1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT Nguyễn Trần Tuân NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHOAN NGANG HỢP LÝ ĐỂ THÁO KHÍ MÊ TAN Ở MỎ THAN HẦM LÒ VÙNG MẠO KHÊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI - 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT Nguyễn Trần Tuân NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHOAN NGANG HỢP LÝ ĐỂ THÁO KHÍ MÊ TAN Ở MỎ THAN HẦM LÒ VÙNG MẠO KHÊ Ngành: Kỹ thuật dầu khí Mã số: 62.52.06.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trần Đình Kiên 2. TS Nguyễn Xuân Thảo
HÀ NỘI - 2014
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận án
4
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
ix
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHOAN THÁO KHÍ Ở
CÁC MỎ THAN KHAI THÁC HẦM LÒ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
6
1.1. Nhu cầu cần thiết thu hồi khí Mêtan ở các mỏ than khai thác hầm lò trên
thế giới
6
1.2. Công nghệ khoan tháo khí Mêtan ở các mỏ than hầm lò trên thế giới
9
1.2.1. Phương pháp tháo khí Mêtan bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất
9
1.2.2. Phương pháp tháo và thu hồi khí Mêtan bằng các lỗ khoan trong hầm
lò
13
1.2.3. Công nghệ khoan các lỗ khoan tháo và thu hồi khí Mêtan trong hầm lò 17
1.3. Tình hình nghiên cứu và áp dụng công nghệ khoan tháo khí Mêtan ở
Việt Nam
19
CHƢƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, HIỆN TRẠNG
KHAI THÁC ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KHOAN VÀ TÌNH TRẠNG
KHÍ MÊTAN Ở MỎ THAN MẠO KHÊ
24
2.1. Đặc điểm địa chất và tính chất cơ lý đá
24
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa tầng
24
2.1.2. Đặc điểm kiến tạo và hệ thống đứt gẫy
25
2.1.3. Tính chất cơ lý đá
26
2.2. Đặc điểm và tính chất các vỉa than ở mỏ Mạo Khê
29
2.3. Hiện trạng khai thác than và tình trạng khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
30
2.3.1. Hiện trạng khai thác than ở mỏ Mạo Khê
31
2.3.2. Đặc điểm tiềm tàng khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
34
2.3.3. Các giải pháp an toàn phòng ngừa khí Mêtan xuất hiện trong lò
38
5
CHƢƠNG 3. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ KHOAN
NGANG HỢP LÝ THÁO KHÍ MÊTAN Ở MỎ THAN MẠO KHÊ
41
3.1. Đặc điểm công nghệ khoan ngang
41
3.1.1. Sự tổn thất tải trọng chiều trục lên dụng cụ phá hủy đá
41
3.1.2 Đặc điểm cong xiên các lỗ khoan ngang
45
3.1.3. Các dạng phức tạp trong khoan ngang
47
3.2. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ khoan ngang hợp lý tháo khí Mêtan ở
mỏ Mạo Khê
51
3.2.1. Hiện trạng khoan tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
51
3.2.2. Cơ sở lựa chọn công nghệ khoan ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê
55
3.2.3. Lựa chọn phương pháp và chế độ công nghệ khoan ngang tháo khí
Mêtan ở mỏ Mạo Khê
58
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP KHOAN XOAY
- ĐẬP ĐỂ KHOAN CÁC LỖ KHOAN NGANG THÁO KHÍ MÊTAN Ở
66
MỎ THAN MẠO KHÊ
4.1. Thiết bị khoan thử nghiệm
67
4.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ảnh hƣởng của các yếu tố chế độ công
nghệ khoan ngang tới tốc độ cơ học khoan
70
4.3. Kết quả thử nghiệm lựa chọn chế độ công nghệ khoan xoay - đập hợp lý 79
4.4. Hiệu quả khoan tháo khí tại khu vực vỉa 9 cánh Đông mức -80
103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
112
PHẦN PHỤ LỤC
117
6
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
API: Viện dầu khí Mỹ
B: Hƣớng Bắc
DDK: Dung dịch khoan
Đ: Hƣớng Đông
ĐCCT-ĐCTV: Địa chất công trình, địa chất thủy văn
E: Năng lƣợng phá hủy đá, kW.h/m
F.A; F.B; F.340: Đứt gãy F.A; Đứt gãy F.B; Đứt gãy F.340
K: Độ thẩm thấu, m2
Kotb: Hệ số thu hồi khí Mêtan từ lỗ khoan
L: Chiều dài lỗ khoan, m
LK: Lỗ khoan
MK: Mạo Khê
n: Tốc độ quay cột cần khoan, v/ph
nđ: Tần số đập, lần/ph
N: Hƣớng Nam
OML: Ống mẫu luồn
P: Tải trọng chiều trục, N
Pđ: Tải trọng chiều trục do năng lƣợng đập trong khoan xoay đập, kW
PO: Tải trọng chiều trục trong khoan xoay, kN
Ps: Độ cứng của đá, MPa
q: Trọng lƣợng riêng một mét cần khoan, N/m
Q: Lƣu lƣợng nƣớc rửa, l/ph
7
Qo: Lƣợng khí Mêtan thoát ra từ lỗ khoan, kg/s
QMK: Khối lƣợng khí Mêtan thu hồi tại khu vực khai thác, m3/tháng
TKV: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
T. IIIA: Tuyến III A
T: Hƣớng Tây
V.9: Vỉa than thứ 9
Vimsat: Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin
Vm: Vận tốc cơ học khoan, m/h
8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các vụ tai nạn điển hình liên quan tới nổ khí Mêtan ở các mỏ than
7
hầm lò của một số nƣớc trên thế giới
25
Bảng 2.1. Mức độ phong hóa, nứt nẻ đá ở mỏ Mạo Khê
B¶ng 2.2. TÝnh chÊt c¬ lý ®Æc tr ng cho c¸c lo¹i ®¸ ë má than hÇm lß M¹o
28
Khª
Bảng 2.3. Công suất khai thác của mỏ Mạo Khê từ năm 2010 đến năm 2015 32
Bảng 2.4. Độ chứa khí và trữ lƣợng khí ở mỏ than Mạo Khê theo chiều sâu
35
Bảng 2.5. Kết qủa quan trắc thực tế và dự báo lƣợng khí Mêtan thoát ra từ lò
37
chợ khai thác các vỉa than ở mỏ Mạo khê
64
Bảng 3.1. Các thông số chế độ khoan xoay - đập
Bảng 4.1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W
67
và máy bơm nƣớc rửa MG-15
70
Bảng 4.2. Đặc tính kỹ thuật bộ ống mẫu luồn khoan ngang PS-89
Bảng 4.3. Mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ cơ
72
học trong khoan ngang bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
Bảng 4.4. Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ quay cột cần khoan tới tốc độ cơ
học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-
89 trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tải trọng
73
chiều trục Po= 9000 - 13000N; Q= 45-50l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã
Bảng 4.5. Mức độ ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục tới tốc độ cơ học khi
khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong
đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tốc độ quay cột cần
khoan n = 80- 200v/ph; Q= 45-50l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã
74
Bảng 4.6. Mức độ ảnh hƣởng của lƣu lƣợng nƣớc rửa tới tốc độ cơ học khi
khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong
đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tốc độ quay cột cần
75
khoan n = 80 - 200v/ph; Po=9000-13000N; dung dịch khoan - nƣớc lã
Bảng 4.7. Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ quay cột cần khoan tới tốc độ cơ
9
học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-
89 trong đá bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000 -3000MPa; tải trọng chiều trục
76
Po= 6000- 7000N; Q=50-60l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã
Bảng 4.8. Mức độ ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục tới tốc độ cơ học khi
khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89
trong đá bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000 -3000MPa; tốc độ quay cột cần
khoan n = 80- 200v/ph; Q= 50 -60l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã
77
Bảng 4.9. Mức độ ảnh hƣởng của lƣu lƣợng nƣớc rửa tới tốc độ cơ học khi
khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL và bộ OML PS-89 trong đá
bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000-3000MPa; tốc độ quay cột cần khoan n = 80-
78
200v/ph; tải trọng chiều trục Po= 6000- 7000N; dung dịch khoan - nƣớc lã
Bảng 4.10. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
81
trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS=2000-3000MPa
Bảng 4.11. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ =
800lần/ph
83
Bảng 4.12. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ =
1000lần/ph
85
Bảng 4.13. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ =
1200lần/ph
87
Bảng 4.14. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
89
trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000 MPa
10
Bảng 4.15. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ -
800lần/ph
91
Bảng 4.16. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ =
1000lần/ph
93
Bảng 4.17. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-
F2W trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ =
1200lần/ph
95
Bảng 4.18. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
97
độ cứng Ps = 2000-3000MPa
Bảng 4.19. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
99
độ cứng Ps = 5000-7000MPa
Bảng 4.20. Thông số chế độ khoan xoay - đập hợp lý bằng thiết bị khoan
RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS -89
102
11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Thực trạng và dự báo khối lƣợng khai thác khí Mêtan ở một số
8
nƣớc trên thế giới
Hình 1.2. Vị trí các lỗ khoan thu hồi khí từ trên mặt đất
10
Hình 1.3. Cấu trúc lỗ khoan thu hồi khí từ trên mặt đất
11
Hình 1.4. Phƣơng pháp thu hồi khí ở các vỉa than trƣớc khi khai thác bằng
12
các lỗ khoan từ trên mặt đất
Hình 1.5. Mô hình khai thác khí bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất
13
Hình 1.6. Khai thác khí Mêtan ở Nga bằng thiết bị hút gật gù
13
Hình 1.7. Sơ đồ các lỗ khoan xiên lên tháo khí ở khu vực đã phá hoả sau
15
khi khai thác
Hình1.8. Các lỗ khoan ngang tháo khí trƣớc khi khai thác
16
Hình 1.9. Các lỗ khoan ngang tháo khí bố trí theo dạng dải quạt ở gƣơng lò
16
trong quá trình khai thác
Hình 1.10. Mô hình sơ đồ tổng thể các lỗ khoan tháo khí trong hầm lò
17
Hình 1.11. Cấu trúc lỗ khoan ngang tháo khí
19
Hình 1.12. Bản đồ phân bổ khí Mêtan ở vùng than Quảng Ninh
20
Hình 1.13. Sơ đồ các lỗ khoan xiên lên tháo khí ở mỏ than Khe Chàm
22
Hình 1.14. Sơ đồ bố trí các cụm lỗ khoan tháo khí ở mỏ than Khe Chàm
22
Hình 2.1. Khe nứt thể hiện trên bề mặt mẫu than ở mỏ Mạo Khê
30
Hình 2.2. Hiện trạng khai thác khu vực cánh Bắc, mức -80 mỏ than Mạo
Khê
32
Hình 2.3. Hiện trạng khai thác cánh Nam, mức -80 mỏ than Mạo Khê
33
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng khai thác mức -150 mỏ than Mạo Khê
33
Hình 3.1 Hình dạng cột cần khoan bị nén trong lỗ khoan ngang
42
Hình 3.2. Sự phụ thuộc tổn thất tải trọng chiều trục vào chiều dài lỗ khoan
ngang
44
12
Hình 3.3. Sơ đồ lực tác dụng lên thành lỗ khoan ngang
44
Hình 3.4. Hiện tƣợng cong lỗ khoan ngang do lệch tâm bộ dụng cụ khoan
46
Hình 3.5. Hƣớng cong lỗ khoan ngang
46
Hình 3.6. Khả năng lỗ khoan bị lệch hƣớng khi gặp lớp đá có độ cứng khác
nhau
46
Hình 3.7. Lệch hƣớng lỗ khoan khi khoan trong vỉa than
47
Hình 3.8. Hình dạng thành trên của lỗ khoan ngang trong tầng đá nứt nẻ
48
Hình 3.9. Trạng thái khối đá bao quanh thành trên lỗ khoan ngang
49
Hình 3.10. Sơ đồ tạo rãnh phụ trong lỗ khoan ngang
50
Hình 3.11. Sơ đồ tác dụng cần khoan với thành dƣới của lỗ khoan ngang
trong quá trình khoan
50
Hình 3.12. Vị trí lỗ khoan tháo khí ở khu vực vỉa 9Đ chuẩn bị khai thác
54
Hình 3.13. Cấu trúc lỗ khoan ngang thu hồi khí tại vỉa 9Đ
54
Hình 3.14. Mô hình phá huỷ đá trong các phƣơng pháp khoan
61
H×nh 4.1. ThiÕt bÞ khoan RPD-130SL-F2W
69
Hình 4.2. Bộ ống mẫu luồn PS – 89
69
Hình 4.3. Mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ cơ
học trong khoan ngang bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
72
Hình 4.4. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan khi
82
khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa
Hình 4.5. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan khi khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
3000MPa
82
Hình 4.6. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
84
3000MPa, nđ = 800lần/ph
Hình 4.7. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS =
84
2000-3000MPa, nđ = 800lần/ph
13
Hình 4.8. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
86
3000MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình 4.9. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS =
86
2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình 4.10. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
88
3000MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.11. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS =
88
2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.12. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
90
khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS= 5000 -7000 MPa
Hình 4.13. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS= 5000 -
7000 MPa
90
Hình 4.14. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS= 5000 -7000
92
MPa, nđ = 800lần/ph
Hình 4.15. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS=
92
5000 -7000 MPa, nđ = 800lần/ph
Hình 4.16. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS= 5000 -7000
94
MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình 4.17. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS=
94
5000 -7000 MPa, nđ = 1000lần/ph
14
Hình 4.18. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS= 5000 -7000
96
Mpa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.19. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, PS=
96
5000 -7000 MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.20. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá
98
có độ cứng Ps = 2000-3000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 9000N
Hình 4.21. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá
98
có độ cứng Ps = 2000-3000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 11.000N
Hình 4.22. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá
100
có độ cứng Ps = 5000-7000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 9000N
Hình 4.23. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá
100
có độ cứng Ps = 5000-7000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 11.000N
Hình 4.24. Một số hình ảnh mẫu khoan trong tầng argilit than (a), sét than
(b) và bởi rời liên kết yếu bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
103
Hình 4.25. Hàm lƣợng khí Mêtan xuất hiện ở luồng gió thải lò chợ vỉa 9Đ
trƣớc và sau khi tháo khí
104
Hình 4.26. Hiệu suất tháo khí Mêtan ở lò chợ vỉa 9Đ mỏ than Mạo Khê
105
15
Më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ than của các ngành công nghiệp Việt Nam,
trong những năm qua, sản lƣợng khai thác than ở các mỏ than vùng Quảng
Ninh đã liên tục tăng nhanh. Trong tƣơng lai, các mỏ than sẽ phải nâng cao
công suất khai thác và phát triển mỏ theo bề rộng và xuống sâu. Đối với mỏ
than hầm lò, khi khai thác xuống sâu thƣờng gặp nhiều nguy cơ mất an toàn
trong khai thác, đặc biệt là nguy cơ cháy nổ khí Mêtan.
Trong những năm gần đây, một số mỏ vùng Quảng Ninh đã xảy ra các
vụ nổ khí lớn gây thiệt hại đến ngƣời và tài sản mỏ nhƣ Công ty than Mạo
Khê năm 1999 làm thiệt mạng 19 ngƣời, hai vụ nổ khí liên tiếp xảy ra tại Xí
nghiệp than Khe Chàm II và Xí nghiệp khai thác than 909 năm 2002 làm chết
13 ngƣời. Tháng 3 năm 2006, tại Công ty than Thống Nhất đã xảy ra vụ nổ
khí Mêtan làm chết 8 ngƣời và gần đây nhất là vụ nổ khí tại Công ty than Khe
Chàm ngày 09 tháng 12 năm 2008 làm chết 11 ngƣời.
Theo Quyết định số 1338/QĐ-BCT ngày 17/03/2009 của Bộ Công
Thƣơng về việc xếp loại mỏ theo khí Mêtan thì Mỏ than Mạo Khê đƣợc xếp loại mỏ siêu hạng với độ xuất khí Mêtan tƣơng đối là 15,58 m3/T.ngày-đêm.
Với độ xuất khí nhƣ trên, cần phải nghiên cứu và áp dụng các giải pháp tháo
và thu hồi khí Mêtan nhằm phòng ngừa những hiểm họa cháy nổ khí Mêtan,
đảm bảo an toàn trong khai thác.
Song song với việc áp dụng phƣơng pháp thông gió truyền thống để
làm giảm hàm lƣợng khí Mêtan trong mỏ đến mức an toàn; Mỏ Mạo Khê
cũng đã bắt đầu áp dụng phƣơng pháp khoan các lỗ khoan theo các hƣớng
khác nhau để tháo khí Mêtan trong các vỉa than, trong các khu vực đã khai
thác và trong đá vách bao quanh khu vực khai thác. Thực tế cho thấy, khi
khoan các lỗ khoan ngang dài đều cho năng suất thấp và không đạt tới chiều
16
dài thiết kế; nguyên nhân chủ yếu là do chƣa lựa chọn đƣợc phƣơng pháp
khoan và công nghệ khoan hợp lý, phù hợp với yêu cầu, mục đích tháo khí
Mêtan của mỏ. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp khoan, công
nghệ khoan ngang hợp lý để khoan các lỗ khoan tháo khí ở mỏ Mạo Khê phù
hợp với điều kiện địa chất mỏ, điều kiện khai thác ở mỏ Mạo Khê nhằm đảm
bảo an toàn khai thác, giảm ô nhiễm môi trƣờng là rất cần thiết, có tính khoa
học và thực tiễn đáp ứng các nhu cầu sản xuất không chỉ riêng mỏ Mạo Khê
hiện nay, mà còn cho các mỏ than khai thác hầm lò ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp và công nghệ khoan ngang hợp lý
để khoan tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê nhằm đảm bảo an toàn trong khai
thác mỏ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn áp
dụng cho các mỏ khai thác than hầm lò ở Việt Nam có nhu cầu khoan tháo
khí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: lựa chọn công nghệ khoan ngang hợp lý bằng
thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W và bộ dụng cụ khoan ống mẫu
luồn PS-89 để khoan các lỗ khoan ngang tháo khí phù hợp với điều kiện địa
chất, điều kiện khai thác ở mỏ than Mạo Khê.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm công nghệ khoan ngang;
công nghệ khoan xoay - đập trong điều kiện địa chất mỏ Mạo Khê; mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố công nghệ tới tốc độ cơ học khoan nhƣ tải trọng
chiều trục, tốc độ quay cột cần của bộ dụng cụ khoan; tần số đập của cơ cấu
đập và chi phí năng lƣợng cho quá trình phá hủy đá trong khoan xoay - đập.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các tài liệu kỹ thuật liên quan tới khoan tháo khí trong hầm
lò trên thế giới và trong nƣớc.
17
Nghiên cứu đặc tính công nghệ khoan ngang và công nghệ khoan
xoay - đập bằng ống mẫu luồn để khoan các lỗ khoan ngang tháo khí Mêtan
trong các mỏ than khai thác hầm lò.
Nghiên cứu thử nghiệm khoan xoay - đập để khoan các lỗ khoan ngang
tháo khí Mêtan trong điều kiện thực tế mỏ Mạo Khê.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý thuyết và thử nghiệm, lựa chọn
các thông số chế độ khoan xoay - đập hợp lý để khoan ngang tháo khí ở mỏ
Mạo Khê và xác định hiệu quả tháo khí Mêtan bằng các lỗ khoan ngang.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích tài liệu và số liệu liên quan tới lĩnh
vực nghiên cứu đề tài;
- Thử nghiệm trong điều kiện thực tế; quan trắc và thu thập số liệu thực
tế về công nghệ khoan xoay - đập khi khoan ngang tháo khí trong điều kiện
mỏ Mạo Khê;
- Ứng dụng phƣơng pháp toán xác suất thống kê, phân tích và xử lý các
số liệu quan trắc thực tế để lựa chọn công nghệ khoan ngang hợp lý.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu áp dụng công nghệ khoan xoay - đập
bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ dụng cụ khoan ống mẫu luồn PS-
89 để khoan các lỗ khoan ngang tháo khí trong điều kiện mỏ Mạo Khê, không
chỉ khắc phục các nhƣợc điểm khi khoan bằng phƣơng pháp khoan xoay, mà
còn nâng cao tốc độ cơ học khoan, hiệu quả tháo khí. Kết quả nghiên cứu là
cơ sở khoa học, luận chứng để lựa chọn công nghệ khoan tháo khí ở các mỏ
than khai thác hầm lò vùng Quảng Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: lựa chọn các thông số chế độ khoan ngang hợp lý
tháo khí ở mỏ Mạo Khê bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ dụng cụ
khoan ống mẫu luồn PS-89 phù hợp với điều kiện địa chất, điều kiện khai thác
18
để nâng cao hiệu quả khoan và tháo khí, đáp ứng kịp thời nhu cầu hiện tại về
tháo khí Mêtan của mỏ.
7. Điểm mới của luận án
Nghiên cứu đề xuất áp dụng công nghệ khoan ngang tháo khí Mêtan ở mỏ
than hầm lò Mạo Khê bằng phƣơng pháp khoan xoay - đập và công nghệ
khoan ống mẫu luồn thay thế cho khoan xoay truyền thống. Thử nghiệm trong
điều kiện sản xuất, lựa chọn các thông số chế độ khoan xoay - đập hợp lý để
khoan các lỗ khoan ngang tháo khí Mêtan trong điều kiện mỏ Mạo Khê.
8. Luận điểm bảo vệ
- Áp dụng phƣơng pháp khoan xoay - đập bằng thiết bị khoan RPD-
130SL-F2W và bộ dụng cụ khoan ống mẫu luồn PS-89 để khoan các lỗ khoan
ngang tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê là hợp lý, phù hợp với điều kiện địa
chất, điều kiện khai thác mỏ và nhu cầu tháo khí hiện tại của mỏ.
- Khoan ngang bằng thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W và bộ
dụng cụ khoan ống mẫu luồn PS-89, tốc độ cơ học trung bình tăng từ 1,45 lần
đến 1,7 lần và năng lƣợng chi phí cho phá hủy đá giảm từ 70% đến 51% so
với phƣơng pháp khoan xoay trong cùng một điều kiện đá, cùng loại thiết bị
và chế độ khoan nhƣng không sử dụng năng lƣợng đập.
9. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án đƣợc xây dựng trên cơ sở các tài liệu báo cáo tổng kết thăm dò
địa chất của ngành than; các tài liệu khai thác mỏ than của Công ty than Mạo
Khê, Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam cũng nhƣ các
Công ty thành viên của Tập đoàn. Các tài liệu kỹ thuật trong và ngoài nƣớc
liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài; các bài báo và các công trình
nghiên cứu khoa học của các tác giả đăng trong các tạp chí chuyên ngành
trong và ngoài nƣớc.
10. Khối lượng và cấu trúc của luận án
19
Luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chƣơng nội dung nghiên cứu, kết
luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã đƣợc công
bố và tài liệu tham khảo. Toàn bộ nội dung của luận án đƣợc trình bày trong
137 trang trên khổ giấy A4, cỡ chữ 14, font chữ Time New Roman, Unicode,
trong đó có 58 hình vẽ, 27 bảng biểu và phần phụ lục.
11. Lời cảm ơn
Luận án đƣợc hoàn thành tại bộ môn Khoan - Khai thác, khoa Dầu khí,
trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học tận tình của PGS.
TS Trần Đình Kiên - Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất và TS. Nguyễn Xuân
Thảo - Hội Công nghệ Khoan - Khai thác Việt Nam. Tác giả xin chân thành
tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy hƣớng dẫn đã chỉ bảo trong suốt quá trình
nghiên cứu của tác giả.
Trong quá trình làm luận án, tác giả nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình
của các chuyên gia, các nhà khoa học thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt
Nam, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin, Công ty than Mạo Khê -
Vinacomin, Công ty than Khe Chàm - Vinacomin, Công ty than Mông Dƣơng
và Trung Tâm quản lý khí mỏ than Việt Nam - Viện Khoa học Công nghệ
Mỏ. Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự hỗ trợ hết sức quý báu đó.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, các cán bộ hƣớng dẫn khoa học,
các cơ quan đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận án này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những ngƣời thân trong
gia đình, tới anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn sát cánh, động viên, giúp đỡ
trong suốt thời gian khó khăn mà tác giả trải qua để hoàn thành luận án.
Xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
20
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHOAN THÁO KHÍ Ở CÁC MỎ
THAN HẦM LÒ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.1. Nhu cầu cần thiết thu hồi khí Mêtan ở các mỏ than khai thác hầm lò
trên thế giới
Ngày nay, khoa học đã khẳng định khí Mêtan thoát ra từ các mỏ khai
thác than xâm nhập vào bầu khí quyển là một trong những nguyên nhân chính
gây ra ô nhiễm môi trƣờng và hiệu ứng nhà kính. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận
dƣới góc độ tích cực thì bản thân khí Mêtan là một nguồn nguyên liệu dùng
làm khí đốt cho dân sinh; dùng cho công nghiệp hoá học; các nồi hơi, các lò
nung công nghiệp; dùng cho sản xuất điện. Nhƣ vậy, trong công nghiệp khai
thác than, nếu thu hồi và có công nghệ sử dụng hợp lý thì khí Mêtan lại là một
nguồn tài nguyên quý, đồng thời việc thu hồi khí Mêtan thoát ra trong quá
trình khai thác sẽ góp phần tích cực loại trừ đƣợc hiểm hoạ cháy nổ mỏ và
giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng.
Theo kết quả nghiên cứu của Trƣờng Đại học mỏ Quốc gia Xankt-
Peterburg - Liên bang Nga [34] thì trữ lƣợng khí Mêtan ở các mỏ than của 40 nƣớc trên thế giới từ 115 đến 350 nghìn tỷ m3; trong đó: Nga từ 51 đến 52 nghìn tỷ m3; Trung Quốc từ 30 đến 37 nghìn tỷ m3; Mỹ từ 19 đến 22 nghìn tỷ m3; Canađa từ 10 đến 12 nghìn tỷ m3; Úc từ 8 đến 14 nghìn tỷ m3 và Indonesia từ 10 đến 11 nghìn tỷ m3.
Theo báo cáo của tổ chức nghiên cứu về khí Mêtan ở Mỹ và Giơnevơ
[34], các vụ tai nạn lớn, điển hình do nổ khí Mêtan ở các vỉa than trong giai
đoạn từ năm 2005 đến 2007 ở trên thế giới đƣợc trình bày ở bảng 1.1. Hiện
nay, tình trạng cháy nổ khí Mêtan ngày càng thêm trầm trọng do hệ thống
khai thác than hầm lò ngày càng xuống sâu và mở rộng quy mô khai thác.
21
Bảng 1.1. Các vụ tai nạn điển hình liên quan tới nổ khí Mêtan ở các mỏ than
hầm lò của một số nƣớc trên thế giới
Nƣớc Thời gian Mỏ than Số lƣợng
ngƣời chết
Trung Quốc 14-2-2005 Mỏ than Xunzanvanh, giếng 214
Haizu, Phunxinh
Kazastan 20-9-2006 Mỏ mang tên Lênin, TP. 43
Karagand
Nga 19-3-2007 Mỏ than “Ulianovk” TP. 108
Kemerovo
Ucraina 19-11-2007 Mỏ than mang tên 80
Zaxiat’co, TP. Doneshk
Mỹ 2-6-2006 Mỏ than “Cago” miền bắc 12
Virgina
Theo kết quả nghiên cứu của Trƣờng Đại Mỏ Quốc gia Xankt-
Peterburg- Liên bang Nga [34], khai thác khí Mêtan của 14 nƣớc công nghiệp trên thế giới đạt từ 75 - 80 tỷ m3/năm; trong đó: Mỹ đạt 54 tỷ m3/năm; Canada đạt 7,5 tỷ m3/năm; Trung Quốc 5,8 tỷ m3/năm; Úc đạt 5,5 tỷ m3/năm. Riêng ở
Mỹ từ năm 1989 đến năm 2010, khối lƣợng khí Mêtan thu hồi từ các mỏ than tăng 20 lần (từ 2,5 tỷ m3/năm đến 54 tỷ m3/năm); Canađa từ năm 2003 đến năm 2010 tăng 15 lần (từ 0,5 tỷ m3/năm đến 7,5 tỷ m3/năm); Úc và Trung
Quốc từ giữa những năm 90 đến năm 2010 tăng hơn 10 lần (từ 0,4 - 0,5 tỷ m3/năm đến 5,5 - 5,8 tỷ m3/năm). Hình 1.1 mô tả thực trạng thu hồi khí Mêtan
hàng năm và dự báo khả năng thu hồi khí Mêtan trong các mỏ hầm lò của một
số nƣớc trên thế giới [34].
22
Hình 1.1. Thực trạng và dự báo khối lƣợng thu hồi khí Mêtan
ở một số nƣớc trên thế giới
Ở Việt Nam, theo thống kê của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt Nam (Vinacomin), trong thời gian từ năm 1998 đến 2008 các mỏ than
hầm lò ở khu vực Quảng Ninh đã xảy ra 11 vụ tai nạn lao động do khí Mêtan,
chiếm 9,4% tổng số các vụ tai nạn lao động trong hầm lò; 41 ngƣời chết, chiếm
22,9 % trong tổng số ngƣời lao động bị tai nạn trong hầm lò. Đặc biệt, ngày
11/01/1999, tại mỏ Mạo Khê đã xảy ra vụ nổ khí Mêtan làm 19 công nhân bị
thiệt mạng; ngày 06/3/2006, tại công trƣờng đào lò 3 – khu Yên Ngựa thuộc
Công ty than Thống Nhất, đã xảy ra một vụ nổ khí Mêtan cƣớp đi cuộc sống
của 8 thợ mỏ. Trong những năm gần đây, Tập đoàn đã tăng cƣờng đẩy mạnh
các biện pháp về quản lý khí mỏ nhƣ trang bị cho các mỏ các thiết bị quan
trắc khí, dự báo khí Mêtan ở các gƣơng lò khai thác, khoan tháo khí tiến trƣớc
để tháo khí Mêtan nhằm giảm nồng độ khí Mêtan xuất lộ trong quá trình khai
thác; đồng thời cũng đẩy mạnh công tác nghiên cứu khí mỏ và khả năng thu
hồi, sử dụng phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu [1, 4] thì đại đa số các mỏ than khai thác hầm
lò vùng Quảng Ninh đều thuộc mức độ nguy hiểm về khí Mêtan. Đặc biệt các
23
mỏ than khai thác ở chiều sâu từ -150m đến - 200m; trong tƣơng lai không xa
sẽ khai thác tới chiều sâu -300m đến – 400m. Sản lƣợng than khai thác càng
tăng, đồng nghĩa với lƣợng khí Mêtan và các loại khí khác thoát ra từ các vỉa
than trong quá trình khai thác càng lớn. Đây là một hiểm hoạ rất lớn đối với
công tác an toàn và môi trƣờng khai thác mỏ. Theo kết quả đánh giá sơ bộ,
với chiều sâu khai thác hiện nay và xuống sâu tới -400m, trữ lƣợng khí tại 7 khu vực khai thác hầm lò có khoảng 4,68 tỷ m3 tƣơng đƣơng với 3,35 triệu tấn
khí Mêtan [3]. Đây là các khu vực cần đƣợc nghiên cứu để có các giải pháp
tháo khí trong vỉa than nhằm đảm bảo giảm thiểu nguy cơ cháy nổ khí và phục
vụ cho nhu cầu phát triển năng lƣợng.
Nhƣ vậy, việc thu hồi khí Mêtan trong các vỉa than trƣớc khi khai thác
là vấn đề cần thiết, không những góp phần loại trừ các hiểm hoạ liên quan tới
cháy nổ mỏ, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, mà còn thu hồi đƣợc nguồn
nhiên liệu giá trị phục vụ cho công nghiệp và dân sinh.
1.2. Công nghệ khoan tháo khí Mêtan ở các mỏ than hầm lò trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại hai phƣơng pháp cơ bản tháo và thu
hồi khí Mêtan từ các vỉa than:
- Phƣơng pháp thu hồi khí Mêtan bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất;
- Phƣơng pháp thu hồi khí Mêtan bằng các lỗ khoan trong hầm lò.
1.2.1. Phương pháp tháo khí Mêtan bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất
Các lỗ khoan từ trên mặt đất đƣợc áp dụng để tháo và thu hồi khí ở các
vỉa than trƣớc khi đƣa vào khai thác hoặc ở các khu vực lò khai thác cũ, khu
vực lò đã phá hoả đánh sập ở phía sau gƣơng khai thác (hình 1.2). Các lỗ
khoan từ trên mặt đất để tháo và thu hồi khí là các lỗ khoan thẳng đứng,
đƣờng kính lớn; đƣờng kính cuối cùng thƣờng từ 200mm đến 300mm.
24
Hình 1.2. Vị trí các lỗ khoan thu hồi khí từ trên mặt đất
1. lỗ khoan thu hồi khí từ các vỉa than; 2. lỗ khoan thu hồi khí ở khu
vực phá hoả đánh sập
Cấu trúc lỗ khoan, chiều sâu lỗ khoan phụ thuộc vào lƣu lƣợng khí cần
thu hồi và vị trí chiều sâu của vỉa than, vị trí lò khai thác cũ. Cấu trúc lỗ
khoan thƣờng phức tạp và đƣợc lựa chọn trên cơ sở điều kiện địa chất mỏ;
điều kiện kỹ thuật- công nghệ thi công và điều kiện lắp đặt các thiết bị khai
thác. Đồng thời cần đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Thân giếng cần phải bịt kín, ngăn cách tốt để không bị nƣớc bề mặt
hoặc nƣớc ngầm từ phía vách, trụ và đá bao quanh xâm nhập vào lỗ khoan,
đồng thời cũng ngăn cách không cho khí từ vỉa than thoát ra bên ngoài lỗ
khoan trong quá trình khai thác;
- Khoảng không gian giữa thân giếng và cột ống chống, ống khai thác
cần trám xi măng bịt kín không cho khí thoát vào khoảng không gian này;
- Đảm bảo lắp đặt các thiết bị, dụng cụ khai thác trong lòng giếng;
- Cần đảm bảo độ bền của lỗ khoan trong thời kỳ khai thác.
Thiết bị khoan là các thiết bị khoan đƣờng kính lớn nhƣ thiết bị khoan
GY-600; XY-42; LF-70; LF-90C; LF-90D; thiết bị URB - 3AM; thiết bị
1BA-15B; v.v... kết hợp với công nghệ khoan phá mẫu bằng choòng chóp
25
xoay; công nghệ khoan xoay lấy mẫu bằng mũi khoan kim cƣơng nếu cần lấy
mẫu đá, mẫu than để nghiên cứu.
Hình 1.3. Cấu trúc lỗ khoan thu hồi khí từ trên mặt đất
1. ống định hƣớng; 2. ống trung gian; 3. ống chống; 4. ống khai thác; 5. vỉa
than; 6. tầng đệ tứ; 7. sét; 8. cát kết; 9. sạn kết; 10. bột kết.
Hình 1.3 mô tả cấu trúc lỗ khoan thu hồi khí từ trên mặt đất. Để tăng
khả năng thu hồi khí, các nƣớc trên thế giới [22, 24, 25, 35, 36] đã áp dụng
các phƣơng pháp khác nhau nhƣ phƣơng pháp tác động cơ học, phƣơng pháp
vật lý, phƣơng pháp hóa học hoặc phƣơng pháp nứt vỉa. Phƣơng pháp nứt vỉa
để tạo ra khe nứt, lỗ hổng trong vỉa than làm tăng khả năng thu hồi khí trong
lỗ khoan. Phƣơng pháp thu hồi khí từ các lỗ khoan trên bề mặt cho năng suất
từ 50% đến 90% lƣợng khí chứa trong vỉa than.
Phƣơng pháp thu hồi khí bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất có ƣu điểm:
26
- Có thể thu hồi khí từ 2 đến nhiều vỉa than ở các khoảng chiều sâu
khác nhau (Hình 1.4); khí thu hồi thƣờng là khí có độ tinh khiết cao.
- Không phụ thuộc vào quá trình khai thác và không đòi hỏi thiết bị
khoan, thiết bị thu hồi khí chuyên dùng nhƣ trong hầm lò.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp khoan thu khí từ mặt đất cũng có nhƣợc
điểm:
- Giá thành thi công cao;
- Cấu trúc lỗ khoan phức tạp;
- Không phù hợp với các vỉa than ở sâu mà độ thẩm thấu khí thấp, khí
thu hồi thƣờng lẫn với chất lỏng kích thích. Vì vậy, cần phải tách khí ra khỏi
chất lỏng trƣớc khi sử dụng.
Hình 1.5. Hình 1.6 mô tả hình ảnh thu hồi khí từ các lỗ khoan trên mặt
đất bằng thiết bị bơm gật gù ở Nga [35, 36].
Hình 1.4. Phƣơng pháp thu hồi khí ở các vỉa than trƣớc khi khai thác
bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất
27
Hình 1.5. Mô hình khai thác khí bằng các lỗ khoan từ trên mặt đất
Hình 1.6. Khai thác khí Mêtan ở Nga bằng thiết bị hút gật gù.
1.2.2. Phương pháp tháo và thu hồi khí Mêtan bằng các lỗ khoan trong
hầm lò
Hiện nay các mỏ than khai thác hầm lò của Mỹ, Ba Lan, Đức, Nam Phi,
Nhật Bản, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, v.v.. đều áp dụng phƣơng pháp tháo khí
28
bằng các lỗ khoan trong hầm lò. Các lỗ khoan tháo khí trong hầm lò có ƣu
điểm và lợi ích:
- Giá thành thi công các lỗ khoan thấp hơn so với các lỗ khoan thu hồi
khí từ trên mặt đất.
- Có thể áp dụng cho các loại mỏ có chiều sâu và điều kiện địa chất
khác nhau, mức độ thẩm thấu khí trong các vỉa than khác nhau.
Bên cạnh các ƣu điểm, phƣơng pháp này cũng có những nhƣợc điểm
sau:
- ít có hiệu quả đối với các vỉa than có độ thẩm thấu khí tự nhiên thấp.
- Không gian lắp đặt thiết bị khoan, thiết bị thu hồi khí bị hạn chế bởi
điều kiện khai thác.
Căn cứ vào mục đích, nhu cầu và vị trí cần tháo khí; các lỗ khoan tháo
khí trong hầm lò đƣợc chia thành: các lỗ khoan tháo khí theo hƣớng xiên lên,
theo hƣớng ngang và theo hƣớng xiên xuống. Đồng thời cũng tuỳ theo mục
đích khai thác, giai đoạn khai thác, các lỗ khoan tháo và thu khí trong hầm lò
có thể chia thành các dạng: tháo và thu hồi khí trƣớc khi khai thác, trong khi
khai thác và sau khi khai thác.
1.2.2.1. Các lỗ khoan tháo khí theo hướng xiên lên hoặc xiên xuống
Các lỗ khoan tháo khí theo hướng xiên lên hoặc xiên xuống đƣợc áp
dụng để tháo khí ở các khu vực chứa khí nằm phía trên hoặc phía dƣới vỉa
than khai thác. Các lỗ khoan này thƣờng đƣợc khoan từ nóc lò hoặc từ nền lò
khai thác. Hƣớng khoan có thể vuông góc hoặc hợp với với mặt phẳng nằm
ngang của lò một góc nào đó tuỳ theo vị trí đặt lỗ khoan.
Các lỗ khoan tháo khí theo hƣớng xiên lên hoặc xiên xuống thƣờng
đƣợc áp dụng trong các giai đoạn trƣớc khi khai thác và sau khi khai thác.
Các lỗ khoan theo hƣớng xiên lên thƣờng áp dụng để tháo khí Mêtan và
các khí đồng hành tích tụ ở khu vực đã khai thác nhằm giảm sự xâm nhập của
29
khí từ khu vực đó vào khu vực lò đang khai thác. Sơ đồ bố trí lỗ khoan tháo
khí theo hƣớng xiên lên ở vùng phá hoả sau khi khai thác xem hình 1.7.
Hình 1.7. Sơ đồ các lỗ khoan theo hƣớng xiên lên tháo khí
ở khu vực đã phá hoả sau khi khai thác
A - Khu vực đã phá hoả sau khi khai thác; B,C,D – Vị trí các lỗ khoan
tháo khí theo hƣớng xiên lên ở khu vực phá hoả sau khi khai thác
1.2.2.2. Các lỗ khoan ngang tháo khí
Các lỗ khoan ngang đƣợc áp dụng rộng rãi để tháo khí trong hầm lò. Vị
trí các lỗ khoan ngang đƣợc bố trí từ gƣơng lò dọc vỉa than; từ hông lò xuyên
vỉa hoặc từ các lò chuẩn bị, các lò vận tải vào những khu vực sẽ khai thác
hoặc khu vực lân cận vùng sẽ khai thác.
Chiều dài và hƣớng các lỗ khoan ngang từ các đƣờng lò vào khu vực
cần tháo khí đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào điều kiện thực tế của khu vực sẽ khai thác. Hƣớng lỗ khoan ngang thƣờng hợp với trục đƣờng lò từ 50 – 100
theo phƣơng nằm ngang, chiều dài lỗ khoan từ 300m - 500m. Khí đƣợc tháo
trong khoảng thời gian dài để giảm hàm lƣợng khí trong các khu vực trƣớc
khi tiến hành khai thác.
Các lỗ khoan ngang tháo khí tiến trƣớc ở các khu vực sẽ đƣợc khai thác
thƣờng bố trí ở lò vận tải hoặc ở các lò xuyên vỉa, khoan vào khu vực phía
30
trƣớc theo hƣớng gƣơng lò khai thác (hình 1.8). Các lỗ khoan này có chức
năng tháo khí từ các vỉa than trƣớc khi đƣa vào khai thác. Vị trí, chiều dài lỗ
khoan và cấu trúc lỗ khoan đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào vị trí cần tháo khí,
chiều dài khu vực khai thác.
Hình1.8. Các lỗ khoan ngang tháo khí trƣớc khi khai thác
1- các lỗ khoan ngang tháo khí ở khu vực sẽ khai thác; 2- các lỗ
khoan ngang ở khu vực lân cận vùng khai thác
Chiều dài các lỗ khoan trong hầm lò đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm lỗ
khoan ngắn từ 15m - 50m; nhóm lỗ khoan trung bình từ 50m-150m; nhóm lỗ
khoan dài từ 150m và lớn hơn. Ở các mỏ than hầm lò của Nhật Bản, của
Trung Quốc chiều dài các lỗ khoan tháo khí từ 30m - 700m [22, 23]. Ở Úc đã
khoan các lỗ khoan ngang dài 1500 m dọc theo vỉa than để thu hồi khí Mêtan
trong các mỏ than khai thác hầm lò [22].
Các lỗ khoan ngang tháo khí trong quá trình khai thác thƣờng đƣợc bố
trí theo kiểu dải quạt ở các gƣơng lò khai thác hoặc khu vực lân cận (hình
1.9). Chiều dài các lỗ khoan từ 15m - 30m.
Hướng khai thác
Hình 1.9. Các lỗ khoan ngang tháo khí bố trí theo dạng dải quạt
ở gƣơng lò trong quá trình khai thác
31
Sơ đồ tổng thể bố trí các lỗ khoan tháo khí Mêtan trong hầm lò đƣợc
Khí Mêtan đƣợc thu hồi
LK ngang trong vỉa than
LK theo hƣớng xiên lên
LK xiên xuống
Mạng lƣới các LK tháo khí Mêtan
Khí Mêtan thoát vào khu vực đã khai thác
mô tả ở hình 1.10.
Hình 1.10. Mô hình sơ đồ tổng thể các lỗ khoan tháo khí trong hầm lò
1.2.3. Công nghệ khoan các lỗ khoan tháo và thu hồi khí Mêtan trong hầm
lò
Công nghệ khoan các lỗ khoan tháo khí Mêtan trong mỏ hầm lò lần đầu
tiên đƣợc áp dụng vào năm 1943 ở mỏ than Pure (Đức) và ở Nga vào năm
1952. Đến năm 1970 đã có 518 mỏ của 15 nƣớc áp dụng công nghệ khoan
tháo và thu hồi khí trong các mỏ khai thác hầm lò. Đến năm 2010 [34], tổng
khối lƣợng khí Mêtan thu hồi trung bình hàng năm trên thế giới bằng phƣơng pháp khoan là 75-80 tỷ m3; trong đó: Mỹ 54 tỷ m3, Canađa- 7,5 tỷ m3; Trung Quốc – 5,8 tỷ m3 và Úc – 5,5 tỷ m3.
Phƣơng pháp khoan xoay bằng mũi khoan kim cƣơng, hợp kim, bằng
choòng chóp xoay đƣợc áp dụng rộng rãi trong khoan tháo khí Mêtan ở các
mỏ khai thác than hầm lò. Ở Nhật Bản đã áp dụng rộng rãi phƣơng pháp
khoan ngang bằng bộ ống mẫu luồn trong đá vách để tháo và thu hồi khí
Mêtan ở các mỏ Taiheiyo, chiều dài lỗ khoan 500m-700m, đƣờng kính khoan
32
76mm. Ở Úc đã khoan các lỗ khoan ngang dài 600m đƣờng kính 93mm qua
các tầng đá vách để tháo khí ở các khu vực, các vỉa than trƣớc khi đƣa vào
khai thác.
Ở Úc, Nga và Nhật Bản, khi khoan các lỗ khoan ngang dài 600m-700m
để tháo khí Mêtan trong các vỉa than đã sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật
định hƣớng (Directional Drill Monitor) điều khiển hƣớng đi của lỗ khoan; sử
dụng hệ thống dẫn hƣớng khoan (Drill Guidance System - DGS). Các hệ
thống này cho phép giám sát góc phƣơng vị và điều chỉnh hƣớng lỗ khoan
theo qui đạo thiết kế. Mặc dù hệ thống giám sát hƣớng lỗ khoan có nhiều ƣu
điểm, song để mở rộng phạm vi áp dụng cần nghiên cứu phƣơng pháp giữ ổn
định thành lỗ khoan ngang và thiết lập cơ chế làm việc ổn định của bộ dụng
cụ phù hợp với các điều kiện địa chất và khai thác khác nhau.
Thiết bị dùng khoan trong hầm lò là các thiết bị khoan xoay, khoan
xoay- đập có nhiều dải tốc độ, có khả năng kết hợp nhiều phƣơng pháp khoan
khác nhau trong các loại đá có độ cứng khác nhau. Hệ thống truyền áp lực cho
dụng cụ phá huỷ đá bằng thuỷ lực hoặc khí nén. Đầu máy khoan có khả năng
điều chỉnh các hƣớng khoan khác nhau. Động cơ dẫn động cho máy khoan
làm việc là các loại động cơ thuỷ lực, động cơ khí nén hoặc động cơ điện
phòng nổ.
Chế độ công nghệ khoan ngang cũng đƣợc lựa chọn tƣơng tự nhƣ
khoan thẳng đứng. Đặc điểm công nghệ khoan ngang là tổn thất tải trọng
chiều trục truyền cho dụng cụ phá huỷ đá do tăng trọng lƣợng cột cần khoan
trong quá trình khoan. Để khắc phục hiện tƣợng này, tuỳ theo điều kiện địa
chất cụ thể và thiết bị khoan, có thể áp dụng phƣơng pháp khoan xoay – đập
bằng cơ cấu đập đỉnh hoặc búa đập tại đáy.
33
Cấu trúc lỗ khoan tháo khí trong hầm lò đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào
vị trí tháo khí, hƣớng lỗ khoan. Nói chung cấu trúc lỗ khoan càng đơn giản
càng giảm lƣợng ống chống lắp đặt trong lỗ khoan.
Đối với các lỗ khoan tháo khí lâu dài thƣờng đặt ống lọc thu hồi khí
trong toàn bộ thân lỗ khoan (hình 1.11). Ống chống đƣợc trám xi măng giữ ổn
định thành lỗ khoan và giữ cho khí không bị rò rỉ ra phía bên ngoài ống.
Miệng ống lắp đặt thiết bị đo kiểm áp suất, van xả... và nối với ống dẫn khí
lên mặt bằng mỏ.
Hình 1.11. Cấu trúc lỗ khoan ngang tháo khí
1- thành lỗ khoan; 2- ống lọc thu khí; 3- ống chống; 4- nút bịt kín miệng ống
chống và thành lỗ khoan; 5- van khống chế; 6- thành lò; 7- xi măng trám.
1.3. Tình hình nghiên cứu và áp dụng công nghệ khoan tháo khí Mêtan ở
Việt Nam
Trƣớc những năm 1985, Liên đoàn Địa chất 9 (nay là Công ty Địa chất
Mỏ-Vinacomin) đã nghiên cứu khí Mêtan và các loại khí đồng hành trong các
vỉa than. Nhiệm vụ nghiên cứu đã tập trung xác định định lƣợng và định tính
của khí Mêtan và các loại khí thiên nhiên có trong các vỉa than ở vùng mỏ
Quảng Ninh thông qua mẫu khoan than ở các giai đoạn thăm dò sơ bộ, thăm
dò tỷ mỷ. Các kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ nguồn gốc, thành phần và
qui luật phân bố khí Mêtan cũng nhƣ các loại khí thiên nhiên khác trong trầm
tích chứa than ở Quảng Ninh. Khí Mêtan là thành phần chủ yếu trong các vỉa
34
than, hàm lƣợng biến đổi từ 0% đến 99%, trung bình khoảng 40%; trong đá
bao quanh từ 0,5% đến 86,6%. Hàm lƣợng khí Mêtan tăng dần theo chiều
sâu và phân bố không đồng đều ở mỏ than vùng Quảng Ninh: Mỏ than Kế
Bào thay đổi từ 29% - 90%, trung bình 70%. Các mỏ than ở khu vực Hòn
Gai- Cẩm Phả từ 0% - 52%, trung bình 50%. Ở khu vực Uông Bí - Mạo Khê
từ 2,6% đến 52%, trung bình 30% (hình 1.12).
Hình 1.12. Bản đồ phân bổ khí Mêtan ở vùng Quảng Ninh
Đến năm 2002, với sự trợ giúp của chính phủ Nhật Bản ngành than
Việt Nam đã thành lập Trung Tâm An toàn mỏ với mục đích nghiên cứu khí
Mêtan, phân loại các mỏ than hầm lò theo mức độ nguy hiểm về khí Mêtan và
xây dựng hệ thống kiểm soát khí Mêtan trong các mỏ than hầm lò. Năm 2003,
đã quy hoạch tổng thể, phân loại mỏ hầm lò theo mức độ nguy hiểm về khí
Mêtan và dự báo trữ lƣợng khí Mêtan ở một số mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh
khi khai thác tới mức - 400m.
Một trong các giải pháp tích cực chủ động để tháo và thu hồi khí Mêtan
ở các mỏ than hầm lò là phƣơng pháp khoan [4, 6]. Vì vậy, từ năm 2003 một
số mỏ than hầm lò ở vùng than Quảng Ninh đã tiến hành thử nghiệm khoan
35
các lỗ khoan tháo khí, lấy mẫu khí để phân tích thành phần và hàm lƣợng khí
Mêtan trong các vỉa than ở các mỏ than khai thác hầm lò. Đặc biệt, tại gƣơng
lò vỉa 9Đ cánh Bắc ở mức -80 đã khoan ba lỗ khoan ngang dài 65m-70m
trong vỉa than để tháo khí trƣớc khi tiến hành khai thác. Các lỗ khoan tháo khí
tại gƣơng lò vỉa 9Đ đƣợc khoan bằng thiết bị HR-1500. Kết quả quan trắc
lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan cho thấy, trong thời gian 10 ngày đầu lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan dao động từ 0,15m3/ph đến 0,35m3/ph; sau đó qua 15 ngày lƣu lƣợng khí chỉ còn 0,001m3/ph đến 0,0012m3/ph. Nhƣ vậy, lƣu lƣợng
khí thoát ra từ lỗ khoan đã giảm dần theo thời gian. Sau 30 ngày quan trắc thì
không còn thấy khí thoát ra từ lỗ khoan.
Tiếp theo, năm 2004 mỏ Mạo Khê đã khoan thử nghiệm lỗ khoan dài 107m tháo khí trong vỉa than 9T mức -80. Lỗ khoan theo hƣớng xiên lên 470
so với phƣơng nằm ngang. Kết quả quan trắc cho thấy lƣợng khí thoát ra từ vỉa than trong 5 ngày đầu đạt 0,002m3/s đến 0,0025m3/s. Sau đó 10 ngày, lƣu lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan đã giảm một cách rõ rệt, chỉ đạt 0,0008m3/s đến 0,001m3/s.
Các lỗ khoan tháo khí nhƣ đã trình bày ở trên chỉ có tính giải quyết tức
thời phục vụ cho công tác khai thác, đồng thời cũng là các lỗ khoan thí
nghiệm để đánh giá kết quả tháo khí Mêtan bằng hệ thống lỗ khoan. Hiện nay,
mỏ Mạo Khê đang nghiên cứu áp dụng các lỗ khoan dài đến 300m - 500m
khoan qua đá vách để tháo và thu khí lâu dài trong các vỉa than ở các khu vực
chuẩn bị khai thác bằng công nghệ lò chợ cơ giới hoá và chèn lò thuỷ lực.
Các thiết bị dùng khoan ở mỏ Mạo Khê là các thiết bị khoan xoay dẫn
động bằng động cơ khí nén nhƣ thiết bị khoan PPn-2; HR-1500; thiết bị
khoan XJ-100; ZIF-300; thiết bị khoan xoay - đập dẫn động bằng động cơ
thuỷ lực RPD-75SL. Các máy khoan dùng khoan trong hầm lò đòi hỏi phù
hợp với kích thƣớc hầm lò, gọn nhẹ, đảm bảo vận chuyển dễ dàng.
36
Năm 2011, tại mỏ than Khe Chàm đã tiến hành khoan các lỗ khoan
chùm tháo khí Mêtan theo hƣớng xiên lên tại lò chợ 13.1.1 vỉa 13.1 (hình 1.13
và hình 1.14). Các lỗ khoan dài 80m đƣợc bố trí khoan theo hƣớng xiên lên từ
nóc lò dọc vỉa thông gió qua các tầng đá đến vùng chứa khí để tháo khí trong
khoảng không gian đã khai thác.
Hình 1.13. Sơ đồ các lỗ khoan xiên lên tháo khí ở mỏ than Khe Chàm
Hình 1.14. Sơ đồ bố trí các cụm lỗ khoan tháo khí ở mỏ than Khe Chàm
Các trạm khoan bố trí cách nhau 50m. Mỗi trạm gồm 4 lỗ khoan, tổng
số 12 lỗ khoan. Kết quả quan trắc cho thấy, hỗn hợp khí thu hồi từ 12 lỗ
37
khoan tháo khí là 2,8m3/ph (tƣơng đƣơng 4032m3 /ngày-đêm); trong đó hàm
lƣợng khí Mêtan chiếm 46%.
Thiết bị dùng khoan là thiết bị khoan xoay của Balan kiểu WDP-1C
dẫn động bằng động cơ khí nén; cho phép khoan theo hƣớng xiên lên bằng
đƣờng kính 65mm.
Từ các kết quả nghiên cứu của chƣơng 1, ta có một số nhận xét nhƣ sau:
1. Phƣơng pháp khoan tháo và thu khí Mêtan trong hầm lò là một trong
các phƣơng pháp tích cực, chủ động để ngăn ngừa các sự cố do khí Mêtan gây
ra; đồng thời cũng thu đƣợc nguồn nguyên liệu dùng làm khí đốt cho công
nghiệp và dân sinh. Căn cứ vào điều kiện địa chất mỏ, công nghệ khai khai
thác và kế hoạch khai thác, các mỏ than có thể lựa chọn các công nghệ khoan
khác nhau để tháo khí Mêtan trong hầm lò.
2. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ khoan tháo khí ở
các mỏ than khai thác hầm lò nói chung và ở mỏ than Khe Chàm, Mạo Khê
nói riêng mới chỉ ở giai đoạn đầu, chƣa có công trình nghiên cứu khoa học
nào đƣợc công bố. Vì vậy, việc nghiên cứu, lựa chọn công nghệ hợp lý khoan
các lỗ khoan tháo khí phù hợp với điều kiện địa chất ở mỏ Mạo Khê nói riêng
và ở các mỏ than khai thác than hầm lò ở vùng Quảng Ninh nói chung là rất
cần thiết, rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
38
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, HIỆN TRẠNG KHAI
THÁC ẢNH HƢỞNG TỚI CÔNG TÁC KHOAN VÀ TÌNH TRẠNG
KHÍ MÊTAN Ở MỎ THAN MẠO KHÊ
2.1. Đặc điểm địa chất và tính chất cơ lý đá
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc địa tầng
Địa tầng khu mỏ Mạo Khê thuộc địa tầng trầm tích than Quảng Ninh và
đƣợc chia thành hai khối rõ rệt [15].
2.1.1.1. Địa tầng khối Bắc:
Địa tầng khối Bắc chứa 55 vỉa than trong đó 40 vỉa có trữ lƣợng công
nghiệp và chia thành các tập:
2) gồm 22 vỉa than, trong đó có 18 vỉa
- Tập chứa than dƣới (T3n-r hg1
than có trữ lƣợng công nghiệp.
2) phân bố rộng và chiếm phần lớn diện
- Tập chứa than giữa (T3n-r hg2
tích khối Bắc, kéo dài suốt từ Tây sang Đông; chứa 23 vỉa than, trong đó có
19 vỉa có trữ lƣợng công nghiệp.
Các vỉa than ở khối Bắc tƣơng đối thoải, góc dốc trung bình từ 200 đến
250 .
Trầm tích của tập chứa than dƣới và giữa bắt đầu là trầm tích sạn hạt
thô hoặc cuội kết,sau đó chuyển dần sang cát kết hạt thô đến hạt mịn, rồi đến
bột kết, sét kết, sau cùng là các vỉa than hoặc sét than; quá trình này đƣợc lặp
đi lặp lại trong trong địa tầng trầm tích khu mỏ; sạn và cuội kết chiếm 40%,
3) gồm 10 vỉa than trong đó 4 vỉa có giá
cát kết chiếm 30%, bột kết chiếm 20%, sét kết chiếm 5%, than 5%.
- Tập chứa than trên (T3 n-r hg2
trị trữ lƣợng công nghiệp.
2.1.1.2. Địa tầng khối Nam:
39
Địa tầng phía Nam chứa 41 vỉa than trong đó 39 vỉa than có giá trị trữ
lƣợng công nghiệp. Thành phần địa tầng bao gồm các lớp đá cuội sạn kết
chiếm 3,5%, cát kết chiếm 46%, bột kết chiếm 30%, sét kết chiếm 10%, sét
than và than chiếm 10%.
2.1.2. Đặc điểm kiến tạo và hệ thống đứt gãy
Đặc trƣng về kiến tạo khu mỏ là các uốn nếp và phay phá đứt gẫy.
Toàn bộ khu mỏ gồm 18 đứt gẫy lớn, nhỏ; chủ yếu theo đƣờng phƣơng của
vỉa, một số đứt gẫy cắt chéo theo hƣớng Tây Nam. Các đứt gẫy đã phân khu
mỏ thành hai khối có cấu tạo địa chất khác nhau. Đất đá trong khu vực phay
phá, đứt gẫy bị phá huỷ mạnh; chiều rộng đới phá huỷ khác nhau, trung bình
vài chục mét. Các khe nứt trong đới phay phá, đứt gẫy và xung quanh đã tạo
thành khu vực chứa nƣớc, chứa khí; các kênh dẫn nƣớc, dẫn khí mỏ [8, 15].
Mức độ phay phá, đứt gẫy, nứt nẻ của đá ở mỏ Mạo Khê đƣợc chia
thành 4 loại từ rất yếu đến rất mạnh; đặc tính phong hoá, nứt nẻ ở mỏ Mạo
Khê theo mẫu khoan ở các lỗ khoan thăm dò (bảng 2.1) giảm dần theo chiều
sâu [8, 15].
Bảng 2.1. Mức độ phong hoá, nứt nẻ đá ở mỏ Mạo Khê
Đặc điểm mẫu đá Mức độ phong hoá Độ sâu, m Hệ số nứt nẻ theo mẫu đá, %
Rất mạnh 1 - 5 1 - 4 Liên kết rời rạc, vật liệu gắn kết phá huỷ mạnh
Mạnh 5 - 100 0,5 - 1
Khe nứt phát triển mạnh, khe nứt lấp đầy ôxýt sắt, thạch anh, dễ đập vỡ
Yếu 100 - 200 0,2 - 0,5 Khe nứt lấp đầy ôxýt sắt, thạch anh
Rất yếu 200 - 400 0,15 - 0,04 Mặt khe nứt có dấu hiệu ôxýt sắt, thạch anh.
40
Theo các kết quả nghiên cứu [8], do ảnh hƣởng của kiến tạo, trong các
lớp đá hạt thô nhƣ cuội kết, cát kết, sạn kết thƣờng tồn tại 3 – 4 hệ khe nứt
nguyên sinh. Các khe nứt này đƣợc hình thành trong quá trình biến động địa
chất do tác dụng của lực co giãn, nén ép 3 chiều. Một hệ song song theo mặt
lớp, hai hệ vuông góc với mặt lớp, trong đó một hệ dọc đƣờng phƣơng và một
hệ dọc hƣớng dốc tạo nên các khối đá lập phƣơng kích thƣớc nhỏ từ 10cm –
50cm. Ngoài ra, trong từng khu vực còn tồn tại các hệ khe nứt kiến tạo. Các
khe nứt trong khối đá là các kênh vận động của khí Mêtan, các loại khí đồng
hành khác xâm nhập vào hầm lò khai thác.
Ngoài hệ khe nứt nguyên sinh, trong các đƣờng lò khai thác còn xuất
hiện hệ khe nứt do tác động nổ mìn phá huỷ đá trong quá trình khai thác. Các
khe nứt này tạo thành do lực kéo dãn khi khối đá dịch chuyển biến dạng; các
khe nứt thƣờng có kích thƣớc khác nhau và hƣớng vuông góc với mặt phân
lớp.
Hệ thống khe nứt và kích thƣớc khe nứt không những ảnh hƣởng lớn tới
bền vững của thành lỗ khoan; tới độ bền vững vách lò mà còn tạo thành các
kênh dẫn khí, dẫn nƣớc mỏ.
2.1.3. Tính chất cơ lý đá
Các kết quả nghiên cứu địa chất cho thấy cấu trúc địa tầng mỏ Mạo
Khê cũng tƣơng tự nhƣ cấu trúc địa tầng vùng mỏ Quảng Ninh. Các nham
thạch phân bố theo lớp và chuyển tiếp theo qui luật chung. Các lớp sét than,
sét kết, bột kết nằm sát vỉa than và tạo thành vách, trụ vỉa than; nằm xa vỉa
than là các lớp cát kết, sạn kết, cuội kết.
Cuội – sạn kết đƣợc phân bố rải rác trong địa tầng thƣờng cách xa vỉa
than, đá có màu xám sáng, thành phần hạt thạch anh màu trắng; xi măng gắn
kết là sét, silíc. Tầng cuội – sạn kết phân lớp không rõ; chiều dày không ổn
41
định, có chỗ tới 70m. Tầng cuội – sạn kết chiếm tỷ lệ khoảng 7% chiều dày
địa tầng mỏ.
Cát kết đƣợc phân bố khá phổ biến trong khu mỏ, chiếm khoảng 32%
chiều dày địa tầng, đá có màu xám sẫm đến xám sáng, thành phần hạt cát
thạch anh, sét, biôtít muscôvit; cấu tạo phân lớp dày, độ hạt từ trung đến thô,
ranh giới chuyển tiếp không rõ ràng. Chiều dày thay đổi, có chỗ lên tới 100m.
Sạn kết, cát kết là đá bền vững nhất có trong khu mỏ.
Bột kết là địa tầng khá phổ biến trong khu mỏ, chiếm khoảng 38%
chiều dày địa tầng; bột kết có màu xám tối, cấu tạo phân lớp rõ, có chỗ phân
lớp mỏng; thƣờng hay gặp ở vách, trụ vỉa than. Ranh giới chuyển tiếp với cát
kết không rõ ràng. Chiều dày lớp thay đổi, có chỗ lên tới 100m. Cùng với cát
kết, bột kết thƣờng gặp ở vách trực tiếp của các vỉa than.
Sét kết thƣờng gặp ở gần vách, trụ và trong vỉa than, chiếm khoảng
11%. Sét kết màu xám đen, cấu tạo lớp mỏng, chiều dày không ổn định,
thƣờng từ vài cm đến 1- 2m. Sét kết thƣờng là vách giả, dễ bị sập lở hoặc bị
kéo theo than trong quá trình khai thác.
Tính chất cơ lý đá đặc trƣng cho các loại nham thạch ở mỏ than Mạo
Khê đƣợc trình bày ở bảng 2.2 [8].
42
B¶ng 2.2. TÝnh chÊt c¬ lý ®Æc tr ng cho c¸c lo¹i ®¸ ë má than hÇm lß M¹o Khª [5, 8]
Khối lƣợng riêng, g/cm3 TT Loại đất đá Góc ma sát trong, độ Độ bền nén, MPa Độ bền kéo, MPa Mođun đàn hồi E.105 MPa Hệ số poat- xông,
< 2 2,25- 2,55 13 - 20 - - 1 10
- - 12 - 20 1,5 - 3,0 2,42 - 2,51 15 - 22 2
15 - 35 2 - 5 0,01 - 0,09 0,02 - 0,09 2,23 - 2,58 25 - 33 3
20 - 60 2,7 - 7 0,05 - 0.1 0,15 - 0,09 2,45 - 2,60 21 - 30 4
27 - 73 5 - 8 0,07 - 0,12 0,1 - 0,26 2,51- 2,62 25 - 33 5
Sét kết màu xám đen mềm, bở, dễ hoá dẻo khi gặp nƣớc Sét than màu đen, phân lớp mỏng, dễ vỡ vụn Sét kết màu xám đen Bột kết phân lớp mỏng kẹp các chỉ than Bột kết phân lớp mỏng Bột kết phân lớp dầy 42 - 90 5 - 9 0,08 - 0,13 0,08 - 0,22 2,53 - 2,67 31 - 35 6
Cát kết hạt mịn 103 - 238 7,7 - 12,4 0,12 - 0,19 0,07 - 0,18 2,55 - 2,67 33 - 36 7
Cát kết hạt trung 100 - 172 8,2 -15,8 0,13 - 0,27 0,07 - 0.18 2,54 - 2,62 33 - 36 8
Cát kết hạt thô 9 10 Cuội - sạn kết 105 - 126 115 - 156 8 - 11 5,5 - 12,6 0,02 - 0,13 0.09 - 0,29 0,02 - 0,13 0,06 - 0,24 2,53 - 2,66 2,59 - 2,60 31 - 39 38 - 39
43
2.2. Đặc điểm và tính chất các vỉa than ở mỏ Mạo Khê
Các vỉa than ở mỏ Mạo Khê đều thuộc loại than biến chất cao; màu sắc
của than biến đổi từ màu đen đến màu đen xám. Than tƣơng đối rắn chắc, độ
cứng của than theo cấp độ khoan từ III-V; độ cứng theo cấp độ f thƣờng lớn hơn 2; trọng lƣợng riêng 1,55 – 1,70 g/cm3. Khoáng vật thƣờng gặp trong
mẫu than là sét arghilit, oxit silic.
Chiều dày trung bình các vỉa than từ 1,38 m- 5,5 m; các vỉa than ở khối Bắc tƣơng đối thoải, góc dốc trung bình từ 200 đến 250. Các vỉa than ở khối Nam tƣơng đối dốc, độ dốc trung bình dao động từ 450 đến 600; có một số vỉa góc dốc đạt tới 700 -800.
Kết quả nghiên cứu mức độ phong hoá và biến chất của than Mạo Khê
cho thấy các vỉa than thuộc loại phong hoá mạnh, than bị vò nhàu,nứt nẻ do
ảnh hƣởng của phay phá đứt gẫy [5, 15]. Các khe nứt thể hiện rất rõ trên bề
mặt mẫu than (hình 2.1). Các khe nứt phát triển không đồng đều, không theo
một phƣơng nhất định; độ mở khe nứt cũng khác nhau; trong các khe nứt mở
có các lớp khoáng vật trắng, mỏng. Chiều rộng khe nứt trên mẫu than dao
động từ 1-5mm, ở một số mẫu còn phát hiện các hốc khe nứt, bề rộng khe nứt
xung quanh hốc nứt đạt tới 10-15mm (hình 2.1,c.MK-4). Các khe nứt này dễ
bị tách, khi có ngoại lực tác động, đây là điều kiện thuận lợi để tích tụ khí và
tạo thành các kênh dẫn khí trong các vỉa than.
Độ mở khe nứt phụ thuộc độ thẩm thấu khí trong vỉa than đƣợc xác
định theo công thức sau [12, 36]:
(2.1)
K - độ thẩm thấu của khí Mêtan trong tầng than, cm2; Nhƣ vậy độ thẩm
thấu của khí càng nhỏ, độ mở khe nứt càng nhỏ. Các vỉa than nằm sâu, càng
nén chặt thì độ thẩm thấu khí càng nhỏ.
44
Hình 2.1. Khe nứt thể hiện trên bề mặt mẫu than ở mỏ Mạo Khê
Độ mở khe nứt là một chỉ tiêu không chỉ dùng đánh giá sự phức tạp
trong khoan mà còn đánh giá khả năng dẫn khí Mêtan từ các vỉa than và các
tầng chứa khí bao quanh lỗ khoan vào lỗ khoan. Căn cứ vào độ mở khe nứt
các chuyên gia [36] chia thành các kênh dẫn: kênh dẫn cực đại với độ mở khe
nứt > 0,5mm; kênh dẫn trung bình với kích thƣớc = 0,5 – 0,002mm và
kênh dẫn nhỏ = < 0,002mm.
Kết quả nghiên cứu [2, 5, 15] về thành phần hoá học của than Mạo Khê
cho thấy: các vỉa than ở khu vực Mạo Khê thuộc loại than không khói. Các
thành phần nguyên tố hóa học đều tƣơng đối ổn định. Hàm lƣợng trung bình
chất bốc (Vch) từ 3.5-6.0%; Các bon (C) 91-94%; Hydro (H) 2-3%; trị số hàm
lƣợng trung bình (Wpt) của than từ 3.4-5.5% .
Hàm lƣợng lƣu huỳnh chung (Skchg) của các vỉa than nhỏ hơn 1% ; trị
số trung bình từ 0.5 – 0.7% thuộc loại than lƣu huỳnh thấp. Hàm lƣợng
phốtpho (Pk) trong than tƣơng đối ít, sự biến đổi Pk phần lớn nằm trong phạm
vi 0.001-0.09%, trung bình 0.013%, thuộc loại than phèt pho thấp.
Nhiệt lƣợng (Qk) trong than biến đổi trong khoảng 5000-7600kCal/kg,
trị số trung bình khoảng 6000-6800kCal/kg. Nhiệt độ cháy của than từ 375 – 3900C.
2.3. Hiện trạng khai thác than và tình trạng khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
45
2.3.1. Hiện trạng khai thác than ở mỏ Mạo Khê
Trƣớc năm 1945, ngƣời Pháp đã khai thác lò bằng, lò nghiêng theo vỉa, giếng nông tại các vỉa than 10 (TVIII - T.IXA); V9A (T.VII - IX); V9B (T.IB - T.IC); V8CN (T.VIIIA - T.IX); V1 (T.XIIA - T.XIIIA). Từ năm 1954, mỏ Mạo Khê đƣợc khai thác lò bằng ở các vỉa than V3, V5, 6, 7, 8, 9, 9B và V10 từ
mức +30 trở lên. Từ năm 1988, mỏ Mạo Khê đào giếng nghiêng mức -25/+30
từ vỉa 5 đến vỉa 10 cánh Bắc. Từ năm 1993, mỏ Mạo Khê đào lò mức -80 và đang khai thác các vỉa than ở V8, V9, V9B cánh Bắc -80/-25. Từ năm 2004,
mỏ Mạo Khê đào lò chuẩn bị mức -150 cánh Nam. Hiện tại mỏ đang khai
thác ở mức -150/-80.
Hiện nay, mỏ than Mạo Khê đang tiến hành khai thác ở cánh Bắc gồm các vỉa 9b Tây, mức -80/-25; V8 Tây, mức -80/+30; V8 Đ mức -150/-80, V7
Đ.TR, mức -80/-25; V7 T mức -80/-25; V6 T mức -80/-25; V6 Đ.V mức -80/- 25; V6 Đ.TR mức -80/-25; V6 Đ.MR mức -80/-25.
Ở cánh Nam gồm vỉa 8 CN–ĐN II, mức –80/ LV; V.8 CN-ĐN I, mức –
80/+25.
Các đƣờng lò khai thác ở cánh Bắc mức –25/+30; -80/-25 nằm trong khu vực đồi núi cao. Trong phạm vi từ vỉa 6 đến vỉa 9b, cốt cao địa hình
khoảng +110 đến +250. Chiều sâu các đƣờng lò so với cốt cao địa hình dao
động từ 90 - 110m ở mức +30m; từ 135m - 165m ở mức -25m và từ 215m -
245m ở mức -80m.
Ở phía Nam, các đƣờng lò khai thác ở mức -80, -150 nằm trong địa
hình bằng phẳng với cốt cao địa hỡnh từ +10 đến +17m. Chiều sâu các đƣờng
lò so với cốt cao địa hình dao động từ 90m - 97m ở mức -80 và 160m - 167m
ở mức -150m.
46
Bản đồ hiện trạng các đƣờng lò khu vực cánh Bắc mức -80, cánh Nam
mức -80 và mức -150 khu mỏ Mạo Khê đƣợc thể hiện ở hình 2.2, hình 2.3 và
hình 2.4.
Theo kế hoạch khai thác của mỏ, đến năm 2015, công suất khai thác
hầm lò cần đạt tới 2,5 triệu tấn/năm. Để đạt đƣợc sản lƣợng đã đặt ra, mỏ than
Mạo Khê cần mở rộng diện khai thác sang cánh Nam và phát triển chiều sâu
khai thác xuống mức -180; -210m. Sản lƣợng đó khai thỏc và kế hoạch tính
đến năm 2015 của mỏ than Mạo Khê đƣợc tổng hợp nhƣ ở bảng 2.4 [1].
Bảng 2.3. Công suất khai thác của mỏ Mạo Khê từ năm 2010 đến năm 2015
Sản lƣợng than nguyên khai khai thác (1000T)
Công nghệ khai thác 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Hầm lò 1.900 2.000 2.100 2.350 2.400 2.500
Lộ thiên 250 250 200 0.0 0.0 0.0
2.150 2.250 2.300 2.350 2.400 2.500
Tổng
H×nh 2.2 HiÖn tr¹ng khai th¸c khu vùc c¸nh B¾c, møc -80 má than M¹o Khª
47
Hình 2.3. Hiện trạng khai thác cánh Nam, mức -80 mỏ than Mạo Khê
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng khai thác mức -150 mỏ than Mạo Khê
48
2.3.2. Đặc điểm về khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
Khí Mêtan và các loại khí khác đƣợc tạo thành trong quá trình phong
hoá các thành phần vật chất than dƣới tác dụng của áp suất và nhiệt độ và tồn
tại trong các vỉa than ở các dạng khác nhau. Theo kết quả nghiên cứu của các
chuyên gia trong và ngoài nƣớc [1, 4, 12, 22, 24, 35, 36], tuỳ theo từng điều
kiện tạo thành của mỏ mà khí tồn tại trong vỉa than và đá vách đƣợc chia
thành các dạng nhƣ sau:
- Khí tồn tại ở dạng tự do trong các khe nứt, lỗ hổng của vỉa than và đất
đá bao quanh vỉa. Trong trƣờng hợp này, vận động của khí và các loại khí
khác trong các khe nứt và lỗ hổng thƣờng tuân theo qui luật vận động tự nhiên
của khí.
- Khí tồn tại ở dạng bám dính, liên kết hóa lý bền vững và thƣờng tách
ra khỏi than khi có ngoại lực tác động nhƣ đập, nghiền,v.v... Trong trƣờng
hợp này, khí Mêtan và các loại khí khác chỉ xuất hiện ở gƣơng lò khi khai
thác.
- Khí tồn tại lẫn trong nƣớc ở các vỉa than trong các tầng đá ngậm
nƣớc, chứa nƣớc.
Khí mỏ và khí Mêtan ở các mỏ than vùng Quảng Ninh đƣợc nghiên cứu
chi tiÕt từ năm 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy [1, 2] mỏ than Mạo Khê
thuộc loại mỏ nguy hiểm về khí Mêtan với độ thoát khí tƣơng đối 15,58 m3/T.ng.đ.
Kết quả khảo sát và nghiên cứu khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê theo các mức
khai thác cho thấy càng xuống sâu trữ luợng khí trên một tấn than khai thác
càng lớn (bảng 2.4). Mỏ Mạo Khê là một trong các mỏ than khai thác hầm lò
có trữ lƣợng khí Mêtan lớn nhất, chiếm gần một phần ba tổng trữ lƣợng của
các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh [3, 4].
49
Các kết quả nghiên cứu về khí đã khẳng định phần lớn (đến 80% -90%)
khí Mêtan mỏ ở mỏ than Mạo Khê tồn tại trong vỉa than và trong đá bao
quanh ở dạng tự do trong các khe nứt, trong các hang hốc; trong than antraxit,
khí tồn tại ở dạng bám dính và chỉ tách ra khỏi than khi có tác động cơ học
trong quá trình khai thác nhƣ nổ mìn [3, 4, 5], v.v...
Các kết quả nghiên cứu của Alpern, Dumpleton; Beamish and Crosdale
[22, 24, 25, 36] cho thấy các vỉa than có độ thẩm thấu càng thấp thì nguy cơ
xẩy ra phụt khí càng cao; đồng thời ứng suất vỉa càng tăng thì độ thẩm thấu
khí càng giảm.
Độ thẩm thấu khí trong vỉa than tuân theo định luật Darcy [35, 36]:
(2.2)
trong đó: - độ thẩm thấu khí, m2; - lƣu lƣợng khí, m3/s; - độ nhớt động
của khí, Pa.s; - chiều dài mẫu, m; - áp suất khí quyển, Pa; - tiết diện
mẫu, m2; - áp suất đầu vào, Pa; -áp suất đầu ra, Pa;
Bảng 2.4. Độ chứa khí và trữ lƣợng khí ở mỏ than Mạo Khê theo chiều sâu
Mức Trữ lƣợng Trữ lƣợng
khảo sát than, Khí ở mức Độ chứa khí, m3/TKC
1000T T.bình Lớn nhất trung bình, (1000 m3)
Từ +100m đến 0m 3.304 0,31 1,26 1,024
Từ 0m đến -100m 15.321 2,82 6,27 43,205
Từ -100m đến - 200m 162.458 4,28 7,46 695,320
Từ -200m đến -300m 181.467 5,96 9,60 1,081,543
Cộng 1,821,093
50
Độ thoát khí Mêtan từ các vỉa than và các lớp đá bao quanh phụ thuộc
vào độ thẩm thấu của khí. Độ thẩm thấu của khí là chỉ tiêu cơ bản đánh giá
mức độ tháo khí và khả năng thu hồi khí, đồng thời cũng là một trong các chỉ
tiêu quan trọng quyết định việc lựa chọn sơ đồ và công nghệ tháo khí.
Độ thẩm thấu khí trong vỉa than phụ thuộc vào độ xốp, khe nứt, chiều
dày và chiều sâu của vỉa than. Mật độ khe nứt và độ rỗng của vỉa than càng
lớn, độ thẩm thấu của khí càng lớn thì lƣu lƣợng khí thoát ra càng lớn. Thực
tế cho thấy, khi khai thác các vỉa than ở khu vực bị phá hủy do kiến tạo địa
chất nhƣ đứt gẫy, vò nhàu, v.v... thƣờng xuất hiện lƣợng khí Mêtan và các
loại khí khác nhiều hơn lƣợng khí cho phép theo qui định về an toàn mỏ.
Đồng thời, càng xuống sâu độ thẩm thấu khí của các vỉa than càng nhỏ, đây là
một trong các nguyên nhân cơ bản tạo thành các túi khí và dẫn tới nguy cơ
bục khí trong quá trình khai thác.
Kết quả nghiên cứu ban đầu cho thấy độ thẩm thấu khí tại các vỉa than
ở mỏ Mạo Khê dao động trong khoảng từ 0,01088 đến 0,1801mD [5] và càng
giảm khi ứng suất trong các vỉa than tăng.
Quá trình thoát khí Mêtan trong các mỏ than khai thác hầm lò là một
quá trình phức tạp, diễn ra theo nhiều cách khác nhau và phụ thuộc vào loại
lò, công nghệ khai thác; đặc điểm cấu trúc vỉa than, cấu trúc đá bao quanh, độ
thẩm thấu và đặc điểm tàng trữ khí trong vỉa than, trong đá bao quanh. Từ các
kết quả quan trắc thực tế cho thấy, khí Mêtan xâm nhập vào các đƣờng lò, vào
các khoảng không gian của mỏ từ lộ diện của vỉa than và đá bao quanh; từ các
gƣơng khấu than trong lò chợ và từ những vùng không gian đã khai thác.
Lƣợng khí Mêtan thoát ra từ than khai thác lò chợ xác định theo công
thức [35, 36]:
(2.3 )
51
trong đó: Qm - lƣợng khí Mêtan thoát ra từ than khai thác, m3/ph; Q- sản
lƣợng than khai thác lò chợ ngày đêm, T/ ngày- đêm; G0- độ chứa khí Mêtan trong vỉa than, m3/T.
Kết quả quan trắc thực tế và dự báo lƣợng khí Mêtan thoát ra từ lò chợ
khi khai thác các vỉa than ở mỏ Mạo Khê đƣợc trình bày ở bảng 2.5 [2, 4].
Bảng 2.5. Kết qủa quan trắc thực tế và dự báo lƣợng khí Mêtan thoát ra
từ lò chợ khai thác các vỉa than ở mỏ Mạo khê
Tên vỉa
Độ thoát khí thực tế (m3/T-ng.đêm) Độ thoát khí theo dự báo (m3/T-ng.đêm)
Max Trung bình Max Trung bình
Vỉa 9Đ 10.242 6,868 10,354 6.457
Vỉa 6Đ 2.725 1,01 1,121 0,859
Vỉa 6ĐMR 5.046 2.704 3,620 5,370
Vỉa 8ĐMR 1.759 1.007 1,589 0,989
Vỉa 9bĐ 3.537 1,037 2,018 0,954
Khí Mêtan và các loại khí đồng hành xâm nhập vào các đƣờng lò chuẩn
bị chủ yếu từ các đƣờng lò trong vỉa than. Trong trƣờng hợp này, vận động
của khí Mêtan thƣờng là quá trình tĩnh, đều đặn. Hàm lƣợng khí Mêtan xâm
nhập vào đƣờng lò nhỏ, không đáng kể. Khi các đƣờng lò đào qua khu vực
phay phá, đứt gẫy chứa khí Mêtan, hoặc khu vực đá nứt nẻ chứa khí thƣờng
xẩy ra các vận động bất thƣờng của khí, đây là một trong các nguyên nhân
gây ra hiện tƣợng cháy hoặc nổ khí Mêtan.
Trong các đƣờng lò khai thác – quá trình thoát khí Mêtan là quá trình
động lực. Khí Mêtan xâm nhập vào đƣờng lò không những từ các gƣơng lò
đang khai thác mà còn từ các vùng lân cận nằm trong vùng giảm áp do ảnh
hƣởng của khai thác. Kích thƣớc các vùng giảm áp rất khác nhau phụ thuộc
52
vào đặc tính, cấu tạo địa tầng khu vực, công nghệ và tiến độ khấu than ở
gƣơng khai thác, các yếu tố khí động học của hệ thống thông gió. Bên cạnh
đó, các hoạt động khai thác mỏ, các hiểm hoạ bất thƣờng nhƣ cú đấm mỏ xuất
hiện trong khu vực khai thác cũng ảnh hƣởng lớn tới sự xuất hiện khí trong
các đƣờng lò khai thác.
Trong khu vực đã khai thác (vùng phá hỏa) – khí Mêtan xâm nhập vào
khu vực này từ hai phía: Từ các vỉa than nằm trong khu vực vùng phá hoả; từ
các lò đang hoạt động khai thác. Khí Mêtan xâm nhập vào khu vực đã khai
thác qua các khe nứt, khe rỗng tạo thành do hoạt động khai thác ở các khu vực
bao quanh. Khi xâm nhập vào vùng phá hoả khí sẽ tích tụ và tiếp tục xâm
nhập vào các khu vực lân cận trong quá trình khai thác tiếp theo. Trong điều
kiện cấu trúc địa chất phức tạp, có nhiều phay phá đứt gẫy thì khí Mêtan từ
khu vực đã khai thác xâm nhập vào khu vực đang khai thác có thể vƣợt quá
50% độ thoát khí tƣơng đối ở khu vực đang khai thác.
2.3.3. Các giải pháp an toàn phòng ngừa khí Mêtan xuất hiện trong lò
Nhƣ phần trên đã phân tích, khí Mêtan xâm nhập vào các đƣờng lò và
hoà trộn với khí thông gió trong qúa trình khai thác từ các nguồn khác nhau:
từ các vùng chứa khí qua các khe nứt; từ các gƣơng lò khai thác, v.v...
Hiện nay, ở mỏ Mạo Khê cũng nhƣ ở các mỏ than khai thác hầm lò
vùng Quảng Ninh đều áp dụng phƣơng pháp thông gió để làm giảm nồng độ
khí Mêtan và các loại khí độc khác trong hầm lò đến mức độ cho phép đảm
bảo an toàn cho khai thác.
Phƣơng pháp thông gió mỏ là phƣơng pháp truyền thống chỉ làm giảm
khí Mêtan và khí độc đến mức cho phép chứ không kiểm soát đƣợc khí Mêtan
xâm nhập vào các đƣờng lò. Chính vì vậy, phƣơng pháp này chỉ đạt hiệu quả
ở các mỏ nhỏ, công suất khai thác thấp, khó đạt hiệu quả cao ở các mỏ công
suất khai thác lớn bằng các phƣơng pháp công nghệ tiên tiến hiện đại.
53
Mỏ Mạo Khê hiện đang áp dụng hệ thống thông gió chính, hệ thống
thông gió khu vực và cục bộ. Hệ thống thông gió chính phục vụ cho các mức
khai thác -25/+30; mức -80/-25.
Thông gió khu vực và thông gió cục bộ phục vụ cho thi công các đƣờng
lò, gƣơng lò chuẩn bị.
Để thực hiện công việc thông gió, mỏ Mạo Khê đã sử dụng hệ thống
trạm thông gió trung tâm đặt ở mức +124 và +73. Với sơ đồ thông gió hiện
tại, mỏ Mạo Khê đảm bảo đƣợc an toàn khai thác, song khi mỏ xuống sâu cần
phải tăng cƣờng quạt và hệ thống đƣờng ống dẫn gió từ trên mặt đất, dẫn tới
chi phí nhiều cho đầu tƣ thiết bị và hệ thống thông gió.
Trong giai đoạn hiện nay, song song với việc áp dụng hệ thống hợp lý
thông gió, mỏ Mạo Khê đã và đang nghiên cứu áp dụng công nghệ khoan tháo
khí Mêtan từ các vỉa than, hoặc từ các khu vực chứa khí Mêtan, khí độc khác.
Khi áp dụng công nghệ tháo khí Mêtan bằng các lỗ khoan sẽ đem lại các lợi
ích sau:
- Giảm thiểu tối đa nồng độ khí độc nhƣ Mêtan; CO2 và các loại khí
khác ở các gƣơng lò khai thác.
- Giảm bụi, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân do giảm tốc độ
thông gió ở các gƣơng lò khai thác.
- Giảm giá thành hoạt động hệ thống thông gió mỏ do giảm các thiết bị
và nhu cầu không khí để làm loãng khí độc trong mỏ.
- Chủ động kiểm soát khí, giảm thiểu sự cố bục khí và cháy nổ khí
Mêtan trong quá trình khai thác.
- Khí Mêtan thu hồi từ các lỗ khoan tháo khí sẽ là nguồn nhiên liệu
phục vụ cho nhu cầu nhân sinh và xã hội.
Từ các kết quả nghiên cứu, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
54
1. Địa tầng chứa than vùng mỏ Mạo Khê là địa tầng trầm tích bao gồm
các vỉa than, các lớp sét kết, sét than, bột kết, cát kết, sạn kết và cuội kết. Các
lớp nham thạch đƣợc phân bổ theo quy luật thứ tự và đƣợc lặp đi lặp lại trong
địa tầng chứa than.
2. Địa tầng than ở Mạo Khê có cấu trúc khá phức tạp và đƣợc chia
thành hai khối Bắc và Nam. Địa tầng khu mỏ bao gồm nhiều đứt gẫy, phá
huỷ; cấu trúc địa tầng khối Nam phức tạp hơn khối Bắc; tính chất cơ lý đá
thay đổi theo cấu trúc địa tầng. Các yếu tố này đã ảnh hƣởng không nhỏ tới
lựa chọn kỹ thuật - công nghệ khoan.
3. Mỏ than Mạo Khê thuộc loại mỏ nguy hiểm về khí Mêtan với độ thoát khí tƣơng đối 15,58 m3/T.ng. đ. Quá trình xuất lộ khí Mêtan trong các
mỏ than khai thác hầm lò là một quá trình phức tạp, diễn ra theo nhiều cách
khác nhau và phụ thuộc vào loại lò,công nghệ khai thác; đặc điểm cấu trúc vỉa
than, cấu trúc đá bao quanh, độ thẩm thấu; đặc điểm tàng trữ khí trong vỉa
than, trong đá bao quanh.
4. Hiện nay, ở mỏ than Mạo Khê đang áp dụng phƣơng pháp thông gió
mỏ truyền thống để làm giảm hàm lƣợng khí Mêtan và khí độc đến mức an
toàn cho phép. Phƣơng pháp này không kiểm soát đƣợc lƣợng khí Mêtan xâm
nhập vào các đƣờng lò. Chính vì vậy, phƣơng pháp này dần dần sẽ không phù
hợp khi mỏ khai thác suống sâu và áp dụng công nghệ tiên tiến để khai thác lò
chợ nhằm nâng cao năng suất.
55
CHƢƠNG 3
NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ KHOAN NGANG HỢP LÝ
THÁO KHÍ MÊTAN Ở MỎ THAN MẠO KHÊ
Công nghệ khoan ngang trong hầm lò nói chung có các đặc tính riêng so
với công nghệ khoan các lỗ khoan ngang trên mặt đất. Điều kiện địa chất mỏ,
kích thƣớc đƣờng lò; điều kiện cung cấp năng lƣợng, nƣớc bơm rửa và mục
đích yêu cầu khoan v.v... đều ảnh hƣởng tới việc lựa chọn kích thƣớc, đặc tính
kỹ thuật thiết bị khoan; lựa chọn chế độ công nghệ khoan; công nghệ bơm rửa
lỗ khoan và gia cố lỗ khoan trong quá trình thi công.
Công nghệ khoan ngang là công nghệ khoan tăng tải, nén ép, lỗ khoan
dễ bị xiên lệch so với phƣơng nằm ngang. Trong lỗ khoan không có áp suất
cột dung dịch; phần trên thành lỗ khoan luôn luôn ở trạng thái dễ sập lở; mùn
khoan lắng đọng ở phần dƣới dọc theo thành lỗ khoan. Trong quá trình khoan,
cột cần khoan làm việc trong trạng thái nén và có xu hƣớng tỳ lên phần dƣới
của thành lỗ khoan; đồng thời tải trọng chiều trục tác dụng lên mũi khoan
cũng bị giảm do tăng trọng lƣợng cột cần theo chiều dài lỗ khoan và lực ma
sát. Đây là các đặc điểm rất cơ bản khác biệt so công nghệ khoan thẳng đứng.
3.1. Đặc điểm công nghệ khoan ngang
3.1.1. Sự tổn thất tải trọng chiều trục lên dụng cụ phá hủy đá
Đặc điểm trong khoan ngang khác trong khoan thẳng đứng là cột cần
khoan luôn ở trạng thái nén. Khi bị nén, cột cần khoan bị uốn (hình 3.1).
Chiều dài cung uốn và chiều dài nửa bƣớc sóng bị khống chế bởi thành lỗ
khoan và tải trọng chiều trục. Từ hình 3.1 ta thấy chiều dài bƣớc sóng càng
ngắn, càng tăng số lƣợng điểm tiếp xúc lên thành lỗ khoan. Nhƣ vậy, sẽ tăng
lực ma sát, tăng mô men xoắn cột cần, dẫn tới tăng công suất quay cột cần
khoan, tổn thất tải trọng chiều trục tác dụng lên mũi khoan càng lớn.
56
o
Hình 3.1 Hình dạng cột cần khoan bị nén trong lỗ khoan ngang
R - phản lực của thành lỗ khoan tại các điểm tiếp xúc, N; Po- Tải trọng chiều
trục, N; l - khẩu độ uốn của cần khoan, m.
Chiều dài nửa bƣớc sóng và lực nén ép của cột cần khoan tại điểm
tiếp xúc ở thành lỗ khoan xác định theo công thức [29]:
(3.1)
(3.2)
trong đó: - chiều dài nửa bƣớc sóng, m; - chiều dài cột cần khoan, m; -
số lƣợng nửa bƣớc sóng; - lực ép của cột cần tại các điểm tiếp xúc, N; -
momen xoắn cột cần khoan, N.m.
Sự tổn thất tải trọng chiều trục Pt tác dụng lên mũi khoan phụ thuộc vào
lực R và đƣợc xác định theo công thức [29]:
(3.3)
trong đó: - lực ép của cần khoan lên thành lỗ khoan, N; - hệ số ma sát,
= 0,4-0,6. Lực ép cần khoan vào lỗ khoan phụ thuộc vào tải trọng chiều
trục, mômen uốn và khấu độ uốn của cần khoan trong lỗ khoan.
Tải trọng chiều trục thực tế tác dụng lên mũi khoan xác định theo công
thức sau:
(3.4)
trong đó: - tải trọng chiều trục thực tế tác dụng lên mũi khoan, N; - tải
trọng tối đa cho phép của đầu máy khoan và phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật
của máy khoan, N; - trọng lƣợng cần khoan, N; Pc đƣợc xác định nhƣ sau:
57
(3.5)
- trọng lƣợng riêng 1 mét cần, N/m; - chiều dài cột cần khoan hay chiều
dài lỗ khoan, m.
Thay các giá trị , từ biểu thức (3.3), (3.5) vào (3.4.) ta có:
(3.6)
Từ biểu thức (3.6) ta thấy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của thiết
bị khoan và là đại lƣợng không thay đổi đối với từng loại máy khoan. Nếu
tăng chiều sâu khoan hoặc tăng trọng lƣợng cần khoan đều dẫn tới giảm tải
trọng chiều trục tác dụng lên mũi khoan.
Từ biểu thức (3.6) ta có thể xác định khả năng chiều dài khoan các lỗ
khoan ngang phù hợp với từng loại máy:
(3.7)
Sự tổn thất tải trọng chiều trục phụ thuộc vào chiều dài lỗ khoan ngang
khi thay đổi tốc độ quay cột cần khoan đƣợc trình bày ở hình 3.2. Các kết quả
nghiên cứu [22, 24, 28, 29] cho thấy sự phụ thuộc tổn thất tải trọng chiều trục
vào chiều dài lỗ khoan không có tính chất tuyến tính; cƣờng độ tổn thất tải
trọng chiều trục phụ thuộc vào tốc độ quay cột cần khoan, khe hở giữa cột cần
khoan và đƣờng kính lỗ khoan. Khe hở càng nhỏ, cƣờng độ tổn thất càng nhỏ;
đồng thời khi tăng tốc độ quay cột cần khoan, sự tổn thất áp lực giảm.
Qua các kết quả phân tích ở trên, ta nhận thấy muốn tăng tải trọng
chiều trục truyền cho mũi khoan cần lựa chọn thiết bị phù hợp với điều kiện
khoan ngang và có khả năng truyền tải trọng chiều trục tối đa phù hợp với
chiều dài lỗ khoan. Lựa chọn cấu trúc lỗ khoan, đƣờng kính mũi khoan, cần
khoan một cách hợp lý để giảm momen uốn và tăng chiều dài khẩu độ uốn
cần khoan trong lỗ khoan
58
Hình 3.2. Sự phụ thuộc tổn thất tải trọng chiều trục vào chiều dài lỗ khoan ngang
Dƣới tác dụng của tải trọng chiều trục, cột cần khoan bị uốn, lực ép của
cột cần khoan vào thành lỗ khoan (hình 3.3) có thể xác định theo công
thức:
(3.8)
trong đó: - góc hợp bởi giữa vectơ và và phụ thuộc vào cƣờng độ tải
trọng chiều trục truyền cho mũi khoan và số lƣợng điểm tiếp súc của cần
khoan với thành lỗ khoan.
Hình 3.3. Sơ đồ lực tác dụng lên thành lỗ khoan ngang
Ngoài ra, khi cột cần quay sẽ tạo ra lực ly tâm F1. Lực F1 xác định theo
công thức [28, 32]:
(3.9)
59
-trọng lƣợng riêng 1 mét cần khoan, N/m; - tốc độ quay cột cần khoan,
v/ph.; - chiều dài nửa bƣớc sóng; - đƣờng kính lỗ khoan, m; - đƣờng
kính cần khoan, m.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, ta nhận thấy nếu tăng chiều dài lỗ
khoan , tăng trọng lƣợng cần khoan mà tải trọng tối đa cho phép của đầu
máy khoan không tăng sẽ dẫn đến triệt tiêu tải trọng chiều trục thực tế tác
dụng lên dụng cụ phá huỷ đá.
Nhƣ vậy, một trong các nguyên nhân cơ bản dẫn tới tổn thất tải trọng
chiều trục truyền cho mũi khoan trong khoan ngang là do tăng trọng lƣợng và
chiều dài cột cần khoan (tăng chiều sâu lỗ khoan) và lực ma sát trong quá
trình khoan; từ đó dẫn tới giảm tốc độ cơ học khoan khi tăng chiều dài lỗ
khoan.
3.1.2. Đặc điểm cong xiên các lỗ khoan ngang
Các kết quả nghiên cứu [28, 29, 33] cho thấy hƣớng cong và cƣờng độ
cong lỗ khoan ngang phụ thuộc vào sự gia tăng tải trọng chiều trục tác dụng
lên bộ dụng cụ khoan. Còn tăng tốc độ quay cột cần khoan sẽ làm cho bộ
dụng cụ khoan làm việc ổn định hơn và lỗ khoan có xu hƣớng giảm độ cong.
Hƣớng cong và cƣờng độ cong lỗ khoan ngang trong điều kiện địa chất mỏ ổn
định phụ thuộc nhiều vào khe hở khoảng không gian vành xuyến giữa thành
lỗ khoan và bộ dụng cụ khoan, phụ thuộc vào góc lệch giữa trục lỗ khoan và
bộ dụng cụ khoan. Trong khoan ngang, bộ dụng cụ khoan luôn luôn có xu
hƣớng đi theo hƣớng trúc xuống. Vì vậy, khả năng thân lỗ khoan bị lệch so
với phƣơng thiết kế càng lớn và xu hƣớng cong càng tăng. Đặc biệt khi khoan
trong đá cứng mềm xen kẽ hoặc chuyển từ đá cứng sang đá mềm. Hình 3.4,
hình 3.5 và hình 3.6 mô tả xu thế hƣớng cong lệch lỗ khoan do lệch tâm giữa
trục lỗ khoan và bộ dụng khoan .
60
Hình 3.4. Hiện tƣợng cong lỗ khoan ngang do lệch tâm bộ dụng cụ khoan
1. mũi khoan kim cƣơng; 2. bộ dụng cụ khoan; - góc lệch tâm.
a)
b)
Hình 3.5. Hƣớng cong lỗ khoan ngang
a. hƣớng lỗ khoan theo thiết kế; b. hƣớng thực tế của lỗ khoan
Hình 3.6. Khả năng lỗ khoan bị lệch hƣớng khi gặp đá có độ cứng khác nhau
1. mũi khoan; 2. đá cát kết; 3. đá bộ kết
Kinh nghiệm [28, 29] thực tiễn cho thấy, khi thi công các lỗ khoan ngang dài 800 m với góc lệch ban đầu +50 thì giao điểm của hƣớng cong trúc
xuống với phƣơng nằm ngang thƣờng xẩy ra tại chiều sâu 300m – 350m (hình
3.5).
Khi khoan ngang trong vỉa than, tải trọng chiêu trục và lƣu lƣợng nƣớc
rửa là các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới cƣờng độ cong và hƣớng cong lỗ
khoan ngang. Do độ cứng của than yếu, bởi rời và trọng luợng cột cần tỳ lên
61
thành dƣới lỗ khoan làm cho lỗ khoan luôn luôn có xu hƣớng đi xuống và đến
lúc nào đó lỗ khoan sẽ bị rẽ khỏi hƣớng ban đầu (hình 3.7). Tăng tải trọng
chiều trục lên mũi khoan sẽ tăng lực làm lệch dẫn tới tăng cƣờng độ cong và
lệch hƣớng khoan; tăng lƣu lƣợng nƣớc rửa làm xói mòn, dẫn tới hiện tƣợng
mở rộng đƣờng kính vùng đáy lỗ khoan làm tăng khả năng lệch hƣớng lỗ
khoan. Hiện tƣợng cong lệch lỗ khoan ngang khi khoan trong vỉa than rất
phức tạp và phụ thuộc vào cấu trúc vỉa than, cấu trúc bộ dụng cụ khoan và các
yếu tố công nghệ khoan. Nếu góc gặp lỗ khoan với mặt phẳng phân lớp của vỉa nhỏ hơn 20o thì hƣớng cong lỗ khoan có xu hƣớng vuông góc với mặt phân phân lớp của vỉa; nếu góc gặp lớn hơn > 20o thì lỗ khoan có xu hƣớng
cong theo mặt phân lớp. Nếu gặp các lớp đá cứng kẹp trong vỉa than thì
hƣớng lỗ khoan có thể lệch theo mặt trƣợt của lớp đá có độ cứng lớn hơn [22,
24, 25].
Hình 3.7. Lệch hƣớng lỗ khoan khi khoan trong vỉa than
1. bộ dụng cụ khoan; 2. cột cần khoan
3.1.3. Các dạng phức tạp trong khoan ngang
Nói chung, các dạng phức tạp trong khoan ngang cũng tƣơng tự nhƣ
trong khoan thẳng đứng.
Thực tế cho thấy trong lỗ khoan ngang không tồn tại cột nƣớc rửa, và
rất ít trƣờng hợp sử dung dịch sét để khoan. Vì vậy, dọc thành lỗ khoan ở phía
trên luôn luôn có xu hƣớng bị sập lở; kích thƣớc của đá sập lở phụ thuộc vào
tính chất cơ lý đá, mức độ phân lớp của đá, mật độ và hƣớng khe nứt của khối
62
đá bao quanh thành lỗ khoan. Vấn đề ổn định và bền vững thành lỗ khoan
ngang đến nay vẫn chƣa đƣợc các chuyên gia trong và ngoài nƣớc quan tâm
nghiên cứu [28, 37].
Hình 3.8. Hình dạng thành trên của lỗ khoan ngang trong tầng đá nứt nẻ
1. thành trên của lỗ khoan; 2. thành dƣới của lỗ khoan
Từ hình 3.8 ta thấy dƣới tác dụng của áp suất mỏ ( ), lớp đá bị
tách khỏi mặt phân lớp và gẫy theo mặt khe nứt. Trong lỗ khoan ngang thành
trên của lỗ khoan luôn luôn ở trạng thái bị nén do tác dụng của áp suất mỏ và
lực đập của cần khoan trong quá trình khoan. Khối đá phía trên thành lỗ
khoan có thể chia thành 3 vùng (hình 3.9). Vùng 1 là vùng ổn định không bị
ảnh hƣởng phá huỷ do biến dạng khối đá; vùng 2 tƣơng đối ổn định và bị ảnh
hƣởng do sự biến dạng của đá ở vùng 3. Vùng 3 là vùng đá nứt nẻ do tác dụng
va đập trực tiếp của cần khoan trong quá trình khoan và luôn luôn có xu
hƣớng sập xuống lỗ khoan.
Kết quả nghiên cứu độ bền vững thành lỗ khoan khi khoan trong hầm
lò [22, 24] cho thấy hệ thống khe nứt trong khối đá ảnh hƣởng lớn tới độ ổn
định thành lỗ khoan. Nhƣng mặt khác, hệ thống khe nứt còn giá trị nhƣ một
kênh dẫn nhân tạo, dẫn khí từ các khu vực chứa khí vào lỗ khoan.
Trong thực tế, hiện tƣợng trƣơng nở, sập thành lỗ khoan còn do tác
dụng của áp suất mỏ. Dƣới tác dụng của áp suất mỏ chiều trục, các tầng sét bị
biến dạng dẻo làm thành lỗ khoan bị chảy sệ và đƣờng kính lỗ khoan bị thu
hẹp.
63
Hình 3.9. Trạng thái khối đá bao quay thành trên lỗ khoan ngang
1. vùng đá ổn định không bị ảnh hƣởng của phá huỷ; 2. vùng đá bị ảnh hƣởng
do biến dạng của khối đá ở vùng 3; 3. vùng đá bị nứt nẻ, biến dạng không ổn
định do tác động của cần khoan; r- bán kính lỗ khoan.
Ở trạng thái tĩnh, phần trên của thành lỗ khoan ngang ở chiều sâu ,
cách tâm lỗ khoan một khoảng cách (hình 3.9) và chịu các lực tác dụng:
(3.10)
trong đó: - trọng lƣợng riêng của đá, N/m3; z - khoảng cách lỗ khoan so với
mặt đất,m.
Ứng suất ngang ở hông thành lỗ khoan xác định theo công thức:
(3.11) r =
trong đó: - hệ số lực đẩy hông; - hệ số Poisson.
Giá trị hệ số thay đổi tùy theo từng loại đá, đối với sét từ 0,35 - 0,40;
cát kết từ 0,15 – 0,20; đá cacbonát từ 0,25 – 0,30.
Trong các lỗ khoan ngang, các rãnh phụ và hang hốc thƣờng xuất hiện
ở thành dƣới lỗ khoan đặc biệt khi khoan qua các địa tầng liên kết yếu nhƣ
các tầng sét-acgilit, các vỉa than. Nguyên nhân chính là do trọng lƣợng cột
cần luôn luôn có xu hƣớng tỳ lên thành dƣới thành lỗ khoan kết hợp với nhiều
lần kéo thả bộ dụng cụ khoan. Kích thƣớc rãnh không chỉ phụ thuộc vào tính
chất đất đá mà còn phụ thuộc vào kích thƣớc cần khoan. Chiều rộng rãnh
tƣơng đƣơng với đƣờng kính cần khoan, độ sâu của rãnh phụ thuộc vào độ
64
bền vững của thành dƣới lỗ khoan. Sơ đồ tạo rãnh phụ trong lỗ khoan mô tả ở
hình 3.10. 1
a
2
Hình 3.10. Sơ đồ tạo rãnh phụ trong lỗ khoan ngang
1. lỗ khoan; 2. rãnh phụ; a. chiều rộng rãnh phụ
Kết quả nghiên cứu [27, 32] cho thấy: nếu thì tạo thành rãnh;
nếu thì tạo thành hang hốc ở thành lỗ khoan (a - chiều rộng rãnh phụ
- đƣờng kính cần khoan).
Đối với các lỗ khoan có rãnh phụ, mùn khoan lắng đọng chủ yếu trong
rãnh phụ. Hiện tƣợng này là một trong các nguyên nhân gây kẹt bó, kẹt mút
bộ dụng khoan; tăng lực ma sát cản trở sự tịnh tiến của cột cần, giảm tải trọng
chiều trục truyền cho dụng cụ phá huỷ đá ,v.v...
Hình 3.11. Sơ đồ tác dụng cần khoan với thành dƣới của lỗ khoan ngang trong
quá trình khoan
Hình 3.11 mô tả trạng thái tiếp xúc của cần khoan với thành dƣới của lỗ
khoan ngang trong quá trình khoan. Từ hình 3.11 ta có thể xác định chiều dài
cung tiếp xúc của cần khoan với thành dƣới của lỗ khoan theo công thức sau:
65
(3.12)
trong đó: - góc ôm của mùn khoan với cần khoan; - bán kính cần khoan;
Khi đó diện tích tiếp xúc của bề mặt cần khoan với thành lỗ khoan:
(3.13)
- chiều dài bề mặt cần khoan tiếp xúc với thành lỗ khoan, m.
Lực cản xác định theo công thức:
(3.14)
Fo - Lực tác dụng trên 1cm2 tiếp xúc, N/cm2.
Từ công thức trên ta thấy lực càng lớn càng tiêu hao công suất máy
khoan cho quay cột cần, càng giảm tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan
phá huỷ đá và gây khó khăn cho kéo đẩy cột cần khoan.
3.2. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ khoan ngang hợp lý tháo khí Mêtan
ở mỏ Mạo Khê
3.2.1. Hiện trạng khoan tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê
Hiện nay, ở mỏ Mạo Khê đang áp dụng phƣơng pháp khoan xoay để
khoan các lỗ khoan tháo khí ở gƣơng lò khai thác đảm bảo an toàn trong khai
thác. Bản chất của phƣơng pháp tháo khí này là khoan trực tiếp các lỗ khoan
dài từ 15m - 20m, đƣờng kính nhỏ 46mm - 76mm vào gƣơng lò khai thác để
tháo khí ở vỉa than hoặc ở vùng lân cận gƣơng lò. Sau khi khoan tạo lỗ, bơm
ép nƣớc với áp suất cao vào các lỗ khoan để làm rạn nứt khối than, tạo ra các
khe nứt nhân tạo tăng khả năng thoát khí trong vỉa than và làm tăng độ ẩm của
than; tăng độ bám dính giữa khí và than khi bị ngoại lực tác động (nổ mìn tại
gƣơng lò, bốc xúc than tại gƣơng lò , v.v...). Kết quả thực tế cho thấy, phƣơng
pháp tháo khí này không những giảm đƣợc khí Mêtan và các loại khí khác
thoát ra từ gƣơng lò khai thác mà còn giảm đƣợc bụi than. Kết quả quan trắc
khí Mêtan thoát ra trong quá trình khai thác tại gƣơng lò chợ cho thấy: hàm
lƣợng khí Mêtan thoát ra từ 1m chiều dài lò chợ khi chƣa áp dụng phƣơng
66
pháp khoan - bơm ép nƣớc làm ƣớt vỉa than là 0,01 m3/ph. Sau khi áp dụng, hàm lƣợng khí Mêtan thoát ra từ 1m lò chợ là 0,0068 m3//ph. Nhƣ vậy, hàm
lƣợng khí thoát ra từ vỉa than giảm 1,5 lần. Tiêu hao nƣớc bơm ép vào lỗ
khoan làm ẩm vỉa than khoảng 8 lít/tấn than khai thác. Đồng thời kết quả phân
tích kích thƣớc các hạt bụi trong quá trình khai thác tại gƣơng lò các vỉa than
đã làm ẩm bằng các lỗ khoan - bơm ép nƣớc cho thấy: hàm lƣợng bụi kích
thƣớc nhỏ hơn 10 micro giảm 1,3%; hàm lƣợng bụi kích thƣớc nhỏ hơn 5
micro giảm 3%; hàm lƣợng bụi kích thƣớc nhỏ hơn 2 micro giảm 5,8%.
Đặc biệt tại gƣơng lò vỉa 9Đ cánh Bắc ở mức -80 đã áp dụng khoan ba
lỗ khoan dài 65m-70m trong vỉa than để tháo khí trƣớc khi khai thác. Các lỗ
khoan tháo khí tại gƣơng lò vỉa 9Đ đƣợc khoan bằng thiết bị HR-1500. Kết
quả quan trắc lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan cho thấy, trong thời gian 10 ngày đầu lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan dao động từ 0,15 m3/ph. đến 0,35 m3/ph.; sau đó qua 15 ngày lƣu lƣợng khí chỉ còn 0,001m3/ph đến 0,0012m3/ph. Nhƣ
vậy, lƣu lƣợng khí thoát ra từ lỗ khoan đã giảm dần theo thời gian. Sau 30
ngày quan trắc thì không còn thấy khí thoát ra từ lỗ khoan.
Tiếp theo, năm 2004 đã khoan thử nghiệm lỗ khoan ngang dài 150m
tháo khí ở vỉa 9T mức -80 bằng thiết bị khoan xoay ZIF -300m. Nhƣng không
đạt đƣợc tới chiều sâu thiết kế mà phải dừng khoan tại chiều sâu 107 m.
Nguyên nhân chủ yếu là do thiết bị khoan không đủ công suất khoan, không
đủ tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan để phá huỷ đá.
Các lỗ khoan tháo khí nhƣ đã trình bày ở trên chỉ có tính giải quyết tức
thời phục vụ cho công tác an toàn trong khai thác, đồng thời cũng là các lỗ
khoan thí nghiệm. Phƣơng pháp khoan chủ yếu là phƣơng pháp khoan xoay
bằng các thiết bị sẵn có. Do nhu cầu khai thác và tháo khí Mêtan đòi hỏi phải
khoan các lỗ khoan ngang dài từ 300m - 500m, để tháo khí lâu dài trong các
67
vỉa than ở các khu vực chuẩn bị khai thác lò chợ cơ giới hoá và chèn lò thuỷ
lực.
Kết quả nghiên cứu và quan trắc thực tế khí Mêtan thoát ra từ các
đƣờng lò cho thấy: khí Mêtan chủ yếu thoát ra từ các gƣơng lò chợ,từ các khu
vực không gian sau khi khai thác và phá hoả hạ đá vách. Trong các khoảng
không gian này, do hệ số thu hồi than không cao dẫn đến trên nóc và ở nền lò
vẫn còn tồn tại các lớp than. Các lớp than thƣờng bị nứt nẻ, dập vỡ do tác
động của khai thác và phá huỷ khi phá hoả hạ đá vách; vì vậy khí Mêtan và
các loại khí khác dễ dàng thoát ra khỏi bề mặt các cục than bị vỡ. Lƣợng khí
Mêtan đƣợc tạo thành sẽ tích tụ và đi vào các đƣờng lò, vào các khu vực đang
khai thác qua các khe nứt, làm tăng hàm lƣợng khí Mêtan trong các đƣờng lò,
trong các khu vực khai thác.
Từ các kết quả quan trắc thực tế khí Mêtan thoát ra từ lò chợ trong quá
trình khai thác và công nghệ khai thác ở mỏ Mạo Khê đã lựa chọn phƣơng
pháp tháo khí Mêtan bằng các lỗ khoan ngang ở trên nóc lò chợ. Các cụm
khoan đƣợc bố trí ở các khám khoan dọc đƣờng lò gió thải.
Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch khai thác vỉa than 9Đ và tiềm năng khí
Mêtan trong vỉa than sẽ bố trí các lỗ khoan ngang dài trên vách lò chợ để tháo
khí trƣớc khi khai thác. Lỗ khoan đƣợc bố trí tại khám khoan cách gƣơng lò
chợ sẽ khai thác 350m (hình 3.12). Trong khám khoan sẽ bố trí các lỗ khoan
hình dải quạt hƣớng về phía gƣơng lò chợ. Lỗ khoan thứ nhất hợp với trục lò gió thải một góc 300; lỗ khoan thứ hai hợp với lỗ khoan thứ nhất một góc 150.
Các lỗ khoan bố trí nhƣ vậy sẽ thu hồi khí ở vỉa than và đá vách trƣớc khi
khai thác và ở khoảng không gian lò chợ đã phá hoả đánh sập sau khi khai
thác. Vị trí và cấu trúc lỗ khoan ngang tháo khí ở than 9Đ mức -80 xem hình
3.12 và hình 3.13.
68
Hình 3.12. Vị trí lỗ khoan tháo khí ở khu vực lò chợ vỉa 9Đ chuẩn bị khai thác
Hình 3.13. Cấu trúc lỗ khoan ngang thu hồi khí tại vỉa 9Đ
1. van tháo khí; 2. ống PVC; 3. ống thu khí; 4. xi măng trám; 5. khe hở thu
khí; 6. đầu bịt; 7. nút bịt kín; 8. lỗ khoan; 9. van tháo nƣớc; 10. thành lò
Với phƣơng pháp bố trí các lỗ khoan tháo khí nhƣ đã mô tả ở trên sẽ
cho phép tháo khí ở khu vực chuẩn bị khai thác, ở gƣơng lò chợ và ở khu vực
sau khi khai thác đã phá hỏa đánh sập.
Với cách bố trí các lỗ khoan nhƣ vậy sẽ không ảnh hƣởng tới hoạt động
của lò chợ.
Lƣợng khí Mêtan thoát ra từ lỗ khoan có thể xác định theo công thức
sau [35, 36]:
(3.15)
69
trong đó: Qo- lƣợng khí Mêtan thoát ra từ lỗ khoan, kg/s; H- chiều dài lỗ khoan, m; K- độ thẩm thấu của khí Mêtan, m2; - Độ nhớt động của khí
Mêtan, Pa.s; Mm- trọng lƣợng phân tử của khí Mêtan, kg/mol; Ro= 8,31 J/(mol.0K) - hằng số khí ; T- nhiệt độ tuyệt đối, 0K; - áp suất vỉa , Pa; Pm-
áp suất miệng lỗ khoan, Pa; = 1,781 - hằng số Eiler.
Do trữ lƣợng khí Mêtan có hạn và giảm dần theo thời gian thu hồi. Vì
vậy, khi tính khối lƣợng khí Mêtan thu hồi từ lỗ khoan cần xác định hệ số thu
hồi theo công thức [35, 36]:
(3.16)
trong đó: - thời gian thu hồi khí Mêtan, tháng; - hệ số thu hồi khí Mêtan
ban đầu, giá trị xác định theo thực tế khí Mêtan thoát ra từ lỗ khoan.
Khi đó, khối lƣợng khí Mêtan QM thu hồi từ lỗ khoan đƣợc xác theo
công thức:
(3.17) QM = Qo.m.Kotb
và khối lƣợng khí Mêtan thu hồi tại khu vực khai thác QMT:
(3.18) QMT = n.Qo.m.Kotb
Qo - khối lƣợng khí Mêtan thu hồi từ lỗ khoan, m3/tháng; m- số lƣợng tháng
thu hồi khí Mêtan, tháng; Kotb- hệ số trung bình thu hồi khí Mêtan trong lỗ khoan; QMT - khối lƣợng khí Mêtan thu hồi tại khu vực khai thác, m3/tháng;
- số lƣợng lỗ khoan tại khu vực khai thác.
Số lƣợng lỗ khoan tại khu vực khai thác xác định theo công thức:
(3.19)
Q - Trữ lƣợng khí trong khu vực khai thác lò chợ;
3.2.2. Cơ sở lựa chọn công nghệ khoan ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê
3.2.2.1. Các quan điểm về lựa chọn công nghệ khoan hợp lý
70
Công nghệ khoan là tổ hợp các phƣơng pháp và chế độ thực hiện các
quá trình liên quan tới tiến độ lỗ khoan trong điều kiện nhất định nào đó để
đạt đƣợc mục đích và hiệu quả đặt ra. Chính vì vậy mà hiện nay đang tồn tại
các quan điểm khác nhau về lựa chọn công nghệ khoan hợp lý. Một số tác giả
[31, 32, 33, 37] cho rằng, khi lựa chọn công nghệ khoan hợp lý cho một điều
kiện khoan cụ thể không những phải căn cứ vào đặc điểm cấu trúc địa tầng,
tính chất cơ lý đá; tính năng kỹ thuật của thiết bị, dụng cụ phá đá mà còn phải
xét tới các yếu tố khác nhƣ trình độ quản lý kỹ thuật công nghệ; tay nghề của
ngƣời thợ khoan,v.v... Một số chuyên gia khác [37, 38] lại cho rằng ngoài các
ý kiến nêu trên cần phải lựa chọn các thông số chế độ công nghệ khoan hợp
lý, đặc biệt là sự phối hợp giữa các thông số tải trọng chiều trục và tốc độ
quay cột cần khoan để đảm bảo tốc độ cơ học đạt giá trị cao nhất [31].
Trong những năm gần đây,trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý thuyết
và thực nghiệm, các chuyên gia [30, 31, 37] khi tính toán chế độ công nghệ
khoan đã tính tới các yếu tố nhiệt và mòn mũi khoan trong quá trình phá huỷ
đá.
3.2.2.2. Quan điểm nâng cao tốc độ cơ học khoan trên cơ sở tiêu hao năng
lượng phá huỷ đá
Theo quan điểm này, tốc độ cơ học đƣợc xác định phụ thuộc vào năng
lƣợng của quá trình phá hủy đá. Tốc độ cơ học xác định theo công thức :
(3.20) Vm =
trong đó: Vm - tốc độ cơ học, m/s; Np - năng lƣợng tiêu hao cho phá hủy đá
trong một đơn vị thời gian, N.m/s; E - năng lƣợng của quá trình phá hủy, N.m/m3; S - diện tích đáy lỗ khoan, m2. Năng lƣợng tiêu hao cho phá huỷ đá
trong một đơn vị thời gian đƣợc xác định theo công thức:
(3.21) Np = 2R n (Po + T)
71
trong đó: R - bán kính trung bình mũi khoan kim cƣơng, m; n - tốc độ quay
cột cần khoan của bộ dụng cụ khoan, vòng/s; - hệ số ma sát của mũi khoan
với đá; Po - tải trọng chiều trục lên mũi khoan, N; T - lực kháng phá hủy đá,
N.
Từ đó, ta thấy muốn tăng tốc độ cơ học cần:
- Tăng năng lƣợng phá huỷ đá bằng cách tăng tốc độ quay cột cần
khoan và tải trọng chiều trục lên mũi khoan.
- Giảm năng lƣợng phá huỷ đá bằng cách sử dụng cấu trúc mũi khoan
hợp lý và chế độ công nghệ khoan phù hợp với tính chất cơ lý đá.
- Giảm diện tích tiết diện đáy lỗ khoan bằng cách khoan các lỗ khoan
đƣờng kính nhỏ.
3.2.2.3. Quan điểm nâng cao tốc độ cơ học trên cơ sở cơ lựa chọn các thông
số chế độ khoan hợp lý .
Theo quan điểm này, tốc độ cơ học khoan đƣợc xác định bởi các thông
số chế độ khoan: tải trọng chiều trục, tốc độ quay cột cần khoan; lƣu lƣợng
nƣớc rửa; tính chất cơ lý đá và đặc tính kỹ thuật của mũi khoan.
Mối quan hệ giữa tốc độ cơ học và các thông số chế độ khoan, độ cứng
của đá xác định theo công thức:
(3.22)
trong đó: Po - tải trọng chiều trục, N; n – tốc độ quay cột cần khoan, vòng/s; b
- chiều rộng tiết diện đế mũi khoan, mm
b = R - r
R - bán kính ngoài mũi khoan, mm; r - bán kính trong mũi khoan, mm; Ps - độ cứng của đá, N/mm2
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, các tác giả đều nhận thấy rằng tốc
độ cơ học tăng tỷ lệ thuận với tải trọng chiều trục, tốc độ quay cột cần khoan;
72
song chỉ đến một giá trị nào đó, nếu vƣợt qua giá trị đó thì mối quan hệ này
không tồn tại.
Mối quan hệ giữa tốc độ cơ học và tốc độ quay cột cần khoan, tiến độ
của mũi khoan sau một vòng phút có thể xác định theo công thức:
( 3.23)
trong đó: - tiến độ mũi khoan sau một vòng quay, mm/vòng; - tốc độ cơ
học khoan, m/h; - tốc độ quay cột cần khoan, ph-1.
Mặc dù có các quan điểm khác nhau, song các tác giả đều thống nhất
chế độ công nghệ khoan cần lựa chọn phù hợp với phƣơng pháp khoan, điều
kiện kỹ thuật thực tế, điều kiện địa chất cụ thể để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
3.2.3. Lựa chọn phƣơng pháp và chế độ công nghệ khoan ngang tháo khí
Mêtan ở mỏ Mạo Khê
3.2.3.1. Lựa chọn phương pháp khoan
Từ các kết quả nghiên cứu ở các chƣơng trƣớc cho thấy lựa chọn công
nghệ khoan ngang hợp lý tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê cần dựa vào các yếu
tố cơ bản sau:
1. Đặc điểm cấu trúc địa tầng và tính chất cơ lý đá ở mỏ than Mạo Khê;
2. Đặc điểm tồn tại và đặc tính thẩm thấu, phân tán khí Mêtan ở các vỉa
than; trữ lƣợng khí Mêtan ở vỉa than và đá bao quanh ở các mức khai thác mỏ
than Mạo Khê;
3. Đặc điểm công nghệ khoan ngang;
4. Đặc điểm công nghệ khai thác, sơ đồ công nghệ khai thác và kích
thƣớc lò chợ khai thác ở mỏ than Mạo Khê;
5. Mục đích lỗ khoan tháo khí Mêtan.
Trong thời gian hiện nay, mỏ Mạo Khê đang tập trung khai thác ở mức
-80 bằng lò chợ dài cơ giới hóa, năng suất khai thác lò chợ bình quân đạt 350
– 380 TKT ngày-đêm. Theo kết quả nghiên cứu [1, 4] thì lƣu lƣợng khí thoát
73
ra từ khối lƣợng than khai thác sẽ đạt từ 300 m3/ ngày-đêm đến 450 m3/ ngày-
đêm. Để giảm lƣợng khí xâm nhập vào lò, đảm bảo an toàn trong khai thác và
kế hoạch khai thác, mỏ có nhu cầu tháo và thu gom khí trong các vỉa than
khai thác lò chợ trƣớc khí tiến hành khai thác. Để đạt đƣợc mục đích đó, mỏ
đã thiết kế các lỗ khoan ngang dài 300m- 400m ở trên nóc lò chợ nhƣ đã trình
bày ở trên.
Căn cứ vào đặc điểm công nghệ khoan ngang và yêu cầu tháo khí hiện
tại ở mỏ Mạo Khê; đề tài đã lựa chọn phƣơng pháp khoan xoay - đập để
khoan các lỗ khoan ngang tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê. Thiết bị khoan là
thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W do hãng Koken Nhật Bản sản
xuất; dụng cụ khoan là bộ dụng cụ khoan ống mẫu luồn PS-89. Thiết bị khoan
RPD-130SL-F2W đƣợc trang bị hai hệ thống truyền áp lực cho dụng cụ phá
hủy đá: truyền áp lực bằng hệ thống thủy lực kết hợp với xích truyền lực và
lực đập (năng lƣợng đập) bằng cơ cấu đập lắp đặt ở đầu máy khoan (cơ cấu
đập đỉnh). Vì vậy, trong quá trình khoan, thiết bị khoan RPD-130SL-F2W có
thể sử dụng nhƣ thiết bị khoan xoay khi khoan đá mềm và trung bình cứng và
khoan xoay - đập khi khoan đá trung bình cứng và cứng.
Đặc điểm cơ bản của công nghệ khoan xoay - đập là công suất phá huỷ
đá ở đáy lỗ khoan đƣợc hình thành từ ba thành phần: tải trọng chiều trục, mô
men xoắn (tốc độ quay cột cần khoan); lực đập hoặc xung lực đập đƣợc tạo
thành từ cơ cấu đập. Các thông số chế độ khoan xoay - đập gồm: tải trọng
chiều trục và tốc độ quay cột cần khoan truyền cho dụng cụ phá huỷ đá; lực
đập do tần số đập của cơ cấu đập tạo thành.
Lý thuyết khoan xoay - đập và thử nghiệm các cơ cấu đập đã đƣợc E.
Ph. Epstein; A.P. Ostrovski; A. Kh. Sidorenko và các chuyên gia khác nghiên
cứu từ năm 1939 [27, 31, 37, 39].
74
Giai đoạn từ năm 1953 đến 1957 các chuyên gia Fish B.G (Anh); Jnet
E. V; Lacabane W. D và Fleider (Mỹ); Makoto Jhara, Macao Tanaca, Cesso
Aco (Nhật) đã tiến hành nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm công nghệ
khoan xoay - đập. Các kết quả nghiên cứu đã khảng định: trong các điều kiện
nhƣ nhau, nếu sử dụng chế độ công nghệ hợp lý khoan đá trung bình cứng thì
năng suất khoan xoay - đập tăng từ 2 - 3 lần và năng lƣợng phá huỷ đá cũng
giảm tới 1,5 lần so với các phƣơng pháp khoan khác [27, 37].
Khoan xoay - đập là một dạng đặc biệt của khoan xoay. Nếu khoan
xoay phá huỷ đất đá do tác dụng của tải trọng chiều trục và tốc độ quay cột
cần khoan thì khoan xoay - đập, ngoài tốc độ quay cột cần khoan, lực phá huỷ
đá gồm hai thành phần tải trọng chiều trục và lực đập hay năng lƣợng đập của
cơ cấu đập. Khi nghiên cứu đặc tính phá huỷ đá bằng các phƣơng pháp khác
nhau, các tác Ivanov K.I; Varich M.S và những ngƣời khác [27] đã mô tả cơ
chế phá huỷ đá nhƣ hình 3.14 và các trị số thành phần lực tham gia phá huỷ
đá nhƣ sau:
NB = f M(Po)
Ny = 0 Khoan xoay
NB Ny Khoan xoay - đập
Ny NB Khoan đập - xoay
Trong đó NB - Công suất tiêu hao cho phá hủy đá, kW; M - Momen
xoắn, N.m; Po - tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan, N; Ny - Công suất
tiêu hao cho năng lƣợng đập phá hủy đá, kW.
Từ hình 3.14 ta thấy lực tác dụng lên mũi khoan trong quá trình phá huỷ đá
bằng phƣơng pháp khoan xoay - đập:
(3.24)
Trong đó - tổng hợp lực tác dụng lên mũi khoan, N; - tải trọng chiều trục
truyền cho mũi khoan, N; - lực đập hay xung lực sinh ra do cơ cấu đập, N.
75
a) b)
Hình 3.14. Mô hình phá huỷ đá trong các phƣơng pháp khoan
a. Khoan xoay; b. Khoan xoay - đập;
A- lực đập ; Po - tải trọngc chiều trục tác dụng lên hạt cắt ; T - lực pháp tuyến.
1. phá huỷ đất đá do cắt; 2. phá huỷ đất đá do năng lƣợng đập.
Tốc độ cơ học trong khoan xoay - đập xác định theo công thức sau:
(3.25)
Trong đó: - số lƣợng hạt cắt trong mũi khoan; - tốc độ quay cột cần khoan
của mũi khoan, vòng/phút; - chiều sâu xâm nhập của mũi khoan vào đá sau
một vòng quay; mm/vòng.
Chiều sâu xâm nhập trong khoan xoay - đập xác định theo công thức:
(3.26)
Trong đó: ho - chiều sâu xâm nhập dƣới tác dụng của tải trọng chiều trục, mm;
hđ - chiều sâu xâm nhập dƣới tác dụng của lực đập, mm.
Kết quả nghiên cứu lý thuyết và thực tế [31, 39] cho thấy là hàm phụ
thuộc vào các yếu tố:
(3.27)
B- cấu trúc mũi khoan;Po- tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan; Pđ- lực
đập; St- diện tích tiếp xúc của hạt cắt trong mũi khoan với đá; Ps- độ cứng của
đá theo Sreinher;
76
Theo I.Ph. Medvedev [31] chiều sâu xâm nhập của mũi khoan vào đá
trong khoan xoay - đập xá định theo công thức:
(3.28)
thay giá trị vào biểu thức (3.25) ta có:
(3.29)
trong đó -hệ số đặc trƣng cho sức kháng xâm nhập của mũi khoan vào đá;
- hệ số phụ thuộc vào tính chất cơ lý đá.
Từ các kết quả thực nghiệm khi khoan trong các loại đá khác nhau, các
tác giả [31] đã xác định giá trị cho từng loại đá: =0,7563 đối với đá cấp
IV-VI; = 0,7460 đối với đá cấp VII –VIII; =0,697 đối với đá cấp VIII –
IX; = 0,682 đối với đá cấp IX –XI; =0,668 đối với đá cấp XI –XII và lớn
hơn; Co = 1,1 -1,15.
3.2.3.2. Lựa chọn chế độ công nghệ khoan
Trong khoan xoay - đập, tốc độ cơ học không chỉ phụ thuộc vào tải
trọng chiều trục, tốc độ quay cột cần khoan truyền cho dụng cụ phá hủy đá mà
còn phụ thuộc vào lực đập (năng lƣợng đập) của búa đập truyền cho dụng cụ
phá hủy đá. Tải trọng chiều trục và lực đập truyền cho mũi khoan đƣợc lựa
chọn phụ thuộc vào tính chất cơ lý đá, đặc tính kỹ thuật của thiết bị khoan và
cơ cấu đập, đặc tính kỹ thuật của mũi khoan.
Nhƣ phần trên đã phân tích, lực đập của cơ cấu đập (búa đập) sẽ tạo
nên các vi khe nứt trong quá trình phá hủy đá. Sự hình thành hệ thống vi khe
nứt hay vùng phá hủy sơ bộ sẽ làm giảm độ bền của khối đá và tăng hiệu quả
phá hủy đá. Tính chất phá hủy đá trong khoan xoay- đập phụ thuộc vào tính
chất cơ lý đá. Nếu đá rắn có tính đàn hồi giòn thì quá trình phá hủy đá có tính
77
nghiền - đập vỡ dƣới tác dụng chủ yếu của lực đập. Nếu đất đá có tính đàn hồi
dẻo thì qúa trình phá hủy có tính ép nén và cắt chủ yếu do tác dụng của tải
trọng chiều trục truyền cho mũi khoan và momen xoắn.
Tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan trong khoan ngang xoay –
đập đƣợc xác định theo công thức [31, 33, 39] :
(3.30)
trong đó: - hệ số ma sát của mũi khoan với đá. Hệ số thay đổi phụ thuộc
vào tính chất của đá, tính chất nƣớc rửa và cấu trúc mũi khoan. Trong cùng
một loại đá, cùng loại mũi khoan khi rửa bằng dung dịch sét, hệ số
; khi rửa bằng nƣớc lã ; ; hệ số đặc trƣng
cho sự thay đổi diện tích tiếp xúc của các hạt cắt trong mũi khoan với đá; -
diện tích của các hạt cắt trong mũi khoan, cm2; đ - ứng suất kháng nén của đá, N/cm2.
Tốc độ vòng lựa chọn theo công thức thực nghiệm của O. V. Ivanov
[33] nhƣ sau:
n = (3.31)
trong đó: n - tốc độ quay cột cần, v/ph; D - đƣờng kính lƣỡi khoan, mm.
Lực đập hoặc năng lƣợng đập , tần số đập là các đại lƣợng đặc
trƣng cho cơ cấu đập (búa đập). Khi lựa chọn cần căn cứ vào đặc tính của cơ
cấu đập và tính chất đất đá, nếu tải trọng chiều trục và năng lƣợng đập truyền
cho mũi khoan một cách hợp lý thì sẽ tăng hiệu quả phá huỷ đá trong quá
trình khoan xoay - đập.
Năng lƣợng của cơ cấu đập truyền cho mũi khoan xác định theo công
thức:
(3.32)
78
- năng lƣợng đập, N.m; - tổng chiều dài bề mặt của hạt cắt tiếp
xúc với đá, cm; -tỷ chi phí năng lƣợng đập cho 1cm hạt cắt, N.m/cm
Giá trị phụ thuộc vào cấp đá theo độ khoan: VI-VII: 10; VIII-IX: 10-
15; X- 15-20; XI- 22-25.
Mối liên hệ giữa tốc độ quay cột cần khoan và tần số đập xác định theo
công thức [27, 31]:
(3.33)
- tốc độ quay cột cần khoan, v/ph; - số lần đập trong một phút; -
khoảng cách dịch chuyển của hạt cắt giữa hai lần đập, mm;
Khoảng dịch chuyển đƣợc lựa chọn phụ thuộc vào tính chất cơ lý đá
và tần số đập của cơ cấu đập [27, 39]. Đối với đá cấp VI-VII theo độ khoan,
= 70mm - 90mm; đá cấp VIII-IX theo độ khoan, = 60mm - 80mm; đá cấp
IX-XI theo độ khoan, = 40mm - 60mm.
Dung dịch dùng trong khoan xoay - đập bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
là nƣớc lã; lƣu lƣợng nƣớc rửa đƣợc lựa chọn theo kinh nghiệm thực tế khi
khoan ống mẫu luồn: 40-60 l/ph.
Theo kinh nghiệm của các chuyên gia [27, 31, 39], chế độ khoan xoay -
đập đƣợc lựa chọn theo hƣớng dẫn ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các thông số chế độ khoan xoay - đập
Loại đá n, v/ph. Q, l/ph. P0 , N nđ, lần/ph
3000-5000 200-250 40-50 800 - 900
Bột kết hạt nhỏ mịn, cấp VI-VII theo độ khoan,
7000-9000 200-300 40-50 1000 - 1200
Bột kết, cát kết hạt nhỏ mịn,ít mài mòn, cấp VIII-IX theo độ khoan,
7000-13000 200-300 40-50 1000 - 1600
Bột kết, cát kết, sạn kết, mài mòn, nứt nẻ, cấp IX-XI theo độ khoan
79
Từ các kết quả nghiên cứu của chƣơng 3, ta có thể rút ra một số kết
luận sau:
1. Một trong các nguyên nhân cơ bản dẫn tới tổn thất tải trọng chiều
trục truyền cho mũi khoan trong khoan ngang khi tăng chiều sâu khoan là do
tăng trọng lƣợng cột cần khoan (tăng chiều dài cột cần khoan), lực ma sát và
momen xoắn trong quá trình khoan; từ đó dẫn tới giảm tốc độ cơ học khoan
khi tăng chiều dài lỗ khoan. Khi tăng tốc độ quay cột cần khoan, tổn thất tải
trọng chiều trục giảm, nếu tăng tốc độ quay cột cần khoan gấp 3 lần thì tổn
thất tải trọng chiều trục giảm từ 1,8-2 lần đối với các lỗ khoan sâu từ 300m-
500m.
2. Áp dụng công nghệ khoan xoay - đập bằng thiết bị khoan xoay - đập
RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89 là hợp lý phù hợp với điều kiện
địa chất, điều kiện khai thác mỏ và nhu cầu tháo khí hiện nay ở mỏ Mạo Khê.
3. Chế độ công nghệ khoan xoay - đập đƣợc lựa chọn căn cứ vào tính
chất cơ lý của đá và đặc tính kỹ thuật của thiết bị khoan, đặc tính kỹ thuật của
đầu đập. Khoan trong đá sét kết, sét than, bột kết liên kết yếu bằng thiết bị
khoan RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89; các thông số chế độ
khoan đƣợc lựa chọn nhƣ trong khoan xoay; khi khoan bột kết, sạn kết và cát
kết sẽ áp dụng chế độ công nghệ khoan xoay - đập.
80
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHƢƠNG PHÁP KHOAN XOAY - ĐẬP
ĐỂ KHOAN CÁC LỖ KHOAN NGANG THÁO KHÍ MÊTAN
Ở MỎ THAN MẠO KHÊ
Trong thực tiễn, có hai phƣơng pháp thử nghiệm xác định chế độ công
nghệ khoan hợp lý của phƣơng pháp khoan này hoặc phƣơng pháp khoan
khác: đó là phƣơng pháp thí nghiệm trong phòng thí nghiệm bằng các mô
hình tƣơng đƣơng hay thử nghiệm trong điều kiện sản xuất. Mỗi phƣơng pháp
điều có ƣu và nhƣợc điểm; trong điều kiện sản xuất, để đảm bảo độ tin cậy và
chính xác của các kết qủa nghiên cứu cần tiến hành thử nghiệm với khối
lƣợng lớn.
Mục đích của thử nghiệm trong điều kiện sản xuất là xác định mức độ
chính xác của kết quả nghiên cứu lý thuyết, đồng thời hiệu chỉnh và hoàn
thiện cho phù hợp với điều kiện khoan cụ thể. Tuy nhiên các kết quả thử
nghiệm ngoài sản xuất cũng chỉ đạt đƣợc các kết quả nhất định do còn hạn
chế về thiết bị, dụng cụ đo kiểm trong quá trình thử nghiệm. Phƣơng pháp
nghiên cứu và thu thập số liệu thử nghiệm ngoài sản xuất là phƣơng pháp
quan trắc và xử lý số liệu bằng phƣơng pháp toán thống kê. Trên cơ sở các
kết quả xử lý các số liệu quan trắc sẽ đề xuất các thông số chế độ khoan hợp
lý cho điều kiện khoan cụ thể. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là chƣa tính
đến sự thay đổi điều kiện của đáy lỗ khoan, chƣa tìm đƣợc mối quan hệ của
chúng với chế độ công nghệ khoan để lập chế độ khoan tối ƣu đối với từng
điều kiện khoan cụ thể.
Trong quá trình thử nghiệm đã lựa chọn điều kiện vị trí lỗ khoan, tình
trạng địa chất tự nhiên khu vực nghiên cứu và các thông số thử nghiệm phù
hợp với đặc điểm kỹ thuật thiết bị khoan, mũi khoan và tính chất cơ lý đá.
Đồng thời để xác định sự ảnh hƣởng của từng thông số chế độ tới hiệu quả
81
làm việc của mũi khoan đã cố định thông số chế độ khoan này và thay đổi các
thông số chế độ khoan khác trong phạm vi phù hợp với tính năng thiết bị và
tính chất cơ lý đá.
4.1. Thiết bị khoan thử nghiệm
Thiết bị khoan thử nghiệm là thiết bị RPD-130SL-F2W do hãng Koken
Nhật Bản sản xuất. Đây là thiết bị khoan xoay kết hợp với khoan xoay - đập.
Thiết bị khoan RPD- 130SL-F2W đƣợc bố trí hai cơ cấu truyền tải trọng
chiều trục cho mũi khoan phá hủy đá: hệ thống thủy lực kết hợp với xích
truyền lực và năng lƣợng đập bằng cơ cấu đập lắp đặt ở đầu máy khoan (cơ
cấu đập đỉnh). Nhờ đó, khi khoan đá cứng rắn chắc sẽ kết hợp hai lực truyền
cho mũi khoan: tải trọng chiều trục và lực đập đƣợc truyền từ cơ cấu đập. Đặc
tính kỹ thuật thiết bị khoan xoay - đập xem bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.1. Đặc tính kỹ thuật của thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-
F2W và máy bơm nƣớc rửa MG-15
A. Máy khoan RPD-130SL-F2W
1. Chiều sâu khoan
150 m - Bằng mũi khoan 157 mm
400 m - Bằng mũi khoan 101 mm
2. Mô men xoắn 8kN.m
3. Áp lực nén 65kN
4 Tốc độ quay cột cần khoan 0-400v/ph
4. Năng lƣợng đập 750J
5. Khoảng dịch chuyển đầu máy 2060mm
82
6. Kích thƣớc thiết bị khoan
- Dài 3.500mm
- Rộng 1.500mm
- Cao 1.730mm
7. Trọng lƣợng thiết bị 3.000kg
B. Hệ thống bơm dầu thủy lực
1. Dẫn động cho hệ thống bơm thủy lực
- Loại động cơ Động cơ điện phòng chống nổ
- Công suất 55kw
2. Kích thƣớc hệ thống bơm thủy lực
- Dài 1.500mm
- Rộng 1.000mm
- Cao 1.300mm
3. Trọng lƣợng hệ thống bơm thủy lực 1.500kg
C. Máy bơm piston MG-15
1. Lƣu lƣợng bơm 100 l/ph
2. Áp suất làm việc 4 MPa
3. Kích thƣớc
- Dài 1.500mm
- Rộng 900mm
- Cao 800mm
4. Dẫn động cho máy bơm
- Loại động cơ Động cơ điện phòng chống nổ
- Công suất 11kw
5. Trọng lƣợng 650kg
83
Dụng cụ khoan gồm bộ ống mẫu luồn khoan ngang loại PS-89 (hình
4.2), đặc tính kỹ thuật bộ ống mẫu xem bảng 4.2.
H×nh 4.1. M« h×nh thiÕt bÞ khoan xoay - ®Ëp RPD-130SL-F2W (NhËt B¶n)
Hình 4.2. Bộ ống mẫu luồn PS – 89
Về nguyên lý làm việc của bộ ống mẫu luồn khoan ngang PS-89 cũng
tƣơng tự nhƣ bộ ống mẫu luồn khoan thẳng đứng. Chỉ khác là khi thả bộ ống
chứa mẫu và bộ chụp vớt vào lỗ khoan bằng áp suất dòng nƣớc rửa đƣợc bơm
từ máy bơm dung dịch. Vì vậy, bộ ống chứa mẫu và bộ chụp vớt đƣợc lắp đặt
vòng cao su chịu áp lực; đƣờng kính vòng cao su tƣơng đƣơng với đƣờng
kính trong của cột cần khoan, sẽ tạo đƣợc lực đẩy ép bộ ống chứa mẫu hoặc
bộ chụp vớt (khi thả bộ chụp vớt) xuống đáy lỗ khoan bằng áp suất dòng nƣớc
rửa bơm từ máy bơm dung dịch.
Bộ ống mẫu luồn khoan ngang PS-89 gồm các dụng cụ công nghệ: cần
khoan, bộ ống mẫu, mũi khoan; dụng cụ phụ trợ gồm bộ chụp vớt, bộ bịt kín
84
miệng cần khoan khi thả bộ ống chứa mẫu và bộ chụp vớt ống chứa mẫu; tời
và puly dòng dọc kéo thả ống chứa mẫu bằng cáp; và các dụng cụ cứu kẹt.
Bảng 4.2. Đặc tính kỹ thuật bộ ống mẫu luồn khoan ngang PS - 89
Các thông số Đơn vị PS - 89
Đƣờng kính ngoài mũi khoan mm 101
Đƣờng kính trong mũi khoan mm 45
Đƣờng kính ngoài ống mẫu ngoài mm 89,1
Đƣờng kính trong ống mẫu ngoài mm 63,5
Đƣơng kính ngoài ống chứa mẫu mm 60,5
Đƣơng kính trong ống chứa mẫu mm 50,5
Đƣờng kính ngoài cần khoan mm 89,1
Đƣờng kính trong cần khoan mm 77,8
Chiều dài bộ ống chứa mẫu mm 1500
Chiều dài cần khoan mm 1500
4.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm ảnh hƣởng của các yếu tố chế độ
công nghệ khoan ngang tới tốc độ cơ học khoan
Nhƣ phần trên đã trình bày, thiết bị khoan xoay RPD-130SL-F2W là
thiết bị khoan xoay - đập bằng bộ ống mẫu luồn PS-89. Để nghiên cứu sự ảnh
hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ cơ học khoan khi khoan các
loại đá có độ cứng khác nhau ở mỏ Mạo Khê; tác giả đã áp dụng phƣơng pháp
quan trắc và xử lý số liệu bằng toán xác suất thống kê để phân tích đánh giá
mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan nhƣ tải trọng chiều trục Po,
tốc độ quay cột cần khoan n và lƣu lƣợng nƣớc rửa Q tới tốc độ cơ học khoan
ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê khi khoan bằng máy khoan RPD-130SL-F2W.
Để giải bài toán này, tác giả đã quan trắc sự thay đổi tốc độ cơ học khoan
trong đá cát kết và bột kết khi thay đổi các giá trị Po, giá trị tốc độ quay cột
cần khoan n và lƣu lƣợng nƣớc rửa Q. Coi các thông số chế độ khoan nhƣ các
85
yếu thành phần. Khi đó tổng mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thành phần tới
tốc độ cơ học khoan đƣợc tính bằng 1 (hoặc 100%) và xác định theo công
thức [26]:
(4.1)
trong đó: - đặc trƣng cho sự ảnh hƣởng của các yếu tố do con ngƣời điều
khiển trong quá trình khoan nhƣ tốc độ quay cột cần khoan, tải trọng chiều
trục, lƣu lƣợng nƣớc rửa tới tốc độ cơ học khoan; - đặc trƣng cho sự ảnh
hƣởng của các yếu tố không điều khiển đƣợc nhƣ cấu trúc địa tầng, tính chất
cơ lý đá,v.v… tới tốc độ cơ học khoan.
Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố thành phần tới tốc độ cơ học khoan
đƣợc đánh giá bằng tỷ số: ; đối với các yếu tố không thể điều khiển:
.
Để đánh giá mức độ chính xác sự ảnh hƣởng của các yếu tố thành phần
tới tốc độ khoan, có thể sử dụng chỉ số sau:
; ; (4.2)
Mức độ chính xác của phép tính toán đƣợc kiểm tra theo công thức:
(4.3)
Nếu F> 0,95 thì kết quả nghiên cứu đƣợc tính là chính xác [26].
Nghiên cứu thử nghiệm đƣợc tiến hành tại lỗ khoan tháo khí ở vỉa 9Đ
cánh Đông mức - 80 mỏ than Mạo Khê, khoan trong đá cát kết, hạt nhỏ mịn
cấp IX- X, độ cứng theo Sreinher Ps = 5000 – 7000 MPa và khoan đá bột kết
cấp VII-VIII, độ cứng theo Sreinher Ps= 2000 -3000 MPa bằng bộ ống mẫu
luồn PS - 89, mũi khoan đƣờng kính 101mm, kiểu HS-C. Trong quá trình
86
khoan thử nghiệm đã chia thành từng đợt; các thông số chế độ khoan và các
kết quả quan trắc đƣợc mô tả ở các bảng 4.4 đến 4.9. Kết quả tổng hợp tính
toán sự ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ khoan bằng
phƣơng pháp nêu trên đƣợc mô tả ở bảng 4.3 và hình 4.3.
Bảng 4.3. Mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ cơ học
trong khoan ngang bằng bộ ống mẫu luồn PS-89.
Loại đá và độ cứng Ps, MPa Mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan
tới tốc độ cơ học, %
P, N
n, v/ph.
Lƣu lƣợng nƣớc rửa, l/ph
32
34
24
Đá bột kết màu xám đen; Ps= 2000 – 3000 MPa
40
20
13
Đá cát kết hạt nhỏ mịn đến trung bình,
Ps= 5000 – 7000 MPa
Hình 4.3. Mức độ ảnh hƣởng của các thông số chế độ khoan tới tốc độ cơ học
a) b)
trong khoan ngang bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
a) Đá bột kết màu xám đen; Ps= 2000 – 3000 Mpa
b) Đá cát kết hạt nhỏ mịn đến trung bình, Ps= 5000 – 7000 MPa
Bảng 4.4. Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ quay cột cần khoan tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tải trọng chiều trục Po= 9000 - 13000N; Q= 45-50l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã Tốc độ quay cột cần khoan, v/ph
=2840
=920
80
120
160
200
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph.
x a
24 55 97 465 2199 - 1128 182 4
24 79 176 641 - - - 186 4
7 8 13 40 853 635 279 35 - 1870
+5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
- - - - 30 70 76 23 4 203
10 15 16 27 600 1483 564 120 - 2835
7 8 13 301 251 57 27 - - 664
24 31 42 368 1734 2245 946 178 4 5572
=226
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
690
-104
8
932
=1518
10816
64
476100
868624
(
)2
53
-
255
1308
=1616
=2840- 1314= 1526 ;
= 2840 +1314 +2(920 +175) =6446 ;
= (6446)2/5572 = 418
=6446 – 1616 = 4830;
= 1616 – 418 = 1198;
= 6446 – 418 = 6028;
C
x 1198 0,20
z 4830 0,80
y 6028 1,0
;
;
;
= 399/0,87 = 459 > 95
3 399
5568 0,87
5571
87
Bảng 4.5. Mức độ ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tốc độ quay cột cần khoan n = 80- 200v/ph; Q= 45-50l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã Tỷ tải trọng chiều trục (Py) lên mũi khoan, N/cm2
=3595
=2576
50-100
100-150
150-200
200-250
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph.
x a
119 189 357 819 2111 - 826 40 -
119 308 665 1484 - - - 40 -
13 21 18 40 605 630 245 24 - 1596
+5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
- - - - 35 67 25 3 - 130
15 17 25 25 378 1227 495 13 - 2195
91 32 125 397 274 102 21 - - 1042
119 70 168 462 1292 2026 786 40 - 4963
=40
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
1224
7
125
2005
=3361
49
15625
1498176
4020025
(
)2
-
7
939
3858
=4804
=3595- 866= 2729;
= 3595 +866 +2(2576 +40) =9693;
= (2729)2/4963 = 1501;
=9693 – 4804 = 4889;
= 4804 – 1501 = 3303 ;
C
= 9693 – 1501 = 8192;
;
;
;
x 3303 0,40
z 4889 0,60
y 8192 1,0
= 3303/0,4 = 1101 > 95
3 399
4959 0,98
4962 1,65
88
Bảng 4.6. Mức độ ảnh hƣởng của lƣu lƣợng nƣớc rửa tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; tốc độ quay cột cần khoan n = 80 - 200v/ph; Po=9000-13000N; dung dịch khoan - nƣớc lã
Lƣu lƣợng nƣớc rửa, l/ph
=2237
= 849
40
50
60
70
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph.
x a
24 55 109 370 1679 - 1074 164 2
24 79 188 558 - - - 166 2
7 8 12 41 554 635 189 25 - 1471
+5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
8 12 27 16 473 1281 564 120 - 2501
- - - 3 31 68 80 17 2 201
9 11 15 201 251 157 77 - - 721
24 31 54 261 1309 2141 910 162 2 4894
= 168
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
500
160
-83
710
=1287
6889
25600
250000
504100
(
)2
34
699
10
170
=913
=2237- 1240= 997 ;
= 2237 + 1240
+2(849 + 168) = 5511;
= (997)2/4894 = 203 ;
C
x 710 0,13
z 4598 0,87
y 5308 1,0
= 5511 – 913 = 4598;
= 913 – 203 = 710;
= 5511 – 203 = 5308;
3 237
4890 0,94
4993 1,06
;
;
;
= 3303/0,4 = 1101 > 95
89
Bảng 4.7. Mức độ ảnh hƣởng của tốc độ quay cột cần khoan tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong đá bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000 -3000MPa; tải trọng chiều trục Po= 6000- 7000N; Q=50-60l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã Tốc độ quay cột cần khoan, v/ph
=4196
=2732
80
120
160
200
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph
x a
114 238 368 826 2650 - 1141 104 3
114 352 720 1546 - - - 107 3
+5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
- - - - 35 70 82 25 3 215
15 16 20 20 575 1347 631 35 - 2659
12 17 13 35 853 635 309 41 - 1913
87 91 97 403 361 95 17 - - 1151
114 124 130 458 1824 2147 1037 101 3 5938
=110
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
-106
113
742
2240
=2989
11236
12769
550564
5017600
(
)2
52
5
288
4359
=4704
=4196 – 1248 = 2948;
= 4196 +1248 +2(2732 +110) = 11128
= (2948)2/5938 = 1464;
= 11128 – 4704 = 6424;
= 4704 – 1464 = 3240;
C
x 3240 0,34
z 6424 0,66
y 9664 1,0
= 11128 – 1464 = 9664;
;
;
;
= 1080/0,66
= 1636 > 95
3 1080
5934 0,66
5937
90
Bảng 4.8. Mức độ ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ OML PS-89 trong đá bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000 -3000MPa; tốc độ quay cột cần khoan n = 80- 200v/ph; Q= 50 -60l/ph; dung dịch khoan - nƣớc lã Tỷ tải trọng chiều trục lên mũi khoan, N/cm2
=4230
=2576
50-100
100-150
150-200
200-250
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph.
x a
125 264 410 879 2552 - 1027 73 -
125 389 799 1678 - - - 73 -
15 21 18 31 764 675 297 43 - 1864
17 17 21 23 486 1317 595 25 - 2501
93 101 107 405 376 105 37 - - 1234
125 139 146 469 1673 2172 954 73 - 5751
+5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
- - - - 47 75 25 5 - 152
=73
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
699
128
2359
12
=3198
16384
488601
5564881
144
(
)2
7
262
4510
-
=4779
= 4230 – 1100 = 3130 ;
=4230 + 1100 +2(2991 + 73) = 11458;
= (3130)2/5751 = 1704;
= 11458 – 4779 = 6679;
= 4779 – 1704 = 3075 ;
C
x 3075 0,32
z 6679 0,68
y 9754 1,0
= 11458 – 1704 = 9754;
;
;
;
= 3075 /0,32
3 1025
5747 1,16
5750 1,69
= 1025 > 95
91
Bảng 4.9. Mức độ ảnh hƣởng của lƣu lƣợng nƣớc rửa tới tốc độ cơ học khi khoan ngang bằng thiết bị khoan RPD-130SL và bộ OML PS-89 trong đá bột kết cấp VII-VIII, Ps= 2000 -3000MPa; tốc độ quay cột cần khoan n = 80- 200v/ph; tải trọng chiều trục Po= 6000- 7000N; dung dịch khoan - nƣớc lã
Lƣu lƣợng nƣớc rửa, l/ph
= 3356
= 1402
x
40
50
60
70
Tốc độ cơ học Vm, cm/ph
44 98 158 616 2440 - 1173 137 3
44 142 300 916 - - - 140 3
12 17 13 35 853 635 307 41 - 1973
a +5 +4 +3 +2 +1 0 -1 -2 -3
- - - - 35 70 82 25 3 215
15 16 20 20 575 1347 630 68 - 2691
17 21 27 403 361 95 17 - - 941
44 54 60 458 1824 2147 1036 134 3 5760
= 140
2,0 1,8 1,6 1,4 1,2 1,0 0,8 0,6 0,4
701
-106
48
1400
= 2043
11236
2304
491401
1960000
(
)2
52
-
257
2083
= 2392
= 3356 – 1313 = 2043 ;
= 3356 + 1313 +2(1402 + 140) = 7753;
= (2043)2/5760 = 725 ;
= 7753 – 2392 = 5361;
= 2392 – 725 = 1667;
x C
= 7753 – 725 = 7028;
;
;
;
1667 0,24
z 5361 0,76
y 7028 1,0
= 3303/0,4 = 1101 > 95
3 556
5756 0,93
5759 1,22
92
93
Từ các kết nghiên cứu ta thấy mức độ ảnh hƣởng của các thông số công
nghệ khoan tới tốc độ cơ học trong khoan ngang không giống nhau mà phụ
thuộc chủ yếu vào tính chất cơ lý đá. Đá càng cứng thì mức độ ảnh hƣởng của
tải trọng chiều trục tới tốc độ cơ học lớn hơn mức độ ảnh hƣởng của tốc độ
quay cột cần khoan; khi khoan đá trung bình cứng thì mức độ ảnh hƣởng của
tốc độ quay cột cần khoan tới tốc độ cơ học lớn hơn mức độ ảnh hƣởng của
tải trọng chiều trục.
4.3. Kết quả thử nghiệm lựa chọn chế độ công nghệ khoan xoay - đập hợp
lý
Mục đích của thử nghiệm là xác sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tải
trọng chiều trục Vm= f(Po) và tốc độ quay cột cần khoan Vm= f(n) khi khoan
ngang trong các loại đá khác nhau bằng bộ ống mẫu luồn PS-89, mũi khoan
kiểu HS-C và thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W ở điều kiện mỏ
Mạo Khê. Trên cơ sở đó, sẽ lựa chọn chế độ công nghệ khoan xoay - đập hợp
lý với điều kiện khoan các lỗ khoan ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê bằng bộ
ống mẫu luồn PS-89 và thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W. Thiết bị
khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W đƣợc trang bị đồng hồ đo công suất tiêu
hao cho khoan (kW), tốc độ quay cột cần khoan (n), momen xoắn (N.m); tải
trọng chiều trục truyền cho mũi khoan (N); tần số đập nđ (lần/ph) và lƣu
lƣợng nƣớc rửa (l/ph). Tác giả đã khoan thử nghiệm trong hai loại đá trầm
tích đặc trƣng cho Mạo Khê là đá bột, đồng nhất, cấp VII-VIII theo độ khoan,
Ps= 2000 -3000MPa và cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X theo độ khoan, Ps=
5000 -7000MPa. Trình tự thử nghiệm nhƣ sau:
1. Giữ nguyên tốc độ quay cột cần khoan (80v/ph; 120v/ph; 160v/ph;
200v/ph; 240v/ph) và thay đổi tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan từ
5000N đến 13000N, không có sự tham gia của lực đập.
94
2. Giữ nguyên tải trọng chiều trục (5000N; 7000N; 9000N; 11000N;
13000N) và thay đổi tốc độ quay cột cần khoan từ 80v/ph đến 240v/ph, không
có sự tham gia của lực đập.
3. Giữ nguyên tốc độ quay cột cần khoan (80v/ph; 120v/ph; 160v/ph;
200v/ph) và thay đổi tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan phá đá từ
5000N đến 10000N và có sự tham gia của lực đập với tần số đập nđ = 800;
1000; 1200lần/ph.
4. Giữ nguyên tải trọng chiều trục (5000N; 7000N; 9000N; 10000N) và
thay đổi tốc độ quay cột cần khoan từ 80v/ph đến 200v/ph và có sự tham gia
của lực đập với tần số đập nđ = 800; 1000; 1200lần/ph.
Dung dịch dùng trong quá trình khoan là nƣớc lã; lƣu lƣợng Q = 50 -
60l/ph; chiều dài lỗ khoan khi tiến hành thử nghiệm từ 165,0m đến 195,0m.
Thời gian quan trắc từng khoảng khoan 10 phút. Tốc độ cơ học khoan trong
từng khoảng khoan xác định theo công thức:
(4.4)
Trong đó: - tốc độ cơ học khoan, m/h; - số mét khoan đƣợc (m) sau
khoảng thời gian (giờ);
Và năng lƣợng chi phí cho phá huỷ đá:
(4.5)
Trong đó : - chi phí năng lƣợng phá huỷ đá, kW.h/m; -công suất chi phí
cho khoan, kW.
Các kết quả quan trắc số liệu và tính toán đƣợc trình bày từ bảng 4.10
đến bảng 4.17.
Trên cơ sở các kết quả tính toán từ bảng 4.10 đến bảng 4.17 ta dựng các
đồ thị Vm = f(Po); và E=f(Po) (từ hình 4.4 đến hình 4.19).
95
Bảng 4.10. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ khoan, khi khoan xoay bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS=2000-3000MPa
n, v/ph
t, phút
N, kW
Po, N
l, cm Vm, m/h
80 80 80 80 80
5000 7000 9000 11000 13000
10 11,30 11,8 10 12,1 10 12,9 10 13,2 10
0,68 0,71 0,73 0,77 0,79
0,58 0,82 1,05 1,28 1,52
E, kW-h/m 0,86 1,15 1,45 1,66 1,92
120 120 120 120 120
10 10 10 10 10
12,2 13,4 14,6 16,6 17
0,73 0,80 0,88 1,00 1,02
0,88 1,23 1,58 1,93 2,28
1,20 1,53 1,80 1,93 2,23
5000 7000 9000 11000 13000
160 160 160 160 160
14,2 10 10 16,2 10 18,04 10 20,57 20,7 10
0,85 0,97 1,08 1,23 1,24
1,17 1,64 2,10 2,57 3,04
1,37 1,68 1,94 2,08 2,45
5000 7000 9000 11000 13000
200 200 200 200 200
10 10 10 10 10
16,8 19,2 21,4 23,6 23,5
1,01 1,15 1,28 1,42 1,41
1,46 2,04 2,63 3,21 3,80
1,45 1,77 2,05 2,27 2,69
5000 7000 9000 11000 13000
240 240 240 240 240
5000 7000 9000 11000 13000
10 10 10 10 10
19,2 20,3 25,2 27,3 27,4
1,15 1,22 1,51 1,64 1,64
1,75 2,45 3,15 3,85 4,56
1,52 2,01 2,09 2,35 2,77
96
Hình 4.4. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan khi
khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa
Hình 4.5. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ khoan
khi khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa
97
Bảng 4.11. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ = 800lần/ph
t, phút n, v/ph nđ, lần/ph Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
800 5000 10 11,70 0,70 0,58 0,83 80
10 13,5 800 7000 0,81 0,82 1,01 80
10 16,7 800 9000 1,00 1,05 1,05 80
10 19,2 800 11000 1,15 1,28 1,12 80
10 14,2 800 5000 0,85 0,88 1,03 120
10 15,8 800 7000 0,95 1,23 1,29 120
10 21,1 800 9000 1,27 1,58 1,25 120
10 23,7 800 11000 1,42 1,93 1,36 120
10 18,1 800 5000 1,09 1,17 1,08 160
10 21,1 800 7000 1,27 1,64 1,29 160
10 26,7 800 9000 1,60 2,10 1,31 160
10 28,9 800 11000 1,73 2,57 1,48 160
10 23,7 800 5000 1,42 1,46 1,03 200
10 26,5 800 7000 1,59 2,04 1,29 200
10 29,8 800 9000 1,79 2,63 1,47 200
10 32,8 800 11000 1,97 3,21 1,63 200
98
Hình 4.6. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
3000MPa, nđ = 800lần/ph
Hình 4.7. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 800lần/ph
99
Bảng 4.12. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ = 1000lần/ph
nđ,
n, v/ph lần/ph t, phút Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
1000 5000 10 12,80 0,77 0,58 0,76 80
1000 7000 10 14,5 0,87 0,82 0,94 80
1000 9000 10 18,7 1,12 1,05 0,94 80
1000 11000 10 21,3 1,28 1,28 1,01 80
1000 5000 10 15,2 0,91 0,88 0,96 120
1000 7000 10 17,9 1,07 1,23 1,14 120
1000 9000 10 22,1 1,33 1,58 1,19 120
1000 11000 10 24,8 1,49 1,93 1,30 120
1000 5000 10 20,1 1,21 1,17 0,97 160
1000 7000 10 22,8 1,37 1,64 1,20 160
1000 9000 10 25,6 1,54 2,10 1,37 160
1000 11000 10 27,3 1,64 2,57 1,57 160
1000 5000 10 24,7 1,48 1,46 0,99 200
1000 7000 10 26,8 1,61 2,04 1,27 200
1000 9000 10 31,2 1,87 2,63 1,40 200
1000 11000 10 33,9 2,03 3,21 1,58 200
100
Hình 4.8. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình 4.9. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
101
Bảng 4.13. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa; nđ = 1200lần/ph
n, nđ,
v/ph lần/ph t, phút Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
1200 5000 10 13,50 0,81 0,58 0,72 80
1200 7000 10 15,8 0,95 0,82 0,86 80
1200 9000 10 16,7 1,00 1,05 1,05 80
1200 11000 10 18,5 1,11 1,28 1,16 80
1200 5000 10 18,9 1,13 0,88 0,77 120
1200 7000 10 21,2 1,27 1,23 0,96 120
1200 9000 10 23 1,38 1,58 1,14 120
1200 11000 10 25,1 1,51 1,93 1,28 120
1200 5000 10 24,9 1,49 1,17 0,78 160
1200 7000 10 27,7 1,66 1,64 0,98 160
1200 9000 10 28,3 1,70 2,10 1,24 160
1200 11000 10 29 1,74 2,57 1,48 160
1200 5000 10 34,9 2,09 1,46 0,70 200
1200 7000 10 35,1 2,11 2,04 0,97 200
1200 9000 10 38,8 2,33 2,63 1,13 200
1200 11000 10 39 2,34 3,21 1,37 200
102
Hình 4.10. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.11. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
103
Bảng 4.14. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ khoan, khi khoan xoay bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000 MPa
n, v/ph t, phút Po, N l, cm Vm, m/h N, kW
10 10,50 11,2 10 11,8 10 12,1 10 12,5 10 0,63 0,67 0,71 0,73 0,75 0,58 0,82 1,05 1,28 1,52 E, kW.h/m 0,93 1,22 1,48 1,77 2,02
80 5000 80 7000 9000 80 80 11000 80 13000
10 10 10 10 10 12,2 13,8 14,3 15,3 16,1 0,73 0,83 0,86 0,92 0,97 0,88 1,23 1,58 1,93 2,28 1,20 1,48 1,84 2,10 2,36
5000 120 7000 120 120 9000 120 11000 120 13000
0,83 0,97 1,08 1,23 1,16 1,17 1,64 2,10 2,57 3,04 1,41 1,68 1,94 2,08 2,61
5000 160 7000 160 160 9000 160 11000 160 13000
10 13,8 16,2 10 10 18,04 10 20,57 10 19,36 10 15,21 18,7 10 20 10 22,8 10 22,2 10 0,91 1,12 1,20 1,37 1,33 1,46 2,04 2,63 3,21 3,80 1,60 1,82 2,19 2,35 2,85
5000 200 7000 200 200 9000 200 11000 200 13000
5000 240 7000 240 9000 240 240 11000 240 13000 10 10 10 10 10 18,4 22,7 23,5 26,8 25,4 1,10 1,36 1,41 1,61 1,52 1,75 2,45 3,15 3,85 4,56 1,59 1,80 2,24 2,40 2,99
104
Hình 4.12. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa
Hình 4.13. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa
105
Bảng 4.15. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ - 800lần/ph
nđ,
n, v/ph t, phút lần/ph Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
800 5000 10 10,20 80 0,61 0,58 0,95
10 11,3 800 7000 80 0,68 0,82 1,21
10 12,9 800 9000 80 0,77 1,05 1,36
10 15,3 800 11000 80 0,92 1,28 1,40
10 13,6 800 5000 120 0,82 0,88 1,07
10 14,7 800 7000 120 0,88 1,23 1,39
10 17,9 800 9000 120 1,07 1,58 1,47
10 18,9 800 11000 120 1,13 1,93 1,70
10 17,8 800 5000 160 1,07 1,17 1,09
10 19,1 800 7000 160 1,15 1,64 1,43
10 21,9 800 9000 160 1,31 2,10 1,60
10 23,9 800 11000 160 1,43 2,57 1,79
10 22,5 800 5000 200 1,35 1,46 1,08
10 23,8 800 7000 200 1,43 2,04 1,43
10 25,9 800 9000 200 1,55 2,63 1,69
10 27,7 800 11000 200 1,66 3,21 1,93
106
Hình 4.14. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 800lần/ph
Hình 4.15. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 800lần/ph
107
Bảng 4.16. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ = 1000lần/ph
nđ,
n, v/ph t, phút lần/ph Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
1000 5000 10 11,70 0,70 0,58 0,83 80
10 12,8 0,77 0,82 1,06 1000 7000 80
10 13,9 0,83 1,05 1,26 1000 9000 80
10 16,2 0,97 1,28 1,32 1000 11000 80
10 15,2 0,91 0,88 0,96 1000 5000 120
10 16,8 1,01 1,23 1,22 1000 7000 120
10 18,9 1,13 1,58 1,39 1000 9000 120
10 20,3 1,22 1,93 1,58 1000 11000 120
10 19,8 1,19 1,17 0,98 1000 5000 160
10 21,1 1,27 1,64 1,29 1000 7000 160
10 23,9 1,43 2,10 1,47 1000 9000 160
10 25,8 1,55 2,57 1,66 1000 11000 160
10 24,9 1,49 1,46 0,98 1000 5000 200
10 26,7 1,60 2,04 1,28 1000 7000 200
10 30,6 1,84 2,63 1,43 1000 9000 200
10 33,5 2,01 3,21 1,60 1000 11000 200
108
Hình 4.16. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình 4.17. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 1000lần/ph
109
Bảng 4.17. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào các
thông số chế độ khoan, khi khoan xoay - đập bằng thiết bị RPD 130-SL-F2W
trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000MPa; nđ = 1200lần/ph
nđ,
n, v/ph t, phút lần/ph Po, N l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
1200 5000 10 13,50 80 0,81 0,58 0,72
10 15,8 80 1200 7000 0,95 0,82 0,86
10 16,7 80 1200 9000 1,00 1,05 1,05
10 18,5 80 1200 11000 1,11 1,28 1,16
10 18,9 120 1200 5000 1,13 0,88 0,77
10 21,2 120 1200 7000 1,27 1,23 0,96
10 23 120 1200 9000 1,38 1,58 1,14
10 25,1 120 1200 11000 1,51 1,93 1,28
10 24,9 160 1200 5000 1,49 1,17 0,78
10 27,7 160 1200 7000 1,66 1,64 0,98
10 28,3 160 1200 9000 1,70 2,10 1,24
10 29 160 1200 11000 1,74 2,57 1,48
10 34,9 200 1200 5000 2,09 1,46 0,70
10 35,1 200 1200 7000 2,11 2,04 0,97
10 38,8 200 1200 9000 2,33 2,63 1,13
10 39 200 1200 11000 2,34 3,21 1,37
110
Hình 4.18. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào các thông số chế độ khoan, khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình 4.19. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào các thông số chế độ
khoan, khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000MPa, nđ = 1200lần/ph
111
Khoan xoay - đập
Chế độ khoan Khoan xoay thuần túy
nđ = 800lần/ph
nđ = 1200lần/ph
nđ = 1000lần/ph
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
0,83 1,03 1,08 1,03
0,76 0,96 0,97 0,99
0,72 0,77 0,78 0,70
n, v/ph 80 120 160 200 240
Po, N 5000 5000 5000 5000 5000
0,93 1,20 1,37 1,45 1,52
1,01 1,29 1,29 1,29
0,94 1,14 1,20 1,27
0,86 0,96 0,98 0,97
80 120 160 200 240
7000 7000 7000 7000 7000
1,15 1,53 1,68 1,77 2,01
0,94 1,25 1,31 1,47
0,94 1,19 1,37 1,40
1,05 1,14 1,24 1,13
80 120 160 200 240
9000 9000 9000 9000 9000
1,45 1,80 1,94 2,05 2,09
1,12 1,36 1,48 1,63
1,01 1,30 1,57 1,58
1,16 1,28 1,48 1,37
80 120 160 200 240
11000 11000 11000 11000 11000
0,63 0,58 0,73 0,88 0,85 1,17 1,01 1,46 1,15 1,75 0,71 0,82 0,80 1,23 0,97 1,64 1,15 2,04 1,22 2,45 0,73 1,05 0,88 1,58 1,08 2,10 1,28 2,63 1,51 3,15 0,77 1,28 1,00 1,93 1,23 2,57 1,42 3,21 1,64 3,85
1,66 1,93 2,08 2,27 2,35
0,70 0,58 0,85 0,88 1,09 1,17 1,42 1,46 0,81 0,82 0,95 1,23 1,27 1,64 1,59 2,04 1,12 1,05 1,27 1,58 1,60 2,10 1,79 2,63 1,15 1,28 1,42 1,93 1,73 2,57 1,97 3,21
0,77 0,58 0,91 0,88 1,21 1,17 1,48 1,46 0,87 0,82 1,07 1,23 1,37 1,64 1,61 2,04 1,12 1,05 1,33 1,58 1,54 2,10 1,87 2,63 1,28 1,28 1,49 1,93 1,64 2,57 2,03 3,21
0,81 0,58 1,13 0,88 1,49 1,17 2,09 1,46 0,95 0,82 1,27 1,23 1,66 1,64 2,11 2,04 1,00 1,05 1,38 1,58 1,70 2,10 2,33 2,63 1,11 1,28 1,51 1,93 1,74 2,57 2,34 3,21
Bảng 4.18. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có độ cứng Ps = 2000-3000MPa
112
Vm khi khoan xoay thuần túy
E khi khoan xoay thuần túy
Vm khi nđ=1000lần/ph
E khi nđ=1000lần/ph
Vm khi nđ=1200lần/ph
E khi nđ=1200lần/ph
Hình 4.20. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
độ cứng Ps = 2000-3000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 9000N
Vm khi khoan xoay thuần túy
E khi khoan xoay thuần túy
Vm khi nđ=1000lần/ph
E khi nđ=1000lần/ph
Vm khi nđ=1200lần/ph
E khi nđ=1200lần/ph
Hình 4.21. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
độ cứng Ps = 2000-3000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 11.000N
113
Khoan xoay - đập
Chế độ khoan Khoan xoay thuần túy
nđ = 800lần/ph
nđ = 1000lần/ph
nđ = 1200lần/ph
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
Vm, m/h
N, kW
E, kW.h/m
0,95 1,07 1,09 1,08
0,83 0,96 0,98 0,98
0,58 0,80 0,80 0,72
n, v/ph 80 120 160 200 240
Po, N 5000 5000 5000 5000 5000
0,93 1,20 1,41 1,60 1,59
0,93 1,39 1,43 1,43
1,06 1,22 1,29 1,28
0,96 0,99 1,02 0,94
80 120 160 200 240
7000 7000 7000 7000 7000
1,22 1,48 1,68 1,82 1,80
1,36 1,47 1,60 1,69
0,93 1,39 1,47 1,43
1,12 1,16 1,25 1,14
80 120 160 200 240
9000 9000 9000 9000 9000
1,48 1,84 1,94 2,19 2,24
1,40 1,70 1,79 1,93
1,32 1,58 1,66 1,60
1,20 1,33 1,47 1,37
80 120 160 200 240
11000 11000 11000 11000 11000
0,63 0,58 0,73 0,88 0,83 1,17 0,91 1,46 1,10 1,75 0,67 0,82 0,83 1,23 0,97 1,64 1,12 2,04 1,36 2,45 0,71 1,05 0,86 1,58 1,08 2,10 1,20 2,63 1,41 3,15 0,73 1,28 0,92 1,93 1,23 2,57 1,37 3,21 1,61 3,85
1,77 2,10 2,08 2,35 2,40
0,61 0,58 0,82 0,88 1,07 1,17 1,35 1,46 0,88 0,82 0,88 1,23 1,15 1,64 1,43 2,04 0,77 1,05 1,07 1,58 1,31 2,10 1,55 2,63 0,92 1,28 1,13 1,93 1,43 2,57 1,66 3,21
0,70 0,58 0,91 0,88 1,19 1,17 1,49 1,46 0,77 0,82 1,01 1,23 1,27 1,64 1,60 2,04 1,13 1,05 1,13 1,58 1,43 2,10 1,84 2,63 0,97 1,28 1,22 1,93 1,55 2,57 2,01 3,21
1,01 0,58 1,09 0,88 1,46 1,17 2,03 1,46 0,85 0,82 1,24 1,23 1,60 1,64 2,18 2,04 0,94 1,05 1,36 1,58 1,68 2,10 2,31 2,63 1,07 1,28 1,45 1,93 1,75 2,57 2,35 3,21
Bảng 4.19. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có độ cứng Ps = 5000-7000MPa
114
Vm khi khoan xoay thuần túy
E khi khoan xoay thuần túy
Vm khi nđ=1000lần/ph
E khi nđ=1000lần/ph
Vm khi nđ=1200lần/ph
E khi nđ=1200lần/ph
Hình 4.22. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
độ cứng Ps = 5000-7000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 9000N
Vm khi khoan xoay thuần túy
E khi khoan xoay thuần túy
Vm khi nđ=1000lần/ph
E khi nđ=1000lần/ph
Vm khi nđ=1200lần/ph
E khi nđ=1200lần/ph
Hình 4.23. So sánh các chỉ tiêu khoan xoay và khoan xoay - đập trong đá có
độ cứng Ps = 5000-7000MPa khi tải trọng chiều trục Po = 11.000N
115
Từ các kết quả thử nghiệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét nhƣ sau:
1. Khi khoan xoay thuần túy bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và
bộ ống mẫu luồn PS-89, tốc độ cơ học tăng khi tăng tốc độ quay cột cần
khoan và tải trọng chiều trục (bảng 4.10; hình 4.4; hình 4.5 và bảng 4.14; hình
4.12; hình 4.13). Khi tăng tốc độ quay cột cần khoan từ 80v/ph - 200v/ph và
tải trọng chiều trục đến 11.000N, tốc độ cơ học tăng tuyến tính. Khi tăng tốc
độ quay cột cần khoan đến 240v/ph và tăng tải trọng chiều trục, tốc độ cơ học
có tăng nhƣng không theo tuyến tính. Tốc độ cơ học đạt giá trị cao nhất khi
tải trọng chiều trục tăng đến 11.000N. Khi giá trị tải trọng chiều trục tăng đến
13.000N thì tốc độ cơ học giảm và năng lƣợng phá hủy đá tăng. Nguyên nhân
là do khi tăng tải trọng chiều trục, sẽ dẫn tới tăng độ ngập sâu của hạt cắt
trong mũi khoan vào đá. Do đó, sẽ làm giảm khả năng vận chuyển hạt mùn
khỏi đáy lỗ khoan hoặc có thể do nguyên nhân tốc độ quay cột cần khoan
chƣa hợp lý.
2. Kết quả thử nghiệm cũng cho thấy, khi sử dụng lực đập, tốc độ cơ
học tăng và năng lƣợng phá hủy đá cũng giảm đi rõ rệt (bảng 4.18; bảng 4.19
và hình 4.20; hình 4.21; hình 4.22; hình 4.23). Khi áp dụng chế độ khoan Po =
9000N, n = 200v/ph trong đá có độ cứng Ps = 2000 - 3000MPa theo Sreinher,
tốc độ cơ học Vm đạt 1,28m/h và năng lƣợng chi phí cho phá hủy đá lên tới
2,05kW.h/m; khi sử dụng năng lƣợng đập với tần số đập là nđ = 1200lần/ph,
tốc độ cơ học tăng lên 2,3m/h (tăng 1,9 lần) và năng lƣợng chi phí cho phá
hủy đá giảm chỉ bằng 55% so với năng lƣợng chi phí cho phá hủy khi không
sử dụng năng lƣợng đập.
Khi áp dụng chế độ khoan với tải trọng chiều trục Po = 11.000N, tốc độ
quay cột cần khoan n = 200v/ph trong đá có độ cứng Ps = 5000 - 7000MPa
theo Sreinher, tốc độ cơ học đạt 1,37m/h và năng lƣợng chi phí cho phá hủy
đá E 2,35kW.h/m (bảng 4.19 và hình 4.22, hình 4.23) đối với khoan xoay
116
thuần túy. Cũng với điều kiện và chế độ khoan nhƣ vậy, nhƣng khi khoan
xoay - đập với tần số đập nđ = 1200lần/ph, tốc độ cơ học Vm tăng lên tới
2,35m/h (tăng 1,72 lần hay 172%) và năng lƣợng phá hủy đá giảm chỉ bằng
53% so với năng lƣợng phá hủy đá khi không sử dụng năng lƣợng đập (bảng
4.19 và hình 4.22, hình 4.23).
3. Trên cơ sở kết quả thử nghiệm, ta lựa chọn chế độ công nghệ hợp lý
khoan xoay - đập bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn
PS-89 để khoan các lỗ khoan ngang dài tháo khí Mêtan ở mỏ than hầm lò
vùng Mạo Khê nhƣ trình bày ở bảng 4.20.
Bảng 4.20. Thông số chế độ khoan xoay - đập hợp lý bằng thiết bị khoan
RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS -89
Tốc độ Tần số Lƣu lƣợng Tải trọng quay cột đập, nƣớc rửa, chiều trục, Đất đá cần kN lần /ph l/ph khoan,v/ph
Bột kết cấp VII-VIII, Ps= 7-9 160-180 900-1100 50-60 2000 -3000 MPa
Đá cát kết hạt nhỏ mịn 1000- 9-11 160-200 50-60 cấp IX- X, Ps= 5000 - 1200 7000 MPa
Khoan xoay - đập bằng bộ ống mẫu luồn PS-89 có ƣu điểm nâng cao tỷ
lệ mẫu khi khoan qua tầng đá nứt nẻ, bỏ rời, sét than và asgilit than; điều này
cho phép giảm mùn khoan ở đáy lỗ khoan và trong hệ tuần hoàn lỗ khoan.
Hình 4.24 mô tả hình ảnh mẫu khoan khi khoan qua địa tầng sét than và
argilit than bằng bộ ống mẫu luồn PS-89.
117
a) b) c)
Hình 4.24. Một số hình ảnh mẫu khoan trong tầng argilit than (a), sét than (b)
và cát kết bởi rời liên kết yếu (c) khi khoan bằng bộ ống mẫu luồn PS-89
4.4. Hiệu quả khoan tháo khí tại khu vực vỉa 9 cánh Đông mức -80
Trong thời gian hiện nay, mục đích khoan tháo khí ở mỏ than Mạo Khê
và một số mỏ than khác ở vùng Quảng Ninh là nhằm giảm hàm lƣợng khí
Mêtan và các loại khí độc khác xâm nhập vào không gian làm việc trong hệ
thống các đƣờng lò, đảm bảo giới hạn an toàn cho phép, không xảy ra các sự
cố mất an toàn trong quá trình khai thác.
Vì vậy, khi tính hiệu quả khoan tháo khí Mêtan ở mỏ Mạo Khê, sẽ tính
hiệu quả gián tiếp: xác định hàm lƣợng khí Mêtan trong luồng gió thải trƣớc
và sau khi tháo khí bằng các lỗ khoan ngang. Hiệu suất tháo khí từ các lỗ
khoan tăng lên, sẽ dẫn tới tăng năng suất khai thác do giảm thời gian ngừng
nghỉ do cảnh báo khí Mêtan vƣợt quá ngƣỡng cho phép và giới hạn mất an
toàn.
Theo kết quả quan trắc hàm lƣợng khí Mêtan xuất hiện ở luồng gió thải
lò chợ vỉa 9Đ trƣớc khi tháo khí cao nhất là 1,62%, trung bình 0,73%; thấp
nhất 0,54% và thƣờng xẩy ra hiện tƣợng vƣợt quá ngƣỡng cảnh báo, ngắt điện
(hình 4.25). Sau khi tháo khí bằng các lỗ khoan ngang, hàm lƣợng khí Mêtan
cao nhất là 0,9 % (giảm gần 50% so với hàm lƣợng khí Mêtan cao nhất khi
chƣa tháo khí), trung bình là 0,66% và thấp nhất là 0,50%. Hàm lƣợng khí
118
Mêtan tƣơng đối ổn định, ít xẩy ra hiện tƣợng vƣợt quá ngƣỡng cảnh báo
(CH4 =1%), không có trƣờng hợp vƣợt quá ngƣỡng cắt điện (CH4= 1,3%). Vì
vậy, đã tăng hiệu quả sử dụng thời gian khai thác từ 5% - 10% do giảm thời
gian ngừng nghỉ vì cảnh báo hoặc ngắt điện; dẫn tới sản lƣợng khai thác than
ở lò chợ cũng tăng đến 33,4%. Đồng thời chi phí cho thông gió lò chợ giảm
30,4% so với trƣớc khi áp dụng hệ thống tháo khí [6, 7].
%
, 4
H C
1,3
18.4
19.4
17.4
20.4 Ngày quan trắc
Trƣớc khi tháo khí bằng các lỗ khoan ngang
Sau khi tháo khí bằng các lỗ khoan ngang
%
, 4
H C
21.4
22.4
23.4
24.4 Ngày quan trắc
Hình 4.25. Hàm lƣợng khí Mêtan xuất hiện ở luồng gió thải lò chợ vỉa
9Đ trƣớc và sau khi tháo khí
119
Hiệu suất tháo khí Mêtan từ lỗ khoan xác định theo công thức:
(4.6)
Trong đó - hiệu suất tháo khí Mêtan,%; -lƣu lƣợng khí Mêtan
thoát ra từ lỗ khoan, m3/ph.; - lƣu lƣợng khí Mêtan thoát ra qua hệ thống
thông gió, m3/ph.
Hiệu suất tháo khí ở lò chợ 9Đ đƣợc mô tả ở hình 4.26. Từ hình 4.26 ta
thấy, hiệu suất tháo khí bằng các lỗ khoan ngang trung bình đạt 36,2%. Tuy
nhiên, đây là trạm khoan thử nghiệm cho một chu trình khai thác lò chợ. Bởi
vậy, nếu khai thác toàn bộ vỉa 9Đ ở mức -80, cần tiến hành xây dựng các trạm
khoan dọc đƣờng lò dọc vỉa thì hiệu suất tháo khí của toàn bộ khi lò chợ vỉa
9Đ sẽ đạt hiệu quả hơn.
Hình 4.26. Hiệu suất tháo khí Mêtan ở lò chợ vỉa 9Đ mỏ than Mạo Khê
Từ các kết quả thử nghiệm khoan ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê bằng
thiết bị khoan xoay –đập RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89, ta có
thể rút ra một số nhận xét sau:
1. Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố chế độ công nghệ khoan ngang
bằng thiết bị khoan RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89 tới tốc độ
cơ học khác nhau và phụ thuộc vào tính chất cơ lý đá. Khi khoan trong đá bột
kết màu xám đen, độ cứng Ps= 2000 – 3000MPa, ảnh hƣởng của tải trọng
120
chiều trục truyền cho mũi khoan là 32%, tốc độ quay cột cần khoan 34% và
lƣu lƣợng nƣớc rửa 34%; khi khoan đá cát kết hạt nhỏ mịn, Ps= 5000 –
7000MPa theo Sreinher, ảnh hƣởng của tải trọng chiều trục truyền cho mũi
khoan là 40%, tốc độ quay cột cần khoan 20% và lƣu lƣợng nƣớc rửa 13%.
2. Từ các kết quả thử nghiệm, ta thấy chế độ công nghệ hợp lý khoan
các lỗ khoan ngang dài tháo khí bằng thiết bị khoan xoay-đập RPD-130SL-
F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89 nhƣ sau: tải trọng chiều trục truyền cho mũi
khoan nằm trong khoảng P = 9000N - 11000N; tốc độ quay cột cần khoan n
= 160 - 200v/ph; lƣu lƣợng nƣớc rửa Q = 50-60l/ph; tần số đập nđ = 1000 -
1200lần/ph, khi khoan đá cát kết, đồng nhất hạt nhỏ mịn cấp VIII-IX, Ps=
5000 -7000 MPa. Khi khoan đá bột kết đồng nhất cấp VII-VIII, Ps= 2000 -
3000MPa, tải trọng chiều trục truyền cho mũi khoan nằm trong khoảng từ
7000N- 9000N và tƣơng ứng với giá trị vòng quay từ 160v/ph – 180v/ph; tần
số đập từ 800 - 1100lần/ph.
3. Áp dụng thiết bị khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W và bộ ống luồn
PS-89 để khoan các lỗ khoan ngang tháo khí ở mỏ Mạo Khê cho phép tăng
tốc độ cơ học từ 1,3 lần đến 1,65 lần và năng lƣợng phá hủy đá giảm từ 77%
đến 43% so với khoan xoay khi khoan trong đá cấp VII-VIII theo độ khoan,
Ps = 2000MPa - 3000MPa; tăng từ 1,6 lần đến 1,72 lần và năng lƣợng phá hủy
đá giảm từ 62% đến 58% so với khoan xoay khi khoan trong đá cấp IX-X
theo độ khoan, Ps = 5000MPa - 7000MPa. Tốc độ cơ học trung bình tăng từ
1,45 lần đến 1,7 lần và năng lƣợng chi phí cho phá hủy đá giảm từ 70% đến
51% so với phƣơng pháp khoan xoay trong cùng một điều kiện, cùng chế độ
khoan nhƣng không sử dụng năng lƣợng đập.
4. Hiệu suất tháo khí Mêtan ở lò chợ 9Đ bằng các lỗ khoan ngang trung
bình đạt 36,2%. Sau khi tháo khí, hàm lƣợng khí Mêtan tƣơng đối ổn định, ít
xẩy ra hiện tƣợng vƣợt quá ngƣỡng cảnh báo (CH4 =1%), không có trƣờng
121
hợp vƣợt quá ngƣỡng cắt điện (CH4= 1,3%). Do đó, đã tăng thời gian khai
thác từ 5% - 10% do giảm thời gian ngừng nghỉ vì cảnh báo hoặc ngắt điện,
dẫn tới sản lƣợng khai thác than ở lò chợ tăng đến 33,4%. Đồng thời chi phí
cho thông gió lò chợ giảm 30,4% so với trƣớc khi áp dụng hệ thống tháo khí.
122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu tác giả có một số kết luận sau:
1. Địa tầng chứa than ở mỏ Mạo Khê là địa tầng trầm tích bao gồm các
vỉa than, các lớp sét kết, sét than, bột kết, cát kết, sạn kết và cuội kết. Cấu trúc
khá phức tạp bao gồm nhiều đứt gẫy, phá huỷ... Các yếu tố này đã ảnh hƣởng
không nhỏ tới lựa chọn kỹ thuật - công nghệ khoan.
Mỏ than Mạo Khê thuộc loại mỏ nguy hiểm về khí Mêtan với độ thoát khí tƣơng đối là 15,58 m3/T.ng.đ. Quá trình thoát khí Mêtan đồng hành cùng
quá trình khai thác và diễn biến phức tạp phụ thuộc vào loại lò, công nghệ
khai thác; đặc điểm cấu trúc vỉa than, cấu trúc đá bao quanh, độ thẩm thấu và
đặc điểm tàng trữ khí trong vỉa than, trong đá bao quanh. Vì vậy, việc nghiên
cứu lựa chọn phƣơng pháp tháo khí phù hợp với điều kiện địa chất, điều kiện
khai thác ở mỏ Mạo Khê để đảm an toàn trong khai thác và bảo vệ môi trƣờng
là việc cần thiết , có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Lựa chọn phƣơng pháp khoan xoay - đập bằng thiết bị khoan xoay -
đập RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89 để khoan các lỗ khoan
ngang dài tháo khí Mêtan là hợp lý, phù hợp với điều kiện khai thác mỏ và
nhu cầu tháo khí hiện tại ở mỏ Mạo Khê.
Kết quả nghiên cứu thử nghiệm trong điều kiện thực tế ở mỏ Mạo Khê
cho thấy tốc độ cơ học khi khoan các lỗ khoan ngang tháo khí bằng thiết bị
khoan xoay - đập RPD-130SL-F2W và bộ ống luồn PS-89 tăng trung bình từ
1,45 đến 1,7 lần và năng lƣợng phá hủy đá giảm trung bình từ 70% đến 51%
so với khoan xoay trong cùng một điều kiện đất đá, cùng chế độ khoan nhƣng
không sử dụng tần số đập của cơ cấu đập.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thử nghiệm trong điều kiện thực tế, tác
giả đã lựa chọn chế độ công nghệ khoan xoay - đập hợp lý bằng thiết bị khoan
123
xoay- đập RPD-130SL-F2W và bộ ống mẫu luồn PS-89 để khoan các lỗ
khoan ngang tháo khí trong điều kiện mỏ Mạo Khê nhƣ sau: tải trọng chiều
trục truyền cho mũi khoan nằm trong khoảng Po = 9000N - 11000N; tốc độ
quay cột cần khoan n = 170v/ph - 190v/ph; lƣu lƣợng nƣớc rửa Q = 50 -
60l/ph; tần số đập nđ = 1000 - 1200lần/ph, khi khoan đá cát kết, đồng nhất, hạt
nhỏ mịn cấp VIII-IX, Ps= 5000 -7000MPa và khi khoan trong đá bột kết đồng
nhất cấp VII-VIII , Ps= 2000 -3000MPa, tải trọng chiều trục Po truyền cho
mũi khoan nằm trong khoảng từ 7000N- 9000N và tƣơng ứng với giá trị vòng
quay n = 160v/ph – 180v/ph; tần số đập nđ = 900 - 1100lần/ph.
3. Hiệu suất tháo khí Mêtan ở lò chợ vỉa than 9Đ mỏ Mạo Khê bằng
các lỗ khoan ngang trung bình đạt 36,2%. Do đó đã tăng hiệu quả sử dụng
thời gian khai thác từ 5% - 10%, dẫn tới sản lƣợng khai thác than ở lò chợ
cũng tăng đến 33,4%. Đồng thời chi phí cho thông gió lò chợ giảm 30,4% so
với trƣớc khi áp dụng hệ thống tháo khí.
KIẾN NGHỊ
Đề nghị áp dụng phƣơng pháp khoan xoay - đập kết hợp với công nghệ
khoan ống mẫu luồn và các kết quả nghiên cứu của luận án để khoan các lỗ
khoan ngang dài tháo khí Mêtan ở một số mỏ than khai thác hầm lò vùng
Quảng Ninh có nhu cầu tháo khí Mêtan và điều kiện địa chất, điều kiện khai
thác tƣơng tự nhƣ mỏ than Mạo Khê.
Trong quá trình áp dụng, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện công nghệ
khoan xoay - đập, lựa chọn thiết bị, chế độ công nghệ khoan phù hợp với từng
điều kiện khoan cụ thể và nhu cầu tháo khí của mỏ.
124
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Phan Xuân Dƣơng, Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Trần Tuân (2004). Nghiên
cứu áp dụng Công nghệ khoan tháo khí nhằm nâng cao hiệu quả an toàn
ở các mỏ than hầm lò Quảng Ninh, Hội nghị Khoa học Đại học Mỏ - Địa
chất lần thứ 16, Hà Nội, tr.220-227.
2. Phan Xuân Dƣơng, Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Trần Tuân (2008). Công
nghệ khoan các giếng đường kính lớn mở vỉa khí hóa than ngầm, Hội
nghị Khoa học Đại học Mỏ - Địa chất lần thứ 18, Hà Nội, tr.74-78.
3. Trần Đình Kiên, Nguyễn Trần Tuân (2009), Một số vấn đề lựa chọn
phương pháp khoan các lỗ khoan thu hồi khí Mêtan ở các mỏ than khai
thác hầm lò, Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Mỏ toàn quốc lần thứ XX,
Vũng Tàu, tr.182-186.
4. Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Trần Tuân (2004), Nghiên cứu công nghệ
khoan tháo khí nhằm thu hồi khí Mêtan và ngăn ngừa cháy nổ khí trong
các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh, Thông tin Khoa học Công nghệ
Mỏ số 7, Hà Nội, tr.22-25.
5. Nguyễn Xuân Thảo. Nguyễn Trần Tuân, Nguyễn Tử Vinh (2004), Nghiên
cứu lựa chọn công nghệ khoan tháo khô nước ở các mỏ than hầm lò
Quảng Ninh, Thông tin Khoa học Công nghệ Mỏ số 3, Hà Nội, tr.16-18.
6. Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Trần Tuân, Nguyễn Tử Vinh (2004) một số
vấn đề lựa chọn thiết bị khoan thăm dò trong hầm lò, Thông tin Khoa
học Công nghệ Mỏ số 2, Hà Nội, tr.5-6
7. Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Tử Vinh , Nguyễn Hữu Huấn, Nguyễn Trần
Tuân (2012), Công nghệ khoan tháo khô mỏ khai thác hầm lò dưới bãi
đổ thải, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 40/10-2012, Hà
Nội, tr.1-6.
125
8. Nguyễn Xuân Thảo, Nguyễn Trần Tuân, Nguyễn Tử Vinh (2009), Đặc
điểm công nghệ khoan các lỗ khoan ngang dài thăm dò trong hầm lò,
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Mỏ toàn quốc lần thứ XX, Vũng Tàu,
tr.177-181.
9. Nguyễn Trần Tuân, Trần Đình Kiên, Nguyễn Xuân Thảo (2012), Nghiên
cứu sự ảnh hưởng của các thông số chế độ khoan tới hiệu quả khoan
ngang tháo khí Mêtan ở mỏ than Mạo Khê, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
Mỏ - Địa chất, số 40/10-2012, Hà Nội, tr.7-12.
10. Nguyễn Trần Tuân, Trần Đình Kiên, Nguyễn Xuân Thảo (2011), Các
dạng phức tạp điển hình khi khoan ngang tháo khí Mêtan từ các vỉa than
trong mỏ hầm lò, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 34/4-
2011, Hà Nội, tr.41-44.
11. Nguyễn Trần Tuân, Nguyễn Xuân Thảo, Trần Thành Công, Nguyễn Tử
Vinh (2006), Đặc điểm công nghệ và kết quả thử nghiệm khoan ngang
xoay- đập bằng bộ ống mẫu luồn trong hầm lò ở Công ty than Mạo Khê,
Tuyển tập các công trình khoa học, kỷ niệm 40 năm thành lập Bộ môn
Khoan - Khai thác (1966-2006), tr.84-87.
12. Pham Quang Hieu, Nguyen Xuan Thao, Nguyen Tran Tuan, Nguyen Tu
Vinh (2008), Study on the application of drainage drilling for prevention
of water breakout at underground coal mines in Quangninh, Proceedings
of the international conference on advances on mining and tunneling 20-
21, August 2008, Ha Noi, Viet Nam, pp.384-390.
13. Nguyen Xuan Thao, Nguyen Tran Tuan, Tran Dinh Kien (2006), Some
problems on the research and development on the application of the
Mêtan draining boring technology to prevent hazards in underground
coal mines in Vietnam, Journal of Coal Science & Engineering, China-
ISSN 1006-9097, pp 100-103, Vol.12 N0 2- 2006, pp.129-133.
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Tú Ba và nnk (2002), Qui hoạch phân loại mỏ theo cấp khí nổ để phát
triển ngành than trong vùng Quảng ninh đến năm 2010, Báo cáo tổng két
đề tài năm 2002, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-2002, Hà Nội
2. Trần Tú Ba, Phạm Chân chính, Bùi Việt Hƣng, Một số kết quả xác định độ
chứa khí metan của các vỉa than, Kết quả nghiên cứu và triển khai khoa
học công nghệ giai đoạn 2002-2007, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ.
3. Phùng Mạnh Đắc, Nguyễn Anh Tuấn, Đánh giá tình hình tài nguyên than
và các khoáng sản có ích đi kèm, Kết quả nghiên cứu và triển khai khoa
học công nghệ giai đoạn 2002-2007, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ.
4. Phùng Mạnh Đắc và nnk (1998), Tổng quan về công nghệ thu hồi và sử
dụng khí Mêtan từ nguồn khí thải mỏ và từ các vỉa than vào mục đích
kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện
Khoa học Công nghệ Mỏ.
5. Phùng Quốc Huy, Sasaki Kyuro, Sugai Yuichi (2008), Nghiên cứu xác định
độ thẩm thấu khí, Thông tin Khoa học công nghệ Mỏ số 3, Hà Nội.
6. Phùng Quốc Huy, Trần Tú Ba, Bùi Việt Hƣng, Nguyễn Minh Phiên, Đỗ
Mạnh Hải, Lựa chọn phương pháp tháo khí Mêtan hợp lý nhằm đảm bảo
an toàn trong khai thác than hầm lò vùng Quảng Ninh, Tuyển tập báo
cáo Hội nghị khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 22 “Khai thác và sử
dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản", Nha Trang.
7. Nguyễn Huy Nam, Đinh Ngọc Anh và nnk (2012), Kết quả áp dụng công
nghệ khoan tháo khí tại công ty THHH MTV than Khe Chàm, Thông tin
Khoa học công nghệ Mỏ - số 10, Hà Nội.
127
8. Ngô Văn Sỹ (2002), Nghiên cứu tổng hợp tính chất cơ lý đá các mỏ than
Việt Nam, Kết quả nghiên cứu triển khai khoa học Công nghệ Mỏ (1972 -
2002) - Viện Khoa học Công nghệ Mỏ.
9. Nguyễn Xuân Thảo (2003), Một số vấn đề về kỹ thuật và công nghệ khoan
thăm dò trong hầm lò, Thông tin Khoa học công nghệ Mỏ - số 1, Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Thảo và nnk (2004), Nghiên cứu lựa chọn đồng bộ thiết bị
và xây dựng quy trình khoan thăm dò và tháo nước phù hợp trong các mỏ
hầm lò vùng Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện KHCN Mỏ, Hà
Nội.
11. Nguyễn Xuân Thảo (2004), Nghiên cứu áp dụng công nghệ khoan thăm
dò trong lò ở các mỏ than vùng Quảng Ninh, Hội thảo khoa học kỹ thuật
Mỏ toàn quốc lần thứ XVI , Cửa Lò-Nghệ An.
12. Nguyễn Xuân Thảo (2011), Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tháo khí
và thu hồi khí mêtan trong các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh, Tuyển
tập báo cáo Hội nghị khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 22 “Khai
thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản", Nha Trang.
13. Nguyễn Xuân Thảo (2002), Áp dụng công nghệ kỹ thuật khoan mới để
giải quyết những tồn tại trong công tác địa chất phục vụ khai thác than,
Thông tin Khoa học công nghệ Mỏ- Viện khoa học công nghệ Mỏ, Hà
Nội.
14.Nguyễn Xuân Thảo, Trần Đình Kiên, Vũ Văn Đông (2012), Công nghệ
khoan ống mẫu luồn, Nhà XB KHKT.
15. Đỗ Chí Uy, Bạch Hiến Canh (1970), Báo cáo thăm dò tỷ mỉ mỏ than Mạo
Khê. Đông Triều - Quảng Ninh.
128
17. Zbigniew Cybullski (2012), Hiểm hoạ khí Mêtan trong khai thác hầm lò
và các giải pháp phòng chống theo kinh nghiệm của ngành mỏ Ba Lan,
Thông tin Khoa học công nghệ Mỏ - số 11, Hà Nội.
18. Fred N, Kissell Ph.D (2006), Handbook for Mêtan Control in Mining.
19. Fourie G. A (1998), Laboratory for Advanced Engineering University of
Pretoria Project COL 503b, Literature survey on the advance detection
of dykes in underground coal mine workings, Beijing China.
20. Guidebook on Coalbed Mêtan Drainage for Underground Coal Mines,
Beijing China, April 1999.
21. Heinz W. F (2000), Diamond Drilling handbook – SADA.
22.Kai Wang and Sheng Xue (2008), Gas drainage practices and challenge in
coal mines China Coal Operators’ Conference, University of
Wollongong & the Australasian Institute of Mining and
Metallurgy, pp. 178-185.
23. Lui Guangzhi (1992), Diamond Drilling handbook - Beijing china.
24. Wang K, Xue S (2008), Gas Drainage Practices and Challenges in
Coal Mines of China. Coal Operators Coference University of
Wollongong – China.
25. Wang Zhaofeng, (2003), Probe into the problem of Mêtan drainage in
Chinse coal mines and its countermeasures. Journal of Jiaozuo
Institute of technology, 22 (4), pp. 241-246.
26. Башкатов Д.Н (1985), Планирование эксперимента в разведочном
бурении, М. Недра.
27. Иванов К.И., Варич М. С (1984), Дусев В. И, И. Др, Техника
бурения при разработке М. П. И, М. Недра.
129
28. Калинин А. Г (2000), Ошкордин О. В., Питерcкий В.М., Соловьев
Н.В., Разведочное бурение, М. Недра.
29. Кодзаев Ю.В (1978), Бурение разведочных горизонтальных скважин,
М, Недра.
30. Корнилов Н. И, Бухарев Н. Н; Киселев А. Т, и др (1990), Буровой
инструмент для геологоразведочных скважин, М. Недра.
31.Медведев И. Ф (1975), Режим бурения и выбор буровых машин, М.
Недра.
32. Е. А. Козловского, М. Недра. (1984), Справочник инженера по
бурению геологоразведочных скважин, в. 2т. Под общей ред.
33. И. С. Афанасьев, Г. А. Блинов, П. П. Пономарев, и др. Санкт
Петербург (2000), Справочник по бурению геологоразведочных
скважин.
34. Петрова Ю.Э, Суханов А.А (2011), Ресурсы, извлечение и
использование углеводородных газов угленостных отложений в
России и за рубежом, Доклад на Петербургском Международном
энергетическом форуме, Санкт- Петербург, 28-30 сентября.
35. Пучков Л.А, Сластунов С. В, Федунец Б. И (2004), Перспективы
добычи метана в Печорском угольном бассейне, М. Недра.
36. Пучков Л. А, Сластунов С. В, Коликов К.С (2002), Извлечение
метана из угольных пластов, М. Недра.
37. Сулакшин. С. С (1994), Бурение геологоразведочных скважин, М.
Недра.
38. Шамшев. Ф. А, Тараканов. С. Н, Кудряшов. Б, Б. и. Др (1983),
Технология и Техника разведочного бурения, М. Недра.
39. Шкурко. А. К (1982), Бурение скважин забойными ударными
машинами, Л. Недра.
130
40. Чеботков И. П 1969), Подземное бурение скважин на шахтах,
Донецк.
41. Юшков А. С (1982), Бурение скважин в угольных шахтах, М.
Недра.1982.
131
E, kW.h/m n, v/ph t, phút Phụ lục 1. Kết quả thử nghiệm sự phụ thuộc Vm vào tốc độ quay cột cần khoan khi khoan trong đá cấp V-VII, PS = 2000-3000MPa Bảng P.1.1. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần khoan khi khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa l, cm Vm, m/h N, kW Po, N
80 120 160 200 240 10 10,50 12,2 10 14,2 10 16,8 10 19,2 10 0,63 0,73 0,85 1,01 1,15 0,58 0,88 1,17 1,46 1,75 0,93 1,20 1,37 1,45 1,52 5000 5000 5000 5000 5000
80 120 160 200 240 10 10 10 10 10 11,8 13,4 16,2 19,2 20,3 0,71 0,80 0,97 1,15 1,22 0,82 1,23 1,64 2,04 2,45 1,15 1,53 1,68 1,77 2,01 7000 7000 7000 7000 7000
80 120 160 200 240 12,1 10 10 14,6 10 18,04 21,4 10 25,2 10 0,73 0,88 1,08 1,28 1,51 1,05 1,58 2,10 2,63 3,15 1,45 1,80 1,94 2,05 2,09 9000 9000 9000 9000 9000
80 120 160 200 240 12,9 10 10 16,6 10 20,57 23,6 10 27,3 10 0,77 1,00 1,23 1,42 1,64 1,28 1,93 2,57 3,21 3,85 1,66 1,93 2,08 2,27 2,35
80 120 160 200 240 10 10 10 10 10 13,2 17 20,7 23,5 27,4 0,79 1,02 1,24 1,41 1,64 1,52 2,28 3,04 3,80 4,56 1,92 2,23 2,45 2,69 2,77 11000 11000 11000 11000 11000 13000 13000 13000 13000 13000
132
Hình P.1.1. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khoan khi
khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-3000MPa
133
Hình P.1.2. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần
khoan khi khoan xoay trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII, PS = 2000-
3000MPa
134
Bảng P.1.2. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khoan khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-
VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 800lần/ph
t, phút Po, N nđ, lần/ph n, v/ph l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
10 11,70 800 80 0,70 0,58 0,83 5000
10 14,2 800 120 0,85 0,88 1,03 5000
10 18,1 800 160 1,09 1,17 1,08 5000
10 23,7 800 200 1,42 1,46 1,03 5000
10 13,5 800 80 0,81 0,82 1,01 7000
10 15,8 800 120 0,95 1,23 1,29 7000
10 21,1 800 160 1,27 1,64 1,29 7000
10 26,5 800 200 1,59 2,04 1,29 7000
10 18,7 800 80 1,12 1,05 0,94 9000
10 21,1 800 120 1,27 1,58 1,25 9000
10 26,7 800 160 1,60 2,10 1,31 9000
10 29,8 800 200 1,79 2,63 1,47 9000
10 19,2 800 80 1,15 1,28 1,12 11000
10 23,7 800 120 1,42 1,93 1,36 11000
10 28,9 800 160 1,73 2,57 1,48 11000
10 32,8 800 200 1,97 3,21 1,63 11000
135
Hình P.1.3. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 800lần/ph
Hình P.1.4. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần khi
khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 800lần/ph
136
Bảng P.1.3. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
t, phút Po, N nđ, lần/ph n, v/ph l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
10 12,80 0,77 0,58 1000 80 0,76 5000
10 15,2 1000 120 0,91 0,88 0,96 5000
10 20,1 1000 160 1,21 1,17 0,97 5000
10 24,7 1000 200 1,48 1,46 0,99 5000
10 14,5 1000 80 0,87 0,82 0,94 7000
10 17,9 1000 120 1,07 1,23 1,14 7000
10 22,8 1000 160 1,37 1,64 1,20 7000
10 26,8 1000 200 1,61 2,04 1,27 7000
10 18,7 1000 80 1,12 1,05 0,94 9000
10 22,1 1000 120 1,33 1,58 1,19 9000
10 25,6 1000 160 1,54 2,10 1,37 9000
10 31,2 1000 200 1,87 2,63 1,40 9000
10 21,3 1000 80 1,28 1,28 1,01 11000
10 24,8 1000 120 1,49 1,93 1,30 11000
10 27,3 1000 160 1,64 2,57 1,57 11000
10 33,9 1000 200 2,03 3,21 1,58 11000
137
Hình P.1.5. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình P.1.6. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần
khoan khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1000lần/ph
138
Bảng P.1.4. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
t, phút Po, N nđ, lần/ph n, v/ph l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
10 13,50 0,81 0,58 1200 80 0,72 5000
10 18,9 1200 120 1,13 0,88 0,77 5000
10 24,9 1200 160 1,49 1,17 0,78 5000
10 34,9 1200 200 2,09 1,46 0,70 5000
10 15,8 1200 80 0,95 0,82 0,86 7000
10 21,2 1200 120 1,27 1,23 0,96 7000
10 27,7 1200 160 1,66 1,64 0,98 7000
10 35,1 1200 200 2,11 2,04 0,97 7000
10 16,7 1200 80 1,00 1,05 1,05 9000
10 23 1200 120 1,38 1,58 1,14 9000
10 28,3 1200 160 1,70 2,10 1,24 9000
10 38,8 1200 200 2,33 2,63 1,13 9000
10 18,5 1200 80 1,11 1,28 1,16 11000
10 25,1 1200 120 1,51 1,93 1,28 11000
10 29 1200 160 1,74 2,57 1,48 11000
10 39 1200 200 2,34 3,21 1,37 11000
139
Hình P.1.7. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình P.1.8. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần
khoan khi khoan xoay - đập trong đá bột kết, đồng nhất cấp V-VIII,
PS = 2000-3000MPa, nđ = 1200lần/ph
140
Phụ lục 2. Kết quả thử nghiệm sự phụ thuộc Vm vào tốc độ quay cột cần khi khoan trong đá cấp V-VII, PS = 5000-7000MPa Bảng P.2.1. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần khoan khi khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000 MPa
t, phút E, kW.h/m Po, N l, cm Vm, m/h N, kW
5000 5000 5000 5000 5000 n, v /ph 80 120 160 200 240 10 10,50 12,2 10 10 13,8 10 15,21 18,4 10 0,63 0,73 0,83 0,91 1,10 0,58 0,88 1,17 1,46 1,75 0,93 1,20 1,41 1,60 1,59
7000 7000 7000 7000 7000 80 120 160 200 240 10 10 10 10 10 11,2 13,8 16,2 18,7 22,7 0,67 0,83 0,97 1,12 1,36 0,82 1,23 1,64 2,04 2,45 1,22 1,48 1,68 1,82 1,80
9000 9000 9000 9000 9000 80 120 160 200 240 11,8 10 10 14,3 10 18,04 20 10 23,5 10 0,71 0,86 1,08 1,20 1,41 1,05 1,58 2,10 2,63 3,15 1,48 1,84 1,94 2,19 2,24
80 120 160 200 240 12,1 10 10 15,3 10 20,57 22,8 10 26,8 10 0,73 0,92 1,23 1,37 1,61 1,28 1,93 2,57 3,21 3,85 1,77 2,10 2,08 2,35 2,40
11000 11000 11000 11000 11000 13000 13000 13000 13000 13000 80 120 160 200 240 12,5 10 16,1 10 10 19,36 22,2 10 25,4 10 0,75 0,97 1,16 1,33 1,52 1,52 2,28 3,04 3,80 4,56 2,02 2,36 2,61 2,85 2,99
141
Hình P.2.1. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000 MPa
Hình P.2.2. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần khi
khoan xoay trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000 MPa
142
Bảng P.2.2. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 800lần/ph
Vm,
t, phút l, cm m/h N, kW E, kW.h/m Po, N nđ, lần/ph n, v/ph
10 10,20 0,61 0,58 0,95 800 80 5000
10 13,6 0,82 0,88 1,07 800 120 5000
10 17,8 1,07 1,17 1,09 800 160 5000
10 22,5 1,35 1,46 1,08 800 200 5000
10 14,7 0,88 0,82 0,93 800 80 7000
10 14,7 0,88 1,23 1,39 800 120 7000
10 19,1 1,15 1,64 1,43 800 160 7000
10 23,8 1,43 2,04 1,43 800 200 7000
10 12,9 0,77 1,05 1,36 800 80 9000
10 17,9 1,07 1,58 1,47 800 120 9000
10 21,9 1,31 2,10 1,60 800 160 9000
10 25,9 1,55 2,63 1,69 800 200 9000
10 15,3 0,92 1,28 1,40 800 80 11000
10 18,9 1,13 1,93 1,70 800 120 11000
10 23,9 1,43 2,57 1,79 800 160 11000
10 27,7 1,66 3,21 1,93 800 200 11000
143
Hình P.2.3. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 800lần/ph
Hình P.2.4. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần khi
khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 800lần/ph
144
Bảng P.2.3. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 1000lần/ph
t, phút Po, N nđ, lần/ph n, v/ph l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
10 11,70 1000 80 0,70 0,58 0,83 5000
10 15,2 1000 120 0,91 0,88 0,96 5000
10 19,8 1000 160 1,19 1,17 0,98 5000
10 24,9 1000 200 1,49 1,46 0,98 5000
10 12,8 1000 80 0,77 0,82 1,06 7000
10 16,8 1000 120 1,01 1,23 1,22 7000
10 21,1 1000 160 1,27 1,64 1,29 7000
10 26,7 1000 200 1,60 2,04 1,28 7000
10 18,9 1000 80 1,13 1,05 0,93 9000
10 18,9 1000 120 1,13 1,58 1,39 9000
10 23,9 1000 160 1,43 2,10 1,47 9000
10 30,6 1000 200 1,84 2,63 1,43 9000
10 16,2 1000 80 0,97 1,28 1,32 11000
10 20,3 1000 120 1,22 1,93 1,58 11000
10 25,8 1000 160 1,55 2,57 1,66 11000
10 33,5 1000 200 2,01 3,21 1,60 11000
145
Hình P.2.5. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khoan
khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X, Ps= 5000 -7000
MPa, nđ = 1000lần/ph
Hình P.2.6. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần
khoan khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 1000lần/ph
146
Bảng P.2.4. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học và năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ
quay cột cần khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 1200lần/ph
t, phút Po, N nđ, lần/ph n, v/ph l, cm Vm, m/h N, kW E, kW.h/m
10 16,77 1200 80 1,01 0,58 0,58 5000
10 18,2 1200 120 1,09 0,88 0,80 5000
10 24,3 1200 160 1,46 1,17 0,80 5000
10 33,8 1200 200 2,03 1,46 0,72 5000
10 14,2 1200 80 0,85 0,82 0,96 7000
10 20,7 1200 120 1,24 1,23 0,99 7000
10 26,7 1200 160 1,60 1,64 1,02 7000
10 36,3 1200 200 2,18 2,04 0,94 7000
10 15,6 1200 80 0,94 1,05 1,12 9000
10 22,7 1200 120 1,36 1,58 1,16 9000
10 28 1200 160 1,68 2,10 1,25 9000
10 38,5 1200 200 2,31 2,63 1,14 9000
10 17,8 1200 80 1,07 1,28 1,20 11000
10 24,2 1200 120 1,45 1,93 1,33 11000
10 29,1 1200 160 1,75 2,57 1,47 11000
10 39,1 1200 200 2,35 3,21 1,37 11000
147
Hình P.2.7. Sự phụ thuộc tốc độ cơ học vào tốc độ quay cột cần khi khoan
xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 1200lần/ph
Hình P.2.8. Sự phụ thuộc năng lƣợng phá hủy đá vào tốc độ quay cột cần
khoan khi khoan xoay - đập trong đá cát kết hạt nhỏ mịn cấp IX- X,
Ps= 5000 -7000 MPa, nđ = 1200lần/ph
148
Khu vực
Phân loại
Tên vỉa than
CD tổng quát của vỉa ( m)
Chiều dày riêng than (m)
TS lớp kẹp (số lớp)
Độ dốc vỉa (độ)
Chiều dày đá kẹp (m)
(1)
(8)
(7)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Phức tạp
24(59)
Cánh Bắc
0.57-3.59 1.94
0-0.7 0.07
0-5 0
32-55 40
0.57-4.29 2(53)
23(58)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
22(57)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
18(53)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
0.23-1.6 1.02 0.28-1.89 1.02 0.57-3.59 1.94
0-0.46 0.1 0-0.46 0.07 0-0.7 0.07
0-4 1 0-4 0 0-5 0
25-55 41 25-55 41 32-55 40
0.23-2 1.1(28) 0.28-1.89 1.09(29) 0.57-4.29 2(53)
Đơn giản
16(51)
Cánh Bắc
12(47)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
11(46)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
0.08-1.69 0.78 0.35-2.9 1.48 0.13-3.55 1.6
0-0.28 0.02 0-1.07 0.23 0-0.85 0.21
0-1 0 0-5 1 0-7 1
25-45 39 10-50 35 20-50 36
0.08-1.97 0.8(14) 0.35-3.28 1.7(60) 0.13-4.3 1.81(31)
Rất phức tạp
10(45)
Cánh Bắc
Rất phức tạp
9BT(44BT)
Cánh Bắc
Phức tạp
9V(44V)
Cánh Bắc
0.28-5.79 2.05 0.45-9.15 2.73 0.33-7.99 2.47
0-2 0.29 0-1.22 0.27 0-2.06 0.24
0-8 1 0-8 2 0-18 1
10-70 36 10-75 39 10-75 36
0.28-6.53 2.34(100) 0.45-9.3 3(93) 0.33-10.05 2.71(95)
Phức tạp
9T(44T)
Cánh Bắc
Phức tạp
8T(43T)
Cánh Bắc
0.56-2.7 1.23 0.32-7.45 2 0.27-7.07
0-0.46 0.08 0-2.12 0.19 0-1.65
0-2 0 0-12 1 0-9
15-65 39 15-78 42 15-75
0.73-3.1 1.31(19) 0.32-9.57 2.18(80) 0.27-7.99
Phức tạp
7V(42V)
Cánh Bắc
Phức tạp
7T(42T)
Cánh Bắc
Phức tạp
7A(42A)
Cánh Bắc
2.85 0.14-5.04 1.74 0.08-1.1 0.71 0.38-6.98
0.41 0-2.54 0.36 0-0.5 0.17 0-3.21
2 0-20 1 0-2 1 0-9
36 15-75 43 30-70 54 18-70
3.32(31) 0.14-7.58 2.09(70) 0.08-1.6 0.88(4) 0.38-9.77
Phức tạp
6V(41V)
Cánh Bắc
Phức tạp
6T(41T)
Cánh Bắc
5V(40V)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
2.78 0.28-8.56 2.73 0.3-3.29 1.43
0.48 0-3.08 0.45 0-1.3 0.34
2 0-6 1 0-8 1
42 18-70 45 45-75 62
3.26(49) 0.33-10.22 3.17(61) 0.3-4.4 1.77(18)
Phụ lục 3. Đặc điểm cơ bản các vỉa than ở mỏ Mạo Khê
5T(40T)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
0.41-5.79 1.82
0-2.45 0.4
0-22 3
20-75 52
0.41-8.43 2.22(41)
Đơn giản
4(39)
Cánh Bắc
(8)
(1)
(2)
Đơn giản
3(38)
Cánh Bắc
0.11-1.85 0.87 (4) 0.25-4.45 1.68
0-0.9 0.07 (5) 0-1.93 0.33
0-2 0 (6) 0-9 1
20-85 50 (7) 30-75 52
0.11-1.85 0.9(23) (3) 0.3-6.38 2.01(38)
Đơn giản
2(37)
Cánh Bắc
Phức tạp
1(36)
Cánh Bắc
1-T(36A)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
0.19-7.97 2.01 0.88-14.5 4.05 0.66-6 2
0-3.81 0.59 0-3.74 0.71 0-1.17 0.16
0-13 2 0-8 2 0-4 1
25-70 42 35-70 53 35-70 52
0.19-11.78 2.6(16) 0.88-18.24 4.86(54) 0.66-6.18 2.16(50)
1A(36B)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
Phức tạp
1B(35)
Cánh Bắc
Đơn giản
1CV(34)
Cánh Bắc
0.62-2.76 1.36 1.13-18.99 4.35 0.49-2.64 1.2
0-0.57 0.05 0-2.02 0.79 0-0 0
0-1 0 0-13 2 0-0 0
45-70 56 40-80 54 40-60 50
0.62-3.15 1.41(18) 1.13-19.9 5.14(44) 0.49-2.64 1.2(7)
1C(33)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
Rất phức tạp
1CT(32)
Cánh Bắc
1D(31)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
0.46-4.76 1.8 0.4-10.5 2.23 0.39-8.36 2.52
0-1.38 0.19 0-1.64 0.24 0-1.13 0.24
0-3 1 0-4 1 0-4 1
40-75 51 40-65 51 40-70 53
0.46-6.14 1.93(20) 0.4-11.04 2.47(22) 0.39-9.39 2.76(28)
Phức tạp
1DT(30)
Cánh Bắc
Phức tạp
1E(29)
Cánh Bắc
0.77-4.05 2.17 0.1-6.05 2.61 0.25-4.8
0-1.05 0.12 0-2.99 0.85 0-0.45
0-5 1 0-2 1 0-1
40-70 55 25-60 44 25-60
0.77-5.1 2.29(13) 0.1-6.11 3.46(8) 0.25-5.25
1F(28)
Cánh Bắc
Tƣơng đối phức tạp
Phức tạp
1G(27)
Cánh Bắc
1H(27A)
Cánh Bắc
Tƣơng đối đơn giản
1.38 1.15-2.38 1.67 0.8-1.84 1.22 1.14-1.29
0.09 0-0.32 0.2 0-0.1 0.03 0-0
0 0-2 1 0-1 0 0-0
51 50-60 53 45-60 52 40-65
1.46(8) 1.15-2.7 1.87(4) 0.9-1.84 1.26(3) 1.14-1.29
Rất phức tạp
1I(26)
Cánh Bắc
Phức tạp
1K(25)
Cánh Bắc
1-19(24)
Cánh Bắc
Tƣơng đối đơn giản
Tƣơng đối
1-20(24A)
Cánh Bắc
1.22 2.25-4.35 3.24 1.63-1.63 1.63 1.06-1.06
0 0.26-0.54 0.44 0-0 0 0-0
0 1-1 1 0-0 0 0-0
52 25-50 35 25-25 25 15-15
1.22(3) 2.51-4.89 3.68(3) 1.63-1.63 1.63(1) 1.06-1.06
149
đơn giản
1.06 1.18-1.18
0 0-0
1.06(1) 1.18-1.18
0 0-0
15 25-25
1-21(24B)
Cánh Bắc
Tƣơng đối đơn giản
12(47)
Cánh Nam
Tƣơng đối phức tạp
(8)
(1)
(2)
1.18 0.46-1.33 0.81 (4) 0.2-3.98
0 0-0.35 0.05 (5) 0-0.9
1.18(1) 0.46-1.33 0.86(9) (3) 0.2-4.41
0 0-2 0 (6) 0-3
25 35-71 56 (7) 20-71
11(46)
Cánh Nam
Tƣơng đối phức tạp
Rất phức tạp
10(45)
Cánh Nam
Rất phức tạp
9BV(44BV)
Cánh Nam
1.54 0.4-19.73 3.65 0.2-8.59 2.4 0.09-14.17
0.21 0-3.93 0.66 0-6.21 0.54 0-3.62
1.75(15) 0.4-22.49 4.3(57) 0.2-14.8 2.85(38) 0.09-16.38
1 0-22 3 0-19 2 0-25
50 20-75 49 20-70 45 20-75
Rất phức tạp
9BT(44BT)
Cánh Nam
Phức tạp
9AV(44AV)
Cánh Nam
Phức tạp
9AT(44AT)
Cánh Nam
3.15 0.59-11.12 4.05 0.16-12.77 3.99 0.41-8.37
0.56 0-1.93 0.91 0-3.05 0.84 0-2.73
3.71(84) 0.64-11.7 4.96(28) 0.16-13.72 4.8(72) 0.41-9.88
3 0-19 4 0-21 3 0-19
51 40-70 55 20-80 50 26-75
Phức tạp
9V(44V)
Cánh Nam
Phức tạp
9T(44T)
Cánh Nam
Phức tạp
8V(43V)
Cánh Nam
3.41 0.64-9.48 3.17 0.41-6.18 1.73 0.27-11.06
0.73 0-2.75 0.46 0-2.28 0.29 0-4.17
4.14(56) 0.64-9.48 3.63(52) 0.41-8.46 2.02(40) 0.27-12.28
3 0-10 2 0-9 2 0-12
53 0-78 54 40-75 58 35-75
Phức tạp
8T(43T)
Cánh Nam
Phức tạp
8A(43A)
Cánh Nam
Phức tạp
7T(42T)
Cánh Nam
4.03 0.64-3.35 1.51 0.35-5.55 2.09 0.27-2.63
0.95 0-0.96 0.11 0-1.77 0.37 0-0.72
4.98(55) 0.64-4.31 1.62(48) 0.35-6.72 2.45(40) 0.27-3.27
3 0-5 1 0-8 1 0-6
55 35-78 58 20-70 52 40-80
Phức tạp
6V(41V)
Cánh Nam
Phức tạp
6T(41T)
Cánh Nam
5T(40T)
Cánh Nam
Tƣơng đối phức tạp
1.26 0.27-3.76 1.27 0.3-2.87 1.02 2.25-4.69
0.19 0-0.99 0.22 0-0.54 0.12 0-0
1.45(22) 0.27-4.06 1.48(23) 0.3-3.41 1.14(7) 2.25-4.69
1 0-2 1 0-2 1 0-0
57 40-80 57 40-70 54 50-65
Đơn giản
4(39)
Cánh Nam
Đơn giản
3(38)
Cánh Nam
Đơn giản
2(37)
Cánh Nam
Phức tạp
1(36)
Cánh Nam
3.47 0.7-2.03 1.26 0.74-1.82 1.36 0.71-10.65
0 0-0.57 0.27 0-0 0 0-2.9
3.47(3) 0.7-2.6 1.54(3) 0.74-1.82 1.36(7) 0.71-12.99
0 0-5 2 0-0 0 0-6
58 60-65 63 30-55 45 30-60
150
2.98 0.5-6.23
3.68(27) 0.5-8.72
0.78 0-2.49
2 0-2
45 30-55
Phức tạp
1-T(36A)
Cánh Nam
Rất phức tạp
1B(35)
Cánh Nam
1C(33)
Cánh Nam
Tƣơng đối phức tạp
(8)
(1)
(2)
2.01 2.65-19.45 6.11 0.43-1.2 0.9 (4)
2.24(23) 3.1-23.59 6.98(26) 0.43-1.38 0.97(11) (3)
0.23 0-4.14 0.88 0-0.46 0.07 (5)
0 0-6 2 0-1 0 (6)
44 25-80 46 25-70 49 (7)
Rất phức tạp
1CT(32)
Cánh Nam
Rất phức tạp
1D(31)
Cánh Nam
Phức tạp
1DT(30)
Cánh Nam
1.23-17.25 6.75 0.49-7.75 2.66 0.57-4.58 2.33
1.23-20.51 7.71(13) 0.49-9.19 2.89(23) 0.57-4.77 2.46(16)
0-3.26 0.96 0-1.69 0.22 0-1.15 0.13
0-11 2 0-2 0 0-2 0
30-48 40 27-70 45 30-60 46
Rất phức tạp
1E(29)
Cánh Nam
1F(28)
Cánh Nam
Tƣơng đối phức tạp
Phức tạp
1G(27)
Cánh Nam
0.85-6.88 2.86 0.82-4.15 2.13 0.38-7.49 2.08
0.85-6.88 3.03(15) 0.82-4.76 2.31(12) 0.38-7.6 2.24(6)
0-0.99 0.17 0-0.81 0.19 0-0.87 0.16
0-3 1 0-2 1 0-2 1
30-60 45 25-65 45 30-65 43
Đơn giản
1H(27A)
Cánh Nam
Đơn giản
1I(26)
Cánh Nam
Phức tạp
1K(25)
Cánh Nam
1.13-1.13 1.13 0.14-25.47 5.06 1.41-7.21 3.82
1.13-1.13 1.13(1) 0.14-31.98 5.9(11) 1.41-8.17 4.22(3)
0-0 0 0-6.51 0.84 0-0.96 0.41
0-0 0 0-8 2 0-3 1
45-45 45 40-75 57 35-50 43
1-19(24)
Cánh Nam
Tƣơng đối đơn giản
1-20(24A)
Cánh Nam
Tƣơng đối đơn giản
2.37-2.87 2.62 0.46-0.46 0.46
2.49-2.87 2.68(2) 0.46-0.46 0.46(1)
0-0.12 0.06 0-0 0
0-3 2 0-0 0
35-65 50 65-65 65
151
152
Phụ lục 4. Sơ đồ nguyên lý làm việc của trạm tháo khí mêtan trên mặt đất