Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
202
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ
BỜ BIỂN MỸ KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Quang Lương1, Đặng Thị Linh2
1Trường Đại hc Thy li, email: luong.n.q@tlu.edu.vn
2Vin K thut Công trình
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Trong một vài năm trở lại đây, dưới tác
động của gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng
của các cơn o áp thấp đổ bkhu vực
lân cận, một số đoạn bờ biển đã xuất hiện các
đim xói l, đc bit là đon b bin M Khê.
Theo các tài liệu đã thu thập được, hiện tượng
xói lở bờ biển tại đây liên quan đến: (1) sự
suy giảm đáng kể bùn cát từ thượng nguồn
đến vùng ven bờ, liên quan đến việc xây dựng
các đập các hồ thủy điện; (2) hoạt động
khai thác cát quy lớn trên sông. Các loại
hình xói lở đây bao gồm: xói mãn tính; xói
cấp tính trong bão áp thấp nhiệt đới; xói
chỏm răng cưa trong mùa gió Đông Bắc.
Hình 2. Kết qu tính toán kh năng
vn chuyn bùn cát dc b bin M Khê
Các giải pháp bảo vệ chống xói lở thể
áp dụng cho bờ biển thể được chia thành
nhóm giải pháp công trình cứng và nhóm giải
pháp mềm. Các giải pháp công trình cứng (hệ
thống đê biển, đê phá sóng, mỏ hàn,...,
một mặt thể phát huy hiệu quả bảo vệ
chống xói lở cho đoạn bờ biển trong phạm vi
của một dự án, nhưng mặt khác lại có thể gây
ra những thiệt hại hoặc tác động bất lợi khác
đối với môi trường sinh thái khu vực lân
cận. Nhóm giải pháp mềm được hiểu
những giải pháp vừa đảm bảo được mục tiêu
bảo vệ chống xói lở cho đoạn bờ biển nhưng
đồng thời cũng tác động đến môi trường sinh
thái mức độ tối thiểu nhất hoặc tác động
không đáng kể. So với các giải pháp cứng thì
các giải pháp mềm tuổi thọ ngắn hơn
nhưng lại tính bền vững, thể gia tăng
tính chống chịu đặc biệt thích ứng tốt hơn
với biến đổi khí hậu nước biển dâng. Tuy
nhiên, do tuổi thọ ngắn nên các giải pháp
mềm cần được bảo trì thường xuyên, kéo
theo chi phí vận hành có thể cao hơn đáng kể
so với các giải pháp cứng có cùng mục tiêu.
2. PHÂN TÍCH ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
BẢO VỆ BỜ BIỂN ĐÀ NẴNG
2.1. Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung của các giải pháp đề xuất
cho khu vực nghiên cứu đó gắn với các
nguyên nhân, các quá trình thủy động lực hình
thái hệ thống bảo vệ bờ tự nhiên của khu
vực nghiên cứu. Định hướng các giải pháp bao
gồm: giải pháp cứng, giải pháp mềm giải
pháp thuận tự nhiên. Trong đó chú trọng vào
các giải pháp thuận tự nhiên, với mục tiêu chủ
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
203
yếu tái tạo lại hệ thống bảo vệ btự nhiên
(như các dải cát ngầm xa bờ tự nhiên, bổ sung
nguồn bùn cát đầu phía bắc,...), mượn sức
của tự nhiên (dòng vận chuyển bùn cát), làm
suy giảm tác động của chỏm xói răng cưa.
Hình 3. Gii pháp bo v
theo cơ chế “xám” ti “xanh”
2.2. Phân tích đề xuất giải pháp bảo vệ
bờ biển khu vực bờ biển Mỹ Khê
Theo các kết quả phân tích, khu vực bờ
biển phía Mỹ Khê có các đặc điểm như sau:
- Không nguồn cung bùn cát nuôi
dưỡng bãi biển; lưu lượng bùn cát đổ ra tại
Cửa Đại không ảnh hưởng đáng kể tới
diễn biến xói-bồi đường bờ biển;
- Dòng bùn cát hướng chủ đạo từ Bắc
xuống Nam (theo kết quả tính toán của đề tài);
- Theo kết quả phân tích các số liệu thu
thập điều tra thực địa, thể thấy bãi biển
bị thu hẹp cục bộ tại các vị trí chỏm răng cưa;
các chỏm răng cưa được hình thành trong
giai đoạn giao mùa sang mùa gió Đông Bắc
(khoảng tháng 9-10 hàng năm);
- Nguy thất thoát cát xuống phía nam
(Quảng Nam)
Dựa trên các kết quả phân tích nguyên
nhân gây xói lở, thể đề xuất các phương
án bảo vệ như sau:
(1) Nuôi bãi điểm;
(2) Nuôi bãi quy lớn kết hợp nuôi bãi
điểm;
(3) Nuôi bãi xa bờ kết hợp nuôi bãi điểm;
(4) Đê chắn sóng xa bờ;
Các phương án này sẽ được phỏng để
đánh giá hiệu quả bảo vệ, chống xói lở bờ
biển của các phương án đề xuất, đồng thời dự
báo tác động của các phương án đề xuất đến
biến đổi đường bờ biển các quy thời
gian khác nhau (t = 1, 3, 5 và 10 năm).
Hình 4. Các gii pháp được đề xut
cho khu vc b bin M Khê
Các phương án đề xuất được phỏng
bằng hình ShorelineS (D. Roelvink,
2017) với nhiều ưu điểm như: đường bờ được
thể hiện bằng các điểm lưới một chiều, có thể
di chuyển tự do trong không gian nằm ngang;
nhiều đoạn bờ riêng biệt thể được gộp vào
được tự động hợp nhất hoặc tách ra tùy
thuộc vào điều kiện tự nhiên; phỏng tốt
trong các điều kiện địa hình khuất sóng; điều
kiện góc sóng cao phức tạp cũng được
phỏng; không giới hạn số lượng công trình
như mỏ hàn, đê biển, đê chắn sóng; có kể đến
nhiễu xạ sóng; thể thay đổi linh hoạt các
công thức tính toán vận chuyển bùn cát.
Hình 5. Sơ đồ xây dng mô hình ShorelineS
cho b bin M Khê
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5
204
Các phỏng trong ShorelineS được thiết
lập như sau:
- Biên tính toán: biên cứng (núi, công
trình); biên sóng khí hậu nước sâu; biên
nguồn bùn cát từ sông.
- Thời gian phỏng: 10 năm (2022 đến
2032).
- Thời điểm trích xuất kết quả: t = 1 năm, 3
năm, 5 năm và 10 năm.
- kể đến ảnh hưởng của các công trình
theo quy hoạch (cảng Liên Chiểu, Vầng
Trăng Khuyết (VTK), công viên Đại Dương,
dự án AFD Hội An) (xem Hình 6).
- phỏng trong điều kiện BĐKH
nước biển dâng.
Hình 6. Các d án Cng Liên Chiu,
công viên Đại Dương và d án AFD Hi An
Hình 7. Phân tích ưu và nhược đim
ca các phương án đề xut
Căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá
các phương án đã đưa ra, giải pháp tối ưu được
đề xuất cho khu vực bờ biển Mỹ Khê PA1,
cụ thể là phương án nuôi bãi điểm áp dụng cho
5 vị trí: bãi tắm Mân Thái, Phạm Văn Đồng,
Mỹ Khê, Sao Biển, Sơn Thủy (dựa trên sở
vị trí đường bờ có nguy cơ xói lở cao).
Giải pháp nuôi bãi điểm quy như
sau: kích thưc ngang b là 100 m; kích
thước dọc bờ 600 m; thể tích vật liệu nuôi
bãi tại 1 điểm 155.740 m3 tổng thể tích
vật liệu nuôi bãi dự tính là 778.700m3.
3. KẾT LUẬN
Bài báo đã phân tích đề xuất giải pháp phù
hợp cho khu vực bờ biển Mỹ Khê xét tới
nguyên nhân, chế gây xói lở; đánh giá
hiệu quả dự báo tác động của các giải
pháp đề xuất tới diễn biến hình thái của bờ
biển Đà Nẵng trong điều kiện biến đổi khí
hậu nước biển dâng. Từ đó lựa chọn giải
pháp tổng thể phòng, chống xói lở bờ biển
phù hợp với quy hoạch chung cảnh quan
môi trường, du lịch của thành phố.
4. LỜI CẢM ƠN
Nghiên cu này đưc tài tr bi y ban
nhân dân Thành phố Đà Nẵng.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Robert G. Dean. Beach Nourishment -
Theory and Practice. World Scientific, 2002.
[2] J.H. van Oorschot & G. H. van Raalte.
Beach nourishment; execution methods and
developments in technology. Coastal
Engineering, 16 (1991) 23-42. Elsevier
Science Publishers V.B., Amsterdam.
[3] Henk Jan Verhagen. Method for Artificial
Beach Nourishment. International Conference
on Coastal Engineering, 1992 - Venice, Italy.
[4] Technical Engineering and Design Guides
as adapted from the US Army Corps of
Engineers, No.6. Coastal Groins and
Nearshore Breakwaters. ASCE Press,
American Society of Civil Engineers, 1993.