấtlượng
cao,tíchhợpcôngnghệđàotạo
1TrườngĐạihọcMởHàNội
I.Đặtvấnđề
Trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp4.0vàsựpháttriểnnhanhchóngcủa
nềnkinhtếsố,nguồnnhânlựcđượccoilà
yếutốquyếtđịnhsựthànhcôngcủadoanh
nghiệp.TheoOECD(2020),kinhtếsốđã
vàđanglàmthayđổisâusắccáchthứctổ
chứcsảnxuất,quảntrịvàvậnhànhdoanh
nghiệp,trongđókỹnăngsốtrởthànhnăng
lựccốtlõicủalựclượnglaođộng.Báocáo
củaUNESCO(2018)cũngnhấnmạnhrằng
năng lực số (digitalliteracy)làđiềukiện
bắtbuộcđểngườilaođộngthamgiahiệu
quảvàothịtrườngviệclàmmới(Lawet
al.,2018).Điềunàyđặtrayêucầucấpthiết
cho cácdoanhnghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệpnhỏvàvừa(SMEs),trongviệcphát
triểnnguồnnhânlựcchấtlượngcaođểđáp
ứngtháchthứccủathờikỳsốhóa.

293
TạiViệtNam,SMEschiếmtớihơn
97% tổng số doanh nghiệp, đóng góp
khoảng45%GDPvà31%tổngthungân
sáchnhànước(BộKếhoạchvàĐầutư,
2022).RiêngtạiHàNội,SMEsgiữvaitrò
quantrọngtrongviệctạoviệclàmvàthúc
đẩypháttriểnkinhtế-xãhộiđịaphương.
Tuynhiên,cácdoanhnghiệpnàylạiđang
đối mặt với nhiều khó khăn trong phát
triểnnhânlực.Theobáocáochothấylực
lượnglaođộngtạiSMEschủyếucótrình
độtrungbình,thiếukỹnăngsốvàkỹnăng
mềm cần thiết (Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, 2023). Thực trạng này
khiếnSMEskhótheokịpquátrìnhchuyển
đổisố,hạnchếkhảnăngcạnhtranhsovới
cáctậpđoànlớn.
Nghiên cứu của Kristanti và
Hariyanti (2024) khẳng định rằng nhân
viên SMEs thường thiếunền tảng về kỹ
năng công nghệ, trong khi nhu cầu phát
triểnlạingàycàngtăng.Tươngtự,Aslam
vàcộngsự(2023)nhấnmạnhrằngSMEs
có hiệu quả nhân lực thấp chủ yếu vì
thiếu thực hành nhân sự sáng tạo, chưa
tíchhợpcôngnghệđầyđủvàođàotạovà
quảntrịnhânlực.Điềunàychothấyphát
triểnnguồnnhânlựcchấtlượngcaotrong
SMEstạiViệtNamnóichungvàHàNội
nói riêng vẫn chưa được nghiên cứu và
triểnkhaimộtcáchhệthống.
Ngoàira,nghiêncứuhiệntạivềphát
triểnnhânlựctạiSMEsViệtNamvẫncòn
hạnchế.Phầnlớntậptrungvàokhíacạnh
chungnhưđàotạonghề,thuhútnhânlực
hay chínhsáchvĩmô, trongkhi chưađi
sâuphântíchcácyếutốcụthểtrongbối
cảnhkinhtếsố,chẳnghạnnhưtíchhợp
côngnghệvàođàotạo,pháttriểnkỹnăng
số, sự gắn kết của nhân viên, hệ thống
khen thưởng - đãi ngộ hay môi trường
làm việc. Khoảng trống này vừa mang
tínhhọc thuật vừa có ý nghĩa thực tiễn,
bởiSMEsHàNộihiệnđangtìmkiếmgiải
phápchiếnlượcđểxâydựnglựclượnglao
độngcónănglựccạnhtranhcao.
Xuấtpháttừbốicảnhđó,việcthực
hiệnđềtài“Nghiêncứucácnhântốtác
độngđếnpháttriểnnguồnnhânlựcchất
lượng cao trong bối cảnh kinh tế số:
Trườnghợpcácdoanhnghiệpnhỏvàvừa
tạiHàNội”làcầnthiếtvàcóýnghĩacả
vềlýluậnlẫnthựctiễn.Nghiêncứukhông
chỉgópphầnbổsungcơsởkhoahọccho
lĩnhvựcquảntrịnhânlựctrongthờikỳsố
hóa,màcòncungcấpgợiýchínhsáchvà
chiếnlượcquảntrịnhânsựchocácSMEs
tại Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng
nguồnnhânlực,đápứngyêucầucủasự
cạnhtranhtoàncầu.
II.Tổngquannghiêncứuvàcơsở
lýthuyết
2.1.Tổngquannghiêncứu
Nghiên cứu của Kristanti và
Hariyanti(2024)tậptrungvàochiếnlược
phát triển năng lực nhân viên trong bối
cảnhchuyểnđổisố,nhấnmạnhvaitròcủa
đàotạoliêntục,pháttriểnnghềnghiệpvà
cốvấntrongviệcnâng caokỹnăngcủa
người lao động. Kết quả cho thấy việc
tích hợp chuyển đổi số vào chiến lược
pháttriểnnhânlựcmanglạilợithếcạnh
tranhquantrọngchotổchức(Kristanti&
Hariyanti,2024).Điểmmạnhcủanghiên
cứulàtiếpcậntừgócnhìnquảntrịnhânlực
(HRD),nhấnmạnhsựcầnthiếtphảithiết
kế chương trình phát triểnnăng lực phù
hợpvới bối cảnhcôngnghệ.Tuynhiên,
nghiêncứuchủyếusửdụngphươngpháp
địnhtính,dođókhảnăngkháiquáthóa
cònhạnchế.
Trongkhiđó,nghiêncứucủaAslam
vàcộngsự(2023)tậptrungvàotácđộng

294
củanguồnnhânlựcđịnhhướngđổimới
đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệpnhỏvàvừa(SMEs)gópphầnlàm
sángtỏmốiliênhệgiữaquảntrịnhânlực
và đổi mới trong SMEs. Các thực tiễn
nhân sựđổi mớinhư thamgia củanhân
viên,đánhgiáhiệusuất,tuyểndụng-đào
tạolạivàcơchếthưởngđượcchứngminh
cóảnhhưởngtíchcựcđếnnăngsuấtlao
động, đổi mới sản phẩm, quy trình và
marketing (Aslam et al., 2023). Phương
pháphồiquyOLSvàlogitchothấyhầu
hếtcácchínhsáchnhânsựđổimớiđềucó
tácđộngthốngkêrõrệt.
Tiếp nối hướng nghiên cứu, Desi
KristantivàSri Hariyanti (2024)lại đưa
ramộtgócnhìnsâuhơnvềviệcthiếtkế
chương trình phát triển năng lực nhân
viên, nhấn mạnh rằng thách thức chính
trong kỷ nguyên số nằm ở sự thiếu hụt
kỹnăngsốvàkhoảngcáchgiữanănglực
hiện cócủa nhânviên với yêucầucông
việc mới. Thông qua nghiên cứu tình
huốngvàphỏngvấn,tácgiảkhẳngđịnh
sự cần thiết của việc kết hợp giữa đào
tạokỹnăngcôngnghệvớipháttriểnkỹ
năng mềm(giao tiếp, lãnhđạo,hợptác)
(Kristanti & Hariyanti, 2024). Điều này
chothấydoanhnghiệpcầnđồngthờiquan
tâmđếnkỹnăngcứngvàkỹnăngmềm,
đặcbiệttrongbốicảnhkinhtếsốđòihỏi
khảnăngthíchứngvàsángtạoliêntục.
Ởmộtkhíacạnhkhác,nghiêncứu
củaAslamvàcộngsự(2023)vềnhânsự
địnhhướngđổimớichothấymốiquanhệ
mậtthiếtgiữađổimớinhânsựvàhiệusuất
tổchứctrongSMEs.Cácthựctiễnnhân
sự mới mẻ, chẳng hạn như tuyển dụng
sáng tạo,cơ chếđánh giá minh bạch và
chínhsáchđãingộlinhhoạt,giúpdoanh
nghiệpnângcaosựgắnkếtcủanhânviên
vàkhuyếnkhíchđổimới.Kếtquảnghiên
cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm
quantrọngvềviệcpháttriểnnguồnnhân
lựcchấtlượngcaothôngquaquảntrịnhân
sựđịnhhướngđổimới,đặcbiệttrongbối
cảnhSMEsthườngcónguồnlựchạnchế
(Aslametal.,2023).
Ngoàicácnghiêncứuquốctế,trong
nước cũng đã có một số công trình liên
quan.NghiêncứucủaNguyễnThịHằng
(2021)tậptrungvàoviệcxácđịnhcácyếu
tốảnhhưởngđếnchấtlượngnguồnnhân
lực trong doanh nghiệp Việt Nam. Tác
giảnhấnmạnhbayếutốchính:côngtác
đàotạo-bồidưỡng,môitrườnglàmviệc
vàchínhsáchđãingộ.Kếtquảchothấy,
đàotạođóngvaitròthenchốttrongviệc
nâng cao trình độ và kỹ năng của nhân
viên,trongkhimôitrườnglàmviệctích
cựcgópphầnduytrìđộnglựcvàsựgắn
kếtlâudài(Hằng,2021).Điểmđángchúý
củanghiêncứunàylàđãlàmrõsựkếthợp
giữayếu tốvật chất và yếu tốtinh thần
trongpháttriểnnhânlực.
Nghiêncứuvềphântíchthựctrạng
pháttriểnnguồnnhânlựctrongbốicảnh
chuyểnđổisốtạicácdoanhnghiệpnhỏvà
vừaởHàNộichothấySMEsđanggặpba
tháchthứclớn:Khókhăntrongviệcđầu
tư đàotạo bài bản, thiếuchính sách giữ
chânnhântàivàhạnchếtrongxâydựng
môitrườnglàmviệcsángtạo(PhạmThị
Lan,2023).Ngoàira,nghiêncứucũngchỉ
ramộtsốcơhộinhưsựhỗtrợngàycàng
lớntừchínhquyềnthànhphốvànhucầu
thị trường đối với lao động có kỹ năng
sốngày càngtăng.Tácgiả khuyếnnghị
SMEs cần kết hợp giữa đầu tư đào tạo
kỹnăng số và áp dụng chính sách nhân
sựlinh hoạt để giữ chânnhân viêngiỏi.
Nghiên cứu nàycó ý nghĩa đặcbiệt đối
vớiđềtàikhivừacungcấpbốicảnhtại
HàNội,vừakhẳngđịnhvaitròtrungtâm

295
củaSMEstrongpháttriểnnguồnnhânlực
chấtlượngcaophụcvụkinhtếsố.
Tổngquancácnghiêncứuchothấy
pháttriểnnguồnnhânlựcchấtlượngcao
trong bối cảnh kinh tế số là một chủ đề
đượcquantâmmạnhmẽ,đặcbiệtởcác
doanhnghiệpnhỏvàvừa.Cácnghiêncứu
quốc tế nhấn mạnh vai trò của đổi mới
trong quản trị nhân sự, chiến lược phát
triểnnănglựcvàchínhsáchđàotạo-bồi
dưỡng nhằm nâng cao năng suấtvà khả
năngđổimớicủadoanhnghiệp.Trongkhi
đó,cácnghiêncứutrongnướctậptrung
nhiều hơn vào thực trạng hạn chế của
SMEsViệt Nam, như thiếu hụt kỹ năng
số,khókhăntrongđầutưđàotạovàgiữ
chânnhântài.Tuytiếpcậntừcácgócđộ
khácnhau,điểmchungcủacáccôngtrình
làkhẳngđịnhnhântốđàotạo,môitrường
làmviệc,chínhsáchđãingộ,cùngvớikỹ
năng số và sự hỗ trợ từ chính sách nhà
nước,đềucótácđộngquantrọngđếnsự
hìnhthành vàpháttriểnnguồn nhânlực
chấtlượngcao.Khoảngtrốngnghiêncứu
hiện nay chính là thiếu vắng cácnghiên
cứuđịnhlượngcụthểtạicácSMEsởHà
Nội,từđómởracơhộiđểđềtàinàyđóng
gópthêmbằngchứngthựcnghiệmvàđề
xuấtgiảiphápphùhợp.
2.2.Cơsởlýthuyết
2.2.1.Hệthốngcáckháiniệm
Phát triển nguồn nhân lực chất
lượngcao(NNLCLC)
Trongnghiêncứugầnđây,NNLCLC
đượchiểulàlựclượnglaođộngcótrìnhđộ
chuyênmôn,kỹnăngsố,tưduyđổimới,
kỷluật và khảnăng thíchứng cao,phát
triểnNNLCLClàquátrìnhnângcaoliên
tụccácthuộctínhđóthôngquađàotạo,
trải nghiệm và cơ chế quản trị nhân lực
(HRD) định hướng chiến lược (Wilson,
2016). Trong bối cảnh Việt Nam, nhiều
tácgiảnhấnmạnhyếutốtrithức-kỹnăng-
tháiđộgắnvớinăngsuấtvàsángtạonhư
đặctrưngcủa“chấtlượngcao”(Onabote
etal.,2024).Trongnghiêncứunày,phát
triểnNNLCLCđượchiểulàmứcđộnâng
caocóhệthốngvềtrìnhđộ,kỹnăngsố,
khả năng đổi mới và hiệu suấtlàm việc
củanhânviênphùhợpvớichiếnlượcsố
của doanh nghiệp(Onabote et al.,2024;
Wilson,2016).
Kinhtếsố
OECDđịnhnghĩakinhtếsốlàtoàn
bộhoạtđộngkinhtếdựatrêndữliệu,kết
nối và công nghệ số-từ hạ tầng số, nền
tảng,đếnkỹnăngvàmôhìnhkinhdoanh;
sựdịchchuyểnnàylàmnổibậtnhucầu
kỹ năng số và năng lực thích ứng của
doanhnghiệpvàngườilaođộng(America
&America,2020).UNCTADcũngnhấn
mạnh bản chất data-driven và tác động
lan tỏa của số hóa tới năng suất và thị
trườnglaođộng(UNCTAD,2021).Trong
nghiên cứu này, kinhtế số được hiểulà
bốicảnhvậnhànhdoanhnghiệpdựatrên
công nghệ số, dữ liệu và kết nối, đặt ra
yêucầumớivềkỹnăngvàphươngthức
tổ chức lao động (America & America,
2020;UNCTAD,2021).
2.2.2. Lý thuyết vốn nhân lực
(HumanCapitalTheory-HCT)
HCT do Gary Becker (1964) khởi
xướng, xem con người là một dạng vốn
đặcbiệtbêncạnhvốnvậtchấtvàtàichính.
Theođó,nhữngđầutưvàogiáodục,đào
tạo,ytếhaytrảinghiệmnghềnghiệpsẽ
nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ
của người lao động, từ đó làm gia tăng
năngsuấtvàgiátrịkinhtế(Becker,1964).
HCTphânbiệtgiữavốnnhânlựcchung
(generalhumancapital)-cóthểchuyển
đổivàsửdụngởnhiềumôitrườngkhác
nhau và vốn nhân lực đặc thù (specic

296
human capital) -gắn chặt vớicông việc
hoặc tổ chức nhất định. Trong bối cảnh
kinhtếsố,HCTtrởnênđặcbiệtquantrọng
bởiyêucầumớivềkỹnăngsố,khảnăng
họchỏiliêntụcvànănglựcthíchứngvới
côngnghệ.Khidoanhnghiệpđầutưvào
đàotạokỹnăngsố,nhânviênkhôngchỉ
nângcaohiệusuấtcôngviệcmàcòncó
khả năng tham gia vào các quy trình số
hóa, tự động hóa và đổi mới. Điều này
đồngnghĩa,đầutưđàotạotrởthànhđộng
lựctrựctiếpđểhìnhthànhnguồnnhânlực
chấtlượngcao,cókhảnăngbắtkịpvớisự
thayđổinhanhchóngcủacôngnghệsố.
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã
chứng minh mối quan hệ tích cực giữa
đào tạo và năng suất lao động, giữa kỹ
năngsốvàhiệuquảcôngviệc(Kristanti
&Hariyanti,2024).Điềunàycủngcốlập
luậnrằngđàotạovàkỹnăngsốchínhlà
hainhântốcốtlõihìnhthànhnguồnnhân
lựcchấtlượngcaotrongbốicảnhchuyển
đổisố.Trongbàibáonày,HCTđượcsử
dụngđểgiảithíchtácđộngcủađàotạo&
pháttriểnvàkỹnăngsốđếnsựpháttriển
củanguồnnhânlựcchấtlượngcaotạicác
doanhnghiệpnhỏvàvừaởHàNội.
2.2.3. Quan điểm dựa trên nguồn
lực(Resource-BasedView-RBV)
RBV được phát triển bởi Barney
(1991) và các học giả tiếp theo, nhấn
mạnh rằng lợi thế cạnh tranh bền vững
của doanh nghiệp đến từ việc sở hữu
và khai thác những nguồn lực có giá trị
(Valuable),hiếmcó(Rare),khóbắtchước
(Inimitable)vàkhôngthểthaythế(Non-
substitutable),thườngđượcgọilàtiêuchí
VRIN.Khôngchỉcácnguồnlựchữuhình,
RBVđặcbiệtcoitrọngcáctàisảnvôhình
như nănglực con người, văn hóadoanh
nghiệp,trithứctổchứcvàhệthốngcông
nghệ(Barney,1991).
Trong bối cảnh kinh tế số, RBV
giúplýgiảitạisaocùngchịutácđộngcủa
chuyểnđổisốnhưngcácdoanhnghiệplại
đạtđượckếtquảkhácnhau.Doanhnghiệp
nàocóhạtầngcôngnghệhiệnđại,vănhóa
họctậpđổimớivàliênkếtchặtchẽvớicác
cơsởđàotạosẽdễdàngpháttriểnnguồn
nhânlựcchấtlượngcaovàhìnhthànhnăng
lựccạnhtranhvượttrội.Nhữngyếutốnày
khi được tích hợp trở thành năng lực tổ
chứcđộcđáo,khósaochép,tạoralợithế
chiếnlượclâudàichodoanhnghiệp.
Cácnghiêncứugầnđâychothấysự
kếthợpgiữahạtầngsốvàvănhóahọctập
lànềntảngthúcđẩyđổimớisángtạovà
nângcaohiệuquảtổchức(Aslametal.,
2023).Bêncạnhđó,việchợptácvớicác
trườngđại học vàviệnnghiêncứucũng
được RBV coi là một cách thức để gia
tăngnguồnlựctrithứcvàduytrìnănglực
cạnhtranh.
Trong phạm vi bài báo này, RBV
được sử dụng để giải thích vai trò của
văn hóa học tập & đổi mới, hạ tầng số
&mứcđộ chuyển đổisố,cũngnhưliên
kếttrường-doanhnghiệptrongviệcphát
triểnnguồnnhânlựcchấtlượngcao.Đây
lànhữngyếutốmangtínhchiếnlược,có
khảnăngnângcaogiátrịvàsựđộcđáo
củalựclượnglaođộng,từđótạoralợithế
cạnhtranhchocácdoanhnghiệpnhỏvà
vừatạiHàNội.
2.2.4.Lýthuyếtthểchế(Institutional
Theory)
Lý thuyết thể chế được DiMaggio
và Powell (1983) phát triển, tập trung
vàotácđộngcủamôitrườngthểchếđối
vớihànhvitổchức.Theođó,cácdoanh
nghiệpkhônghoạtđộngđộclậphoàntoàn
mà chịu sự chi phối của ba loại áp lực:
Áplựccưỡngchế(coercivepressures)từ
luậtphápvàchínhsách;Áplựcchuẩntắc

