TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
65
tuyên truyền vận động người dân tham gia các
hoạt động tăng cường sức khỏe, hướng dẫn người
dân cần ăn uống khoa học, có chế độ dinh dưỡng
hợp lý. Đối với các nguyên nhân tử vong do tự tử,
cán bộ y tế quận cần m hiểu rõ hơn về nguyên
nhân, phối hợp với chính quyền địa phương và gia
đình trong việc phòng ngừa hành động này
nhóm tuổi nguy cao trên địa bàn quận.
Nguyên nhân tử vong do ung tchiếm tlệ cao
trên địa bàn quận gợi ý cho cán bộ y tế trong việc
tuyên truyền người dân định kỳ tầm soát ung thư,
giảm thiểu các tác nhân nguy cơ gây ung thư
trong cuộc sống, đặc biệt đối với người dân
thuần nông s dụng thuốc bảo vệ thực vật
trong quá trình sản xuất, những người dân là nam
giới có thói quen hút thuốc và uống ợu trong
thời gian dài, đối với các bệnh không lây nhiễm
cần điều chỉnh thói quen sinh hoạt, thói quen ăn
uống với phương châm dinh dưỡng hợp nền
tảng cho sức khỏe, tầm vóc ttuệ. Giai đoạn
2018-2030, Việt Nam tập trung vào 11 lĩnh vực
cho sức khỏe Việt Nam đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 2/9/2018, trong đó cho thấy
vai trò ca tuyến y tế sở trong chăm sóc sức
khỏe ban đầu, chăm sóc quản sức khỏe
người dân tại cộng đồng5.
V. KẾT LUẬN
Năm 2018, tại quận Long Biên, Nội có 5
bệnh với tỷ lệ tử vong cao nhất chiếm 59,9%
người tử vong bao gồm: bệnh hệ tuần hoàn
(25,3%), ung thư (20,8%), bệnh nội tiết, dinh
dưỡng và chuyển hóa (7,7%)…. Có sự khác nhau
về nguyên nhân tử vong giữa các nhóm tuổi,
giới. Trẻ dưới 15 tuổi tử vong chủ yếu do bệnh
liên quan đến thời kchu sinh như tim bẩm sinh
hoặc ung thư máu. Tử vong do tự tử tai nạn
giao thông chỉ có ở nhóm tuổi từ 15 đến dưới 49.
Riêng nhóm người cao tuổi từ 60 tuổi trở lên
nguyên nhân tử vong liên quan đén c bệnh hệ
hô hấp, bệnh hệ tiết niệu sinh dục. Bệnh không
lây nhiễm chiếm tỷ lệ tử vong cao (64,61%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng Bảng phân
loại thống Quốc tế về bệnh tật các vấn đề
sức khỏe liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD
10), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2018), Niên giám thống y tế năm
2016, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Trung ương (2017), Nghị quyết 20/NQ-2017
về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
4. Bộ Y tế (2014), Thông s 27/2014/TT-BYT
ngày 14/8/2014 Quy định hệ thống biểu mẫu
thống y tế áp dụng đối với các sở y tế tuyến
tỉnh, huyện, xã.
5. Chính phủ (2018), Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 2/9/2018 về việc phê duyệt Chương trình sức
khỏe Việt Nam
6. http://soyte.hanoi.gov.vn/vi/news/tin-tuc-
chung/ganh-nang-mo-hinh-benh-tat-kep-
tai-viet-nam-8520.html
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO MÁU, TỦY XƯƠNG
TRONG BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG CHUỖI NH
Nguyễn Hà Thanh1, Nguyễn Thùy Dương2,
Nguyễn Ngc Dũng2, Nguyễn Triệu Vân2
TÓM TẮT18
Đặt vấn đề: Đa u tủy xương (ĐUTX) chuỗi nhẹ
một thể ĐUTX hiếm gặp, đặc trưng bởi các tế bào
tương o chỉ sản xuất các chuỗi nhẹ. Nghn cứu này
có mục đích tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và tế bào học
huyết học của ĐUTX chuỗi nhẹ, nhằm giúp ích cho chẩn
đoán bệnh. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
tế o máu tủy xương trong bệnh đa u tủy xương
chuỗi nhẹ. Đối tượng phương pháp: 82 bệnh
nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tại Viện HH-TM TW. Kết quả:
1Trường Đại học Y Hà Nội,
2Viện Huyết học –Truyền máu TW
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hà Thanh
Email: ha_thanh_nguyen_vhhtm@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
(1) biểu hiện đau xương hay gặp nhất, chiếm 82,9%;
tiếp theo biểu hiện thiếu máu mệt mỏi (tỷ lệ lần
lượt 79,3% 67,1%); suy thận gặp với tỷ lệ cao
(48,8%); u tế bào plasmo gặp trên 24,4% bệnh nhân;
(2) nồng độ Hb trung bình là 97,8 g/l; 14,6% có tế bào
ng plasmo máu ngoại vi; 32,9% số lượng tiểu
cầu giảm; 46,3% có số lượng tế bào tủy tăng; trên tiêu
bản tủy đồ có 81,7% ng số lượng tế bào plasmo; trên
tiêu bản sinh thiết tủy xương thường thấy tăng sinh
mạnh tế o plasmo chiếm 97,6%.
Từ khóa:
Đa u tủy xương chuỗi nhẹ, tế bào tương
bào, thiếu máu, suy thận
SUMMARY
CLINICAL FEATURES AND
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF
PERIPHERAL BLOOD AND BONE MARROW
IN LIGHT CHAIN MULTIPLE MYELOMA
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
66
Background: Light chain multiple myeloma is a
rare subtype of multiple myeloma (MM). Purpose:
this study aimed to investigate clinical and
hematological characteristics in peripheral blood and
bone marrow of light chain MM patients. Patients
and methods: 82 patients diagnosed with light chain
MM at NIHBT. Results: (1) bone pain was the most
common symptom (82.9%), followed by anemia
(79.3%) and fatigue (67.1%), renal failure aslo was
common (48.8%), plasmocytoma was seen in 24.4%
patients; (2) mean Hb level was 97.8 g/l; plasmocytes
in peripheral blood were seen in 14.6% patients,
32.9% had low platelet count, 46.3% had elevated
bone marrow cell count, elevated plasmocytes count
in bone marrow aspirate smear was seen in 81.7%,
plasmocytes proliferation in bone marrow biopsy was
seen in 97.6% patients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa u tuỷ xương (ĐUTX) một bệnh tăng
sinh ác tính tế bào tương o (tế bào plasmo)
trong tuỷ xương. Những tế bào này được biệt
hoá từ các tế bào lympho B sản xuất ra các
globulin miễn dịch (immunoglobulin Ig) đơn
dòng, gây các biểu hiện đặc trưng của bệnh [1].
ĐUTX chuỗi nhẹ một thể hiếm gặp, đặc trưng
bởi các tế o tương bào chỉ sản xuất các chuỗi
nhẹ không sự tăng của các Ig hoàn chỉnh
[1]. Nhằm đưa ra những hiểu biết về bệnh một
cách hệ thống giúp chẩn đoán sớm, tiên lượng
tốt về bệnh bước đầu đánh giá đáp ứng điều
trị của bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ chúng tôi tiến
hành đề tài với mục tiêu:
Nghiên cứu đặc điểm
lâm ng, tế bào máu tủy xương trong bệnh
đa u tủy xương chuỗi nhẹ tại Viện Huyết học -
Truyền máu Trung ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Phương pháp
lấy mẫu thuận tiện. Mẫu nghiên cứu bao gồm 82
bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhtại Viện HH-TM TW
từ tháng 8/2014 đến 12/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu tiến cứu. Chẩn đoán xác
định ĐUTX chuỗi nhẹ theo tiêu chuẩn của Hiệp
hội nghiên cứu đa u tủy xương quốc tế (IMWG:
International Myeloma Working Group) năm 2014
dựa trên các tiêu chuẩn năm 2009 [1]. Chẩn
đoán giai đoạn bệnh theo hệ thống chẩn đoán
giai đoạn quốc tế ISS 2005 R-ISS năm 2015
[2]. Các chỉ số nghiên cứu bao gồm: (1) lâm
sàng: đau xương, thiếu máu, xuất huyết, nhiễm
trùng, u ngoài tủy, tê bì, tắc mạch; (2) các chỉ số
tế bào huyết học: máu ngoại vi, tủy đồ sinh
thiết tủy xương. Số liệu nghiên cứu được xử
thống y học bằng phần mềm SPSS 16.0. Các
biến số định lượng được trình bày theo giá trị
trung bình độ lệch chuẩn (X±SD). Các biến số
định tính được trình bày theo tỷ lệ %. Kiểm định
chi bình phương xác định các yếu tố liên quan.
Với độ tin cậy 95%, ngưỡng p < 0,05 được chọn
ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu tả, không
can thiệp được thực hiện theo đúng quy tắc
đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung của ĐUTX chuỗi
nhẹ. 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ trong
tổng số 464 bệnh nhân chẩn đoán ĐUTX mới,
chiếm tỷ lệ 17,6%. Trong đó 39 bệnh nhân
(47,6%) ĐUTX chuỗi nhẹ kappa 43 bệnh
nhân (52,4%) chuỗi nhẹ lambda. Kết quả này
cũng tương tự như các tác giả khác như Ríos-
Tamayo (2015) là 15,9% [3].
Trong 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ mới chẩn
đoán có 45 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 54,9%, 37
bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 45,1%. Tỷ lệ nam:nữ là
1,2:1. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như
các tác giả khác, cho thấy ĐUTX chuỗi nhẹ gặp
bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ, chẳng
hạn theo Ríos-Tamayo (2015) tỷ lệ bệnh nhân
nam là 60,3%, tỷ lệ nam/nữ là 1,5/1 [3]. Giới tính
cũng ý nghĩa tiên lượng trong bệnh ĐUTX,
theo nghiên cứu của Ailaiwadhi (2012) trên
37.963 bệnh nhân thấy rằng nam giới bị đa u tủy
ơng thời gian sống thêm toàn bộ ngắn n
đáng kể so với nữ giới mắc bệnh, thời gian sống
thêm toàn bộ của nam giới 2-4 m trong khi
đó nữ giới 2-8 năm. Sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với p = 0,001 [4].
0
10
20
30
40
3.7
12.2
36.6 34.1
11
2.4
Tui
Tỷ l%
Biểu đồ 3.1: Đặc điểm về phân bố tuổi của
bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi trung
bình 59,06 ± 10,63 tuổi, tuổi thấp nhất 18
tuổi cao nhất 82 tuổi. Độ tuổi hay gặp nhất
trong khoảng từ 50 đến 70 tuổi chiếm 70,7%.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các tác
giả khác cũng nghiên cứu trên nhóm ĐUTX chuỗi
nhẹ như Ríos-Tamayo (2015) 64 tuổi [3].
Chúng tôi cũng ghi nhận được một trường hợp
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
67
mắc mới độ tuổi rất trẻ (18 tuổi). Các nghiên
cứu đều cho thấy rằng ĐUTX xảy ra người lớn
tuổi. Tuổi một yếu tố tiên lượng bệnh
một trong những yếu tố đ bác lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp như điều trị hóa
chất tích cực kết hợp với ghép tế bào gốc cho
những bệnh nhân trẻ tuổi. Khi bệnh nhân càng
lớn tuổi thì khả năng chịu đựng các tác dụng phụ
của hóa chất liều cao càng kém, ngoài ra nhiều
những bệnh kết hợp ảnh hưởng đến đáp ứng
điều trị, đtuổi trên 75 có tiên lượng xấu nhất
và thời gian sống thêm ngắn nhất [4].
3.2. Đặc điểm lâm sàng của ĐUTX chuỗi nhẹ
010 20 30 40 50 60 70 80 90
đau xương
Thiếu máu
Mt mỏi
suy thận
u plasmo
gãy xương
xuất huyết
Tắc mạch
82.9
79.3
67.1
48.8
24.4
17.1
15.9
9.8
4.9
2.4
tỷ l %
Biểu đồ 3.2: Biểu hiện lâm sàng lúc nhập viện
Vào thời điểm chẩn đoán biểu hiện đau
xương hay gặp nht, chiếm t l 82,9%, tiếp
theo biu hin thiếu máu mt mi chiếm t
l lần lượt 79,3% 67,1%. Ngoài ra biu
hin suy thận cũng gp vi t l cao chiếm
48,8%, u tế bào plasmo gp trên 24,4% bnh
nhân, các triu chng bì, tc mch, xut
huyết ít gp trong nghiên cu này. Kết qu ca
chúng tôi cũng tương t tác gi tác gi Zhang
(2014) au xương 77,1%, suy thn 37,5%, u
tương bào ngoài tủy 33,3%) [5].
Do đặc điểm lâm sàng của bệnh ĐUTX chuỗi
nhẹ khá đa dạng, như đau xương, thiếu u,
suy thận hay xuất hiện khối u bất thường, nên
tại thời điểm vào viện bệnh nhân thể nằm
nhiểu chuyên khoa khác nhau như huyết học,
xương khớp, thận hoặc u bướu. Do vậy giai
đoạn đầu của bệnh khó chẩn đoán dễ nhầm với
các bệnh lý của các chuyên khoa khác bệnh
thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn.
3.3. Đặc điểm tếo hc huyết hc
3.3.1. Đặc điểm tếo máu ngoi vi
a. Đặc điểm nồng độ hemoglobin (Hb)
Bng 3.1: Đặc đim về nng đ hemoglobin
Mức độ thiếu máu
n=82
T l %
T l
Không thiếu máu (Hb
>120 g/l)
17
20,7
20,7%
Nh (Hb: 100-120 g/l)
16
19,5
79,3%
Trung bình (Hb: 80-
30
36,6
100 g/l)
Nng (Hb < 80 g/l)
19
23,2
Tng
82
100
Trong nghiên cu này, nồng độ Hb trung bình
97,8 ± 21,86g/l thp nht 62 g/l cao nht
152g/l. Bnh nhân thiếu máu chiếm t l 79,3%.
Ti thời điểm chẩn đoán 20,7% bnh nhân
không có biu hin thiếu máu, 19,5% bnh nhân
thiếu máu mức độ nh, 36,3% bnh nhân thiếu
máu mức độ trung bình, 23,3% bnh nhân thiếu
máu mức đ nng. Kết qu nghiên cu ca
chúng tôi cao hơn tác gi Kyle (2003) (t l thiếu
máu là 73%) [6].
Thiếu máu trong ĐUTX do rất nhiều nguyên
nhân: do tăng sinh tương bào ác tính chèn ép
tạo máu, do tăng bài tiết các cytokin IL-6, IL-1
ức chế tạo u. Mặt khác, thiếu máu còn do suy
giảm chức năng thận dẫn đến giảm sản xuất
erythropoietin (yếu tố kích thích sinh hồng cầu),
nên giảm sinh hồng cầu y thiếu máu. Đặc biệt
bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ tỷ lệ bệnh nhân bị
tổn thương thận do lắng đọng chuỗi nhẹ hay gặp
hơn do vậy tình trạng thiếu máu rất hay gặp
các bệnh nhân này. [1]
b. S ng bch cu
Bảng 3.2: Chỉ số bạch cầu máu ngoại vi
Ch s
n = 82
T l %
BC < 4 G/L
12
14,6
BC 4-10 G/L
54
65,9
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
68
BC >10 G/L
16
19,5
Tng s
82
100
Trong số 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi nhẹ t
thấy đa số các bệnh nhân nghiên cứu đều số
lượng bạch cầu trong giới hạn nh thường
chiếm tỷ lệ 65,9%. 14,6% bệnh nhân số
lượng bạch cầu giảm 19,5% bệnh nhân số
lượng bạch cầu tăng cao (Bảng 3.2).
c. T l tế bào dòng plasmo trong máu
ngai vi
Bảng 3.3: Đặc điểm tế bào dòng plasmo
máu ngoại vi
% plasmo
máu ngoi vi
n = 82
T l
%
T l
chung
Không gp
70
85,4
85,4%
Gp 1%
2
2,4
14,6%
Gp 2%
7
8,5
Gp 4%
2
2,4
Gp 14%
1
1,2
Ti thời điểm chẩn đoán 70 bnh nhân
(85,4%) không gp tế o dòng plasmo máu
ngoi vi; 14,6% gp t l thp tế bào dòng
plasmo ra máu ngoi vi trong đó thấp nht
1% và cao nht là 14%. Ti thời điểm chẩn đoán
gp 14,6% bnh nhân gp tế bào dòng plasmo
ra máu ngoi vi vi t l thp (Bng 3.3). T 1%
đến 14%. Nghiên cu của chúng tôi cũng tương
t kết qu ca Granell (2017) vi t l gp tế
bào dòng plasmo ra máu ngoi vi bnh nhân
ĐUTX chuỗi nh 14,9% [7]. Nhng bnh nhân
tế bào plasmo ra máu ngoi vi trên 5%
thi gian sng thêm toàn b ngắn hơn đáng kể
so vi nhóm còn li, mặt khác đây mt ch s
cho thy tăng nguy chuyển thành --mi
dòng plasmo [1].
d. S ng tiu cu
Bảng 3.4: Đặc điểm số lượng tiểu cầu
S ng tiu cu
n = 82
T l %
< 150 G/L
27
32,9
150-450 G/L
54
65,9
> 450 G/L
1
1,2
S ng tiu cu trung bình 209,46 ±
104,92 G/L; thp nht 16 G/L, cao nht 536
G/L. Ti thời đim chẩn đoán 32,9% bnh
nhân s ng tiu cu giảm dưới mc nh
thường ti thời đim chẩn đoán (Bảng 3.4). S
ng tiu cu gim do ty b ln át bi c tế
bào ác tính do s bám trên b mt ca các
kháng th bất thường làm tiu cu b chết nhanh
hơn khi đi qua h thng ng ni mô. Tình trng
gim tiu cu s làm tăng nguy chảy máu
xut huyết bệnh nhân ĐUTX chuỗi nh.
3.3.2. Đặc điểm tế bào hc bnh
hc tủy xương
a. Đặc điểm v mật đ tế bào ty
0
5
10
15
20
25
30
35 20,7%
32,9%
26,8%
19,5%
Biểu đồ 3.3: Mật độ tế bào tủy xương trên
huyết tủy đồ
Kho sát tủy đồ trên 82 bnh nhân nghiên
cu, chúng i nhn thy 32,9% bnh nhân
s ng tế bào tủy nh thưng 46,3%
bnh nhân s ng tế bào tủy tăng sinh
mạnh, điều này cho phép xem xét chẩn đoán
tt các tế bào dưới kính hin vi, ch 20,7%
bnh nhân gim s ng tế bào ty. S
ng tế bào ty trung bình 66,22 ± 5,58 G/L,
s ng tếo ty thp nht là 10 G/l, cao nht
là 315 G/L.
b. T l % tế bào plasmo trong ty xương
Bảng 3.5: Đặc điểm tế bào plasmo trong
tủy xương lúc chẩn đoán
% plasmo ty
n = 82
T l %
T l
< 10%
15
18,3
18,3%
10-60%
59
72,0
81,7%
> 60%
8
9,8
Ti thời điểm chẩn đoán 81,7% có s
ng tế bào plasmo tăng cao trong đó tăng rất
cao trên 60% chiếm 9,8%; 18,3% bnh nhân
ti thời điểm chẩn đoán số ng tế bào
plasmo dưới 10%.
c.T l tế bào plasmo trong tiêu bn sinh
thiết tủy xương. Các bệnh nhân đều được làm
xét nghim sinh thiết tủy xương (STTX) để
khẳng đnh chẩn đoán. Trên tiêu bn sinh thiết
tủy xương tại thời điểm chẩn đoán thấy tăng
sinh mnh tế bào plasmo chiếm 97,6%; trong đó
tăng trên 60% chiếm 72%; ch 2,4% s
ợng plasmo dưới 10%. Các tế bào plasmo tăng
sinh ác tính trong ty ơng phân b lan ta
hoc tập trung thành đám ln. Tuy nhiên do đặc
đim tế bào plasmo thường tp trung thành đám
nên đôi khi chọc hút tủy xương hoặc sinh thiết
không đúng tổn thương. 2,4% bnh nhân này
đưc chẩn đoán nhờ sinh thiết khối u tương bào.
ĐUTX bệnh tổn thương đa do đó mt s
trường hp cn phi làm các xét nghim chn
đoán hình ảnh như MRI, PET/CT để xác định tn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
69
thương để sinh thiết chn đoán.
Tỷ lệ tế bào plasmo ng sinh mạnh trong
sinh thiết tủy xương còn có ý nghĩa tiên lượng,
giúp đánh giá gánh nặng tế o plasmo trong
tủy [8]. Các thông số như hình thái học của c
tế o plasmo, tỷ lệ xâm nhập vào tủy
hình xâm nhập tương quan đáng kể với giai đoạn
lâm sàng của bệnh tại thời điểm chẩn đoán [8].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 82 bệnh nhân ĐUTX chuỗi
nhẹ tại Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận
sau: (1) Biểu hiện đau xương hay gặp nhất,
chiếm 82,9%; tiếp theo biểu hiện thiếu máu
mệt mỏi (tỷ lệ lần lượt 79,3% 67,1%);
suy thận gặp với tỷ lệ cao (48,8%); u tế bào
plasmo gặp trên 24,4% bệnh nhân; (2) nồng đ
Hb trung bình 97,8 g/l; 14,6% tế bào dòng
plasmo máu ngoại vi; 32,9% số lượng tiểu
cầu giảm; 46,3% có số lượng tế bào tủy tăng;
trên tiêu bản tủy đ81,7% tăng số lượng tế
bào plasmo; trên tiêu bản sinh thiết tủy xương
thường thấy tăng sinh mạnh tế bào plasmo
chiếm 97,6%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rajkumar S.V., Dimopoulos M.A., Palumbo
A., et al. (2014). International Myeloma Working
Group updated criteria for the diagnosis of multiple
myeloma. Lancet Oncol. 15(12), e538e548.
2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al.
(2015). Revised international staging system for
multiple myeloma: a report from International
Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26),
28632869.
3. Ríos-Tamayo R., Sánchez M.J., de Veas J.L.G.,
et al. (2015). Light chain multiple myeloma: A
single institution series. J Leuk. 3(184), 2.
4. Ailawadhi S., Aldoss I.T., Yang D., et al.
(2012). Outcome disparities in multiple myeloma:
a SEER-based comparative analysis of ethnic
subgroups. Br J Haematol. 158(1), 9198.
5. Zhang J., Sun W., Huang Z., et al. (2014).
Light chain multiple myeloma, clinical features,
responses to therapy and survival in a long-term
study. World J Surg Oncol. 12, 234.
6. Kyle R.A., Gertz M.A., Witzig T.E., et al. (2003).
Review of 1027 patients with newly diagnosed
multiple myeloma. Mayo Clin Proc. 78 (1), 2133.
7. Granell M., Calvo X., Garcia-Guiñón A., et al.
(2017). Prognostic impact of circulating plasma
cells in patients with multiple myeloma:
implications for plasma cell leukemia definition.
Haematologica. 102(6), 10991104.
8. Chee C.E., Kumar S., Larson D.R., et al.
(2009). The importance of bone marrow
examination in determining complete response to
therapy in patients with multiple myeloma. Blood.
114(13), 26172618.
PHẪU THUẬT TÁI TẠO VÚ MỘT THÌ BẰNG TÚI ĐỘN:
KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN K
Lê Hồng Quang*
TÓM TẮT19
Phẫu thuật tái tạo sau phẫu thuật cắt tuyến
bằng túi độn không ảnh hưởng đến điều trị bệnh ung
thư vú. Kỹ thuật cắt tuyến tiết kiệm da cắt
tuyến bảo tồn núm kết hợp với đặt túi độn một thì
giúp cải thiện kết quả thẩm mỹ sự hài lòng của
người bệnh. Mục tiêu: tổng kết kinh nghiệm bước
đầu phẫu thuật cắt tuyến vú tiết kiệm da hoặc bảo tồn
núm kết hợp đặt túi trên bệnh nhân ung thư vú. Đối
tượng phương pháp: Nghiên cứu tả trên 51
bệnh nhân ung thư được phẫu thuật cắt tuyến
tiết kiệm da hoặc bảo tồn núm kết hợp đặt túi từ
tháng 1/2016 tháng 9/2019 tại khoa Ngoại bệnh
viện K. Kết quả kết luận: Tuổi trung bình 41. 31
bệnh nhân được cắt tuyến vú tiết kiệm da, 20 bệnh
nhân bảo tồn núm. Số bệnh nhân được đặt túi độn
vĩnh viễn túi giãn da lần lượt 40 11. Thời gian
*Khoa Ngoại vú, Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Lê Hồng Quang
Email: bslequang@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
phẫu thuật trung bình 130 phút, tỷ lệ tai biến 21.6%
trong đó 5 trường hợp hình thành bao và 4
trường hợp tháo túi. Thời gian theo dõi trung bình
23.9 tháng, không ghi nhận tái phát tại chỗ. Tại thời
điểm 1 năm sau mổ 76% bệnh nhân đạt kết quả thẩm
mỹ đẹp và tốt với tỷ lệ hài lòng 80%.
Từ khóa:
Ung thư vú, bảo tồn núm, tiết kiệm da,
đặt túi ngực.
SUMMARY
IMMEDIATE BREAST RECONSTRUCTION
WITH IMPLANTS AT K HOSPITAL: REVIEW
OF INITIAL EXPERIENCE
Breast reconstructive surgery after mastectomy
with prostheses does not impede breast cancer
treatment. Skin-sparing mastectomy (SSM) and
nipple-sparing mastectomy (NSM) combined with
implants help improve aesthetic results and patient
satisfaction. Objectives: to review our initial
experience of skin-sparing mastectomy or nipple-
sparing mastectomy followed by immediate
reconstruction using implants on breast cancer
patients. Methods: The study recruited 51 breast
cancer patients who underwent SSM or NSM and