
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
68
Tỷ lệ nhiễm trùng nông sau mổ 8,9%. Tỷ lệ
nhiễm trùng nông có thể gia tăng do số bệnh
nhân bị lộ đinh và nhiễm trùng chân đinh do
không chăm sóc tốt. Kết quả này cũng tương tự
của Vũ Viết Sơn khi tỷ lệ nhiễm trùng là 5,3%.
Theo Phan Bá Hải [1], Phan Minh Trí và Đỗ
Phước Hùng [4] thì không có trường hợp nào bị
nhiễm trùng vết mổ sau mổ.
Nghiên cứu cũng cho thấy số bệnh nhân
không đau sau mổ được khám lại chiếm 58,9%
trong đó số bệnh nhân mổ nẹp vít không đau là
78,6% cao hơn số bệnh nhân mổ bằng đinh
Kirtchner là 52,4%. Số bệnh nhân còn đau nhiều
khi vận động chủ yếu ở bệnh nhân đóng đinh nội
tủy chiếm 14,3%. Số bệnh nhân này đau chủ
yếu do đầu đinh sát da làm bệnh nhân khi vận
động cảm thấy đau nhiều. Do đó tỷ lệ bệnh nhân
trở về công việc bình thường là 71,4% và còn
28,6% bệnh nhân còn hạn chế làm việc do đau
Trong số 56 bệnh nhân của chúng tôi, kết
quả tốt và rất tốt chiếm 87,4%, có 6 bệnh nhân
đạt kết quả trung bình và có 1 trường hợp đạt
kết quả kém 1,8%. Theo Phan Bá Hải [1] kết
quả tốt và rất tốt chiếm 90%, có 2 bệnh nhân có
kết quả trung bình, tuy tầm vận động chủ động
được trên 2200, tuy nhiên còn đau nhẹ khi vận
động, gây ảnh hưởng phần nào đến lao động
sản xuất của bệnh nhân. Chỉ có 1 bệnh nhân có
kết quả kém (3.4%), do bị tai nạn lao động
nặng, thương tích bàn tay nhiều chỗ và nặng nề.
Tầm vận động có cải thiện tuy chưa nhiều, bệnh
nhân bị hạn chế vận động do đau, và phải
chuyển công việc khác nhẹ nhàng hơn. Theo Vũ
Viết Sơn, kết quả tốt và rất tốt chiếm 96.8%, chỉ
có 1 trường hợp có kết quả kém [3]. Theo Phan
Minh Trí và Đỗ Phước Hùng, 91% đạt kết quả tốt
[4]. Báo cáo của Bosscha and Snellen với các
bệnh nhân được kết hợp xương nẹp vis bàn
ngón tay đạt kết quả rất tốt là 92%, tầm vận
động đạt trên 2200 [5].
Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợp
với một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước.
Kết quả này là rất đáng khích lệ, bệnh nhân hồi
phục tốt sau mổ, tập được vận động sớm, trở lại
sớm với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một số
bệnh nhân chưa đạt được kết quả tốt.
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kín
xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp,
cho kết quả liền xương và chức năng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn (2012) Đánh giá
kết quả phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay
bằng nẹp vít ở người trưởng thành tại bệnh viện
Việt Đức. Đề tài cơ sở bệnh viện Việt Đức – Hà Nội
2. Bùi Lan Hương (2012) Điều trị gãy kín nền
xương bàn ngón tay I đánh giá kết quả giữa điều
trị bảo tồn và phẫu thuật. Đề tài cơ sở Bệnh viện
Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minh
3. Vũ Viết Sơn, Trần Thiết Sơn. Đánh giá kết quả
phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay bằng nẹp
vít. Luận văn Thạc sỹ Đại học Y Hà Nội
4. Phan Minh Trí , Đỗ Phước Hùng, Điều trị gãy kín
thân xương bàn các ngón tay dài bằng phương pháp
xuyên kim kirschner dưới màn tăng sáng. Y Học TP.
Hồ Chí Minh *Tập 14 *Phụ bản của Số 1 *2010
Nghiên cứu Y học. Chuyên đề Y học Tuổi trẻ.
5. Bosscha K, Snellen JP: Internal fixation of
metacarpal and phalangeal fractures with AO
minifragment screws and plates: A prospective
study. Injury 1993; 24: pp166-168.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN
NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN Ở NÃO
Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân**, Nguyễn Thị Hiền**
TÓM TẮT19
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc
điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán
dây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh
nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán
*Trường Đại học Y Hà nội,
**Bệnh viện Đại học Y Hà nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng
Email: vanhuong73@hotmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019
Ngày duyệt bài: 29.3.2019
dây ở não dựa vào lâm sàng và hính ảnh chụp cắt lớp
vi tính hoặc chụp công hưởng từ sọ não tại Bệnh viện
Đại học Y Hà nội. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu
có 60% là nam giới và 40% là nữ giới. Nhóm tuổi hay
gặp nhất từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Tuổi trung
bình trong nhóm nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. Tỉnh hay
gặp nhất tỉnh Bắc ninh chiếm 40%.Tỉnh Bắc giang gặp
7 bệnh nhân (23,3%). Triệu chứng lâm sàng của kén
sán dây ở não: đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong
60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa người
chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứng
tổn thương mắt 10%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ở nam/nữ
là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 tuổi chiếm
56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầu
83,3%, động kinh 60%.
Từ khóa:
Kén sán não.