intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí không gian đê phá sóng trong mô hình bể sóng

Chia sẻ: ViTitan2711 ViTitan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu với 78 kịch bản thí nghiệm về các phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ, các điều kiện mực nước, tham số sóng (sóng ngẫu nhiên) khác nhau. Kết quả thí nghiệm sẽ phục vụ cho việc nghiên cứu phương án bố trí công trình phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí không gian đê phá sóng trong mô hình bể sóng

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM SÓNG CỦA CÁC<br /> PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ KHÔNG GIAN ĐÊ PHÁ SÓNG<br /> TRONG MÔ HÌNH BỂ SÓNG<br /> <br /> Lê Thanh Chương, Trần Bá Hoằng<br /> Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam<br /> <br /> Tóm tắt: Trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp công nghệ chống xói lở<br /> bờ biển, cửa sông phù hợp vùng từ TP. Hồ Chí Minh đến Kiên Giang”, nhóm tác giả đã nghiên<br /> cứu hiệu quả giảm sóng của các phương án bố trí đê phá sóng xa bờ trong mô hình bể sóng cho<br /> khu vực bờ biển Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Trong bài báo này trình bày tóm tắt kết quả nghiên<br /> cứu với 78 kịch bản thí nghiệm về các phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ, các điều<br /> kiện mực nước, tham số sóng (sóng ngẫu nhiên) khác nhau. Kết quả thí nghiệm sẽ phục vụ cho việc<br /> nghiên cứu phương án bố trí công trình phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu vực.<br /> <br /> Summary: Within the framework of the ministerial-level research project: "To research and<br /> propose appropriate technology solutions to against coastal erosion and estuary for the region<br /> from Ho Chi Minh city to Kien Giang " the authors have studied the wave reduction effect of the<br /> of the offshore breakwater configuration in the wave basin model for coastal area of Vinh Chau,<br /> Soc Trang province. This paper presents a summary of the study results with 78 experimental<br /> scenarios for different offshore breakwater configuration with different water level and wave<br /> parameters (random waves). The experiment results will serve to define the layout of the offshore<br /> breakwaters in accordance with the natural conditions of the each area.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ* hoặc gần đây một số dạng đê song song với bờ<br /> Giải phá đê phá sóng xa bờ đã và đang được như dạng công trình ở Gò Công (Tiền Giang),<br /> áp dụng nhiều nơi trên thế giới như: Anh, Mỹ, Nhà M át (Bạc Liêu), U M inh (Cà M au)… .<br /> Nhật Bản, Singapore, Italia, …, nhằm vừa Các thông số bố trí dạng công trình này trong<br /> giảm thiểu các tác động tiêu cực của sóng, không gian chủ yếu được xác định bằng các<br /> chống xói lở bảo vệ bờ biển đồng thời tạo ra công thức thực nghiệm của nước ngoài, hoặc<br /> các các bãi bồi phía sau để phục vụ cho các được bố trí theo kinh nghiệm, hoặc thử dần<br /> mục đích khác nhau như: lấn biển tạo quỹ đất, (dạng công trình thử nghiệm). Đ ể cung cấp cơ<br /> phát triển du lịch, trồng rừng ngập mặn,…. Ở sở khoa học cho việc tính toán xác định<br /> nước ta cũng đã có một số công trình được phương án bố trí công trình đê phá sóng xa bờ<br /> thực hiện, với chủ yếu là dạng đê chắn sóng phù hợp với điều kiện ở vùng ven biển<br /> nối với bờ như: cảng Tiên Sa (Đà Nẵng), cảng ĐBSCL, nhóm nghiên cứu đã sử dụng<br /> Dung Quất (Quảng Ngãi), cảng Phan Thiết, phương pháp mô hình vật lý để phân tích<br /> cảng Lagi (Bình Thuận), cửa Bến Lội (Bà Rịa đánh giả hiệu quả của các phương án bố trí<br /> – Vũng Tàu),…, hay một số dạng mỏ hàn chữ công trình đê phá sóng xa bờ trong bể sóng<br /> T như ở Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam Định), ứng với các điều kiện mực nước, sóng đến<br /> khác nhau áp dụng cho khu vực bờ biển Vĩnh<br /> Châu, tỉnh Sóc Trăng.<br /> Ngày nhận bài: 06/11/2017<br /> Ngày thông qua phản biện: 05/01/2018 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ<br /> Ngày duyệt đăng: 08/02/2018 HIỆU QUẢ GIẢM S ÓNG CỦA CÔNG<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TRÌNH ĐÊ PHÁ S ÓNG TRÊN MÔ HÌNH sóng vỡ khi sóng truyền từ nước sâu vào trong<br /> VẬT LÝ khu vực nước nông trước công trình.<br /> 2.1 Thiết lập mô hình thí nghiệm:<br /> Bể sóng sử dụng cho thí nghiệm có kích thước<br /> như trong hình 1-1. Độ sâu nước lớn nhất<br /> trong bể có thể đạt được trong thí nghiệm là<br /> 0.7m (chiều cao thành bể tình từ điểm đáy thấp<br /> nhất là 1m).<br /> Sóng đều hoặc sóng ngẫu nhiên được tạo ra từ<br /> máy tạo sóng có chiều cao tối đa là 15cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.4: Cấu kiện lắp đặt trong bể<br /> Cao trình đỉnh đê được đo chính xác bằng máy<br /> thủy bình chuyên dụng trong phòng thí nghiệm<br /> cho độ chính xác cao đến mm.<br /> Đê phá sóng xa bờ được thiết kế bằng gỗ, để<br /> dễ chế tạo và phù hợp với các thông số thí<br /> Hình 2.1:Mặt bằng bể sóng thí nghiệm nghiệm trong bể sóng, hơn nữa tác dụng làm<br /> giảm năng lượng sóng của đê ngầm do quá<br /> trình sóng vỡ là chủ yếu, quá trình tiêu tán<br /> năng lượng do ma sát đáy gây ra chỉ là thứ<br /> yếu, như vậy độ nhám ảnh hưởng không lớn<br /> đến quá trình tiêu hao năng lượng sóng, do đó<br /> sử dụng vật liệu gỗ không ảnh hưởng đến kết<br /> quả thí nghiệm. Đê phá sóng được xây dựng<br /> trên độ dốc bãi 1/500, với các kích thước:<br /> Hình 2.2: Mái hấp thụ sóng chiều cao 7.1cm, bề rộng đỉnh 1.7cm, bề rộng<br /> M ái hấp thụ sóng được xây dựng bằng đá xếp chân 8.6cm, chiều dài 22.9cm.<br /> dọc theo bờ biển mô phỏng với đường kính<br /> Dn50=3cm.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.3: Mặt cắt địa hình bể sóng<br /> Địa hình bãi trước công trình có độ dốc 1:500 Hình 2.5: Mặt đứng cấu kiện đê giảm sóng<br /> là đặc trưng bãi thoải của khu vực nghiên cứu.<br /> M ái dốc 1:20 được thiết kế với mục đích tạo<br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 5.92 ( theo tiêu chuẩn tương tự Froude).<br /> Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm hiệu quả giảm sóng<br /> trong bể 3D được thể hiện trong hình 2-2. Tám đầu<br /> đo sóng được sử dụng để xác định chế độ sóng tại<br /> các vị trí trước và sau đê (cách vị trí chân đê một<br /> Hình 2.6: Mặt cắt cấu kiện đê giảm sóng khoảng tối thiểu một nửa chiều dài con sóng). Tín<br /> hiệu từ các đầu đo sóng được truyền trực tiếp đến và<br /> Các kích thước hình học của mặt cắt ngang đê<br /> lưu trữ trong máy tính chuyên dụng.<br /> đã được lựa chọn tương ứng với tỷ lệ mô hình<br /> hóa về chiều dài NL = 35 và thời gian là Nt =<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.7: Bể sóng thí nghiệm SIWRR Hình 2.8: Mặt bằng bố trí kim đo sóng<br /> <br /> <br /> 2.2 Chương trình thí nghiệm Bảng 2.1.Giá trị chiều cao són g<br /> Qua đánh giá các tài liệu: thủy hải văn (sóng Hs,0 (m) T P (s)<br /> và mực nước), khảo sát địa hình trong nhiều P M P M<br /> năm gần đây, cho thấy bãi trước đê có nền đất 2.1 0.06 6.86 1.16<br /> yếu, nơi cần có giải pháp công trình bảo vệ bờ 3.15 0.09 7.69 1.3<br /> có độ sâu từ 2.0m đến 3.0m. Chiều cao sóng 3.85 0.11 8.34 1.41<br /> nước nông ở khu vực bãi đê với độ sâu này tối<br /> đa chỉ vào khoảng 1.5m đến 2.0m. Tổng hợp chương trình thí nghiệm bao gồm 78<br /> Sóng ngẫu nhiên có phổ JONSWAP dạng kịch bản (kết hợp từ 7 kịch bản đê x 2 cao<br /> chuẩn (tạo ra bởi máy tạo sóng) dùng cho thí trình đỉnh đê x 2 giá trị mực nước x 3 giá trị<br /> nghiệm có chiều cao biển đổi từ Hs = 0.06m tham số sóng nước sâu và cộng thêm 6 kịch<br /> đến 0.11m và chu kỷ đỉnh phổ T p = 6s đến 9s. bản không công trình). Có thể nói rằng pham<br /> Cụ thể được thể hiện trong bảng 2-1. Thời gian vi biến đổi của các kịch bản thí nghiệm đã bao<br /> của một thí nghiệm ít nhất là 500 con sóng để quát phần lớn các điều kiện biên về sóng và<br /> đảm bảo dải tần số (chu kỳ) cơ bản của phổ mực nước trong khu vực biển Đông của<br /> sóng yêu cầu được tạo ra một cách hoàn chỉnh. ĐBSCL.<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bảng 2.2:Phươn g án bố trí mô hình đê ph á s óng tỉ lệ 1/35<br /> Ls (m) GB (m) XB (m)<br /> Phương án P M P M P M<br /> MH0 Không công trình<br /> MH2 210 6.00 50 1.43 110 3.14<br /> MH3 250 7.14 50 1.43 110 3.14<br /> MH4 210 6.00 70 2.00 110 3.14<br /> MH5 210 6.00 90 2.57 110 3.14<br /> MH6 170 4.86 50 1.43 110 3.14<br /> MH7 210 6.00 30 0.86 110 3.14<br /> MH8 210 6.00 50 1.43 130 3.71<br /> <br /> Giá trị cao trình mực nước gồm 2 giá trị trên, khi đó mô hình thí nghiệm sẽ có 4 giá trị<br /> M NTK1 = +1.0 m (+42 cm), M NTK2= chiều cao lưu không (RC>0 tương ứng với đê<br /> +1.7m (+44cm), kết hợp với 2 giá trị cao trình nhô, Rc Hm0,i x 100 ) thì độ rộng khoảng hở G 1.5 / , 100 4.4;<br /> gần như không còn ảnh hưởng đến hiệu quả Số liệu sóng sau công trình dùng cho tính toán<br /> giảm sóng của đê ngầm. truyền sóng xác định tại vị trí cách điểm cách<br /> điểm giữa khoảng hở 110m về phía vuông góc<br /> với bờ.<br /> Đặc điểm về tham số sóng trước công trình<br /> được lấy dựa theo kết quả thí nghiệm ứng với<br /> trường hợp sóng gió mùa (với chiều cao sóng<br /> nước sâu 3m thì chiều cao sóng tới trước công<br /> trình lớn nhất là 1m và chiều cao sóng phản xạ<br /> khoảng 0.5m). Để đạt được chiều cao sóng<br /> Hình 2.16: Quan hệ ~ L/Hmo,i ứng với các mong muốn sau công trình (nhỏ hơn 0.6m)<br /> độ ngập đê khác nhau trong trường hợp sóng lớn nhất thì:<br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 7<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 0.6 , chiều dài, khoảng cách bờ và khoảng hở đê<br /> 1.5 ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảm sóng<br /> 0.4 của đê phá sóng thì tích chất biến đổi của<br /> 0.6 phổ do ảnh hưởng của bãi trước đê (đặc<br /> (*) thù<br /> bãi thoải của khu vực ĐBSCL) và tương tác<br /> Tra điều kiện (*) ứng với các biểu đồ tương<br /> với đê cũng đóng một vai trò quan trọng.<br /> quan 2-13, 2-14, 2-16 kết quả thu được như<br /> sau: Kết quả thí nghiệm được sử dụng cho việc<br /> lựa chọn các phương án bố trí đê cấu kiện lỗ<br /> 0.7 / , 0.8 (5)<br /> rỗng ứng với các hiệu quả giảm sóng xác<br /> 30 , 35 (6) định trước. Và ngược lại đánh giá được hiệu<br /> 3.0 / , 100 3.3 (7) quả giảm sóng ứng với các phương án bố trí<br /> Hm0,i max (m) là giá trị chiều cao sóng tới lớn đê cho trước.<br /> nhất trước công trình (lưu ý phân biệt Hm0,i M ột số kết luận được rút ra từ các kết quả thí<br /> với H s,i là chiều cao sóng tổng hợp trước nghiệm trên:<br /> công trình). - Trong điều kiện đê nhô và cùng điều kiện<br /> Áp dụng cho thông số sóng tại khu vực Vĩnh mực nư ớc, thông số sóng, cao trình đỉnh thì<br /> Châu- Sóc Trăng với Hm0,i = 1.0m ứng với ảnh hưởng của chiều dài đê L đến hiệu quả<br /> cao trình mực nư ớc biển +1.7m: giảm sóng của đê phá sóng rõ ràng hơn ảnh<br /> Chiều cao lưu không Rc(m): 0.7 hưởng của khe hở G thể hiện trong biểu đồ<br /> 0.8 ; quan hệ ~ G/H mo,i và ~ L/H mo,i . Điều<br /> ngư ợc lại xảy ra khi trong điều kiện đê<br /> Khoảng hở G(m): 30<br /> ngầm. Đê càng nhô cao thì ảnh hưởng của<br /> 35 ;<br /> việc lựa chọn phương án bố trí đê đến hiệu<br /> Chiều dài tuyến đê L(m): 300 quả giảm sóng của đê càng lớn.<br /> 330 ; - Sóng tại vị trí kim đo số 6 và 8 bị ảnh<br /> 3. KẾT LUẬN hưởng lớn bởi sự thay đổi khoảng hở G.<br /> Trong khi sóng tại vị trí kim đo số 7 ảnh<br /> M ột chương trình thí nghiệm mô hình vật lý<br /> hưởng bởi cả 3 yếu tố G, L, X .<br /> 3D bao gồm 78 thí nghiệm về hiệu quả giảm<br /> - Các điều kiện biên giúp đê phá sóng hoạt<br /> sóng của đê phá sóng đã được thực hiện với<br /> động hiệu quả: Rc > -0.5 Hm0,i ; L > 150<br /> phạm vi bao quát rộng của các điều kiện biên<br /> Hmo,i; trong trường hợp đê ngầm G <<br /> về tham số sóng, mực nước và kích thước<br /> 100/H m0,i.<br /> hình học tuyến đê. Kết quả thí nghiệm đã<br /> - Đê đảm bảo mục đích t ái s inh rừng ngập<br /> cho thấy rõ sự ảnh hưởng của các tham số và<br /> mặn phía trong thì các nguyên tắc bố trí đê<br /> quá trình vật lý chi phối đến hiệu quả giảm<br /> cần thiết đảm bảo những điều kiện:<br /> sóng của đê ngầm, từ đó đưa ra được các<br /> 0.7 / , 0.8<br /> đánh giá và so sánh hiệu quả giảm sóng giữa<br /> 30 , 35<br /> các phương án bố trí đê. Có thể nói bên cạnh<br /> các tham số độ ngập sâu tương đối Rc/H m0,i 3.0 / , 100 3.3<br /> <br /> 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phạm vi áp dụng: 15 , 100;<br /> 0.5 / , 2; 1.5 / , 100 4.4;<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> [1] Tạp chí khoa học kỹ thuật Thủy Lợi và M ôi trường số 4100011 “Nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của đê ngầm và bão đê đến hiệu quả giảm sóng trên mô hình vật lý 2D - Nguyễn Viết Tiến;<br /> Thiều Quang Tuấn; Lê Kim Truyền”<br /> [2] Design of low-crested (submerged) structures – an overview –Krystian W. Pilarczyk,<br /> Rijkswaterstaat, Road and Hydraulic Engineering Division,P.O. Box 5044, 2600 GA Delft,<br /> the Netherlands; k.w.pilarczyk@dww.rws.minvenw.nl<br /> [3] Environmental Design of Low Crested Coastal Defence Structures “D31 Wave basin<br /> experiment final form-3D stability tests at AUU- by Morten kramer and Hans Burcharth”.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 42 - 2018 9<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2