TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
TẠP CHÍ KHOA HỌC
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
ISSN:
1859-3100
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ
Tập 15, Số 6 (2018): 118-129
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY
Vol. 15, No. 6 (2018): 118-129
Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website: http://tckh.hcmue.edu.vn
118
NGHN CU HOT TÍNH KHÁNG KHUN CA LI GAI MA VƯƠNG
(Tribulus terrestris L.) NG ĐẤT CÁT TNH BÌNH THUN
Nguyn Th Thanh Tâm*, Trn Hunh Bo Nam, Phạm Văn Ngọt
Trường Đại học Sư phạm TP H Chí Minh
Ngày nhn bài: 18-4-2018; ngày nhn bài sa: 05-6-2018; ngày duyệt đăng: 19-6-2018
TÓM TT
Kết qu nghiên cu cho thấy, cao ethanol toàn cây Gai ma vương ti tt c các nồng độ
kho sát t 200 đến 1000 mg/ml đu th hin hot tính kháng khun trên c ba chng: Bacillus
subtilis, Escherichia coli Pseudomonas aeruginosa. Hot tính kháng khun ca cao ethanol th
hin mnh nht trên chng B. subtilis. Trong khi đó, nước sc toàn cây ca loài ch th hin hot
tính kháng khuẩn đối vi chng B. subtilis và ch vi nồng độ cao hơn 40%.
T khóa: đặc nh kháng khuẩn, Gai ma vương, Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa,
Escherichia coli.
ABSTRACT
Antibacterial activity of Tribulus terrestris L. living on sands of Binh Thuan province
The results of this study showed that ethanol extract of Tribulus terrestris L. at any
concentration from 200 to 1.000 mg/ml possessed an anti-bacterial activity against all three
bacteria including Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, and Escherichia coli. The ethanol
extract was more effective on B. subtilis than the other two strains. However, aqueous extract of
Tribulus terrestris L. showed anti-bacterial activity against B. subtilis only and just at the
concentration of over 40%.
T khóa: Antibacterial activity, Tribulus terrestris L., Bacillus subtilis, Pseudomonas
aeruginosa, Escherichia coli.
1. M đầu
Trong nn y hc c truyn ca nhiều nước châu Á, loài cây Gai ma vương (Tribulus
terrestris L.) được biết đến như một phương thuốc hiu qu ng để cha các bnh v phi,
tim mch; gp h huyết áp, điều hòa min dịch, tăng cường hp thu, kháng viêm, kháng ung
thư. Đc bit, loài thc vt này tác dng ln trong vic ci thin chức năng sinh sinh sn
nam giớing n chữa mt s chng bệnh liên quan đến h sinh sn n [1].
Do những đặc tính c liu quý giá, ngày càng nhiều công trình đã chọn loài Gai
ma vương làm đối tượng nghiên cu. Tuy nhiên, ti Vit Nam, nhng nghiên cu v loài
cây y còn rất ít, thường tp trung vào vic chn lc giống để ng dng trồng đại trà
nhm thu hp cht saponin steroid thiếu đi đánh giá v dược tính ca loài. Kết qu
* Email: tamntth@hcmup.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Thị Thanh m và tgk
119
nghiên cu của bài báo “Nghiên cứu hot nh kháng khun của loài Gai ma vương
(Tribulus terrestris L.) vùng đất cát tnh Bình Thuận” nhm mục đích đánh giá hot tính
kháng vi sinh vt ca loài Gai ma vương trên ba chng vi sinh vt ph biến, t l kháng
thuc cao, gây bnh ngoài da, hp, gây viêm nhim mm, gây các bnh các
chng ng độc qua đường thc phm như: Bacillus subtilis, Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, t đó làm cơ sở cho nhng nghiên cứu sâu hơn về dược tính ca
loài dược liu quý này [2],[3].
2. Địa điểm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm thu mu
Xã Tiến Thành, thành ph Phan Thiết, tnh Bình Thun.
2.2. Đối tượng nghiên cu
Đối tượng nghiên cứu: loài Gai ma vương (Tribulus terrestris L.).
Mẫu dùng để th hot tính kháng khun bao gồm cao ethanol và nước sc toàn cây.
Nhng chng vi sinh vật được dùng để kho sát tính kháng khun bao gm:
+ Vi khun Bacillus subtilis, Escherichia coli t Vin Pasteur Thành ph H Chí
Minh, lưu trữ Phòng thí nghim Vi sinh Sinh hóa, Khoa Sinh hc, Trường Đại học
phm TP H Chí Minh được cy truyn và th nghiệm trên môi trường MPA.
+ Vi khun Pseudomonas aeruginosa t Trung m Khoa hc Công ngh Sinh
hc, Trường Đại hc Khoa hc T nhiên ĐHQG TPHCM được cy truyn th
nghiệm trên môi trường NA.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu hái, sơ chế, bo qun mu
Mẫu y được thu đầy đ các b phận được phơi dưới nắng 1 ngày trước khi cho
vào bao chứa và đem về phòng thí nghim.
Ti phòng thí nghim, mẫu y được tách riêng qu phn còn li (bao gm thân,
lá, r gi chung là phn toàn cây). Phần toàn cây được ct nh thành các đoạn dài t 2
5 cm, được ra sạch đất cát và phơi nắng trong 2 3 ngày.
Mẫu sau khi phơi nắng được gói bng giấy báo được sy nhiệt độ t 50 đến
60oC cho đến khi khối lượng không đổi. Lúc này, mẫu đạt trng thái khô hoàn toàn.
Mẫu khi đã khô hoàn toàn được bo qun trong điều kin khô thoáng phòng thí
nghim cho nhng th nghim tiếp theo.
2.3.2. Phương pháp điều chế cao ethanol
Quy trình tạo cao ethanol được tiến hành theo phương pháp của Nguyn Kim Phi
Phng [4].
Mẫu cây sau khi phơi khô sẽ được đem xay thành bột mn.
Ngâm 100 g bt cây trong 1000 ml dung dch ethanol 96o.
Sau 48 gi, dch chiết được lc qua giy lọc để loi cn.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 15, Số 6 (2018): 118-129
120
Dch chiết được thu hi dung môi bng h thng quay nhiệt độ 50oC áp sut
175mbar.
Sau khi dch chiết đã đuổi gn hết dung môi, rót dch chiết ra mt cc thủy tinh và để
bay hơi tự nhiên.
Khi dung môi đã bay hơi hoàn toàn, ta thu đưc cao chiết ethanol thô. Cao đưc bo
qun trong ti và nhiệt độ thp (4oC).
Phn bt cây còn li tiếp tục được ngâm trong dung dch ethanol 96o vi cùng t l
như trên. Quá trình chiết lp li 3 lần để đảm bo quá trình din ra triệt để [4].
2.3.3. Phương pháp thu nhận nước sc
Quy trình thu nhận nước sc được tiến hành theo H Huỳnh Thùy Dương [5].
Ngâm 10 g mẫu khô trong nước ct 10 15 phút để ra mẫu, sau đó bỏ nước ngâm.
Thêm 300 ml nước cất và đun sôi mẫu.
Khi mẫu đã sôi, tiếp tục đun mẫu nhiệt độ t 70 đến 80oC trong 90 phút. Sau đó,
thu lấy nước sc.
Thêm 200 ml nước cất và đun sôi mẫu ln th hai.
Khi mẫu đã sôi, mu tiếp tục được đun nhiệt độ t 70 đến 80oC trong 90 phút. Sau
đó thu lấy nước sc ln th hai.
Trộn nước sc ca 2 lần đun lại rồi đem ủ nhiệt độ t 50 đến 60oC để nước bay hơi
sao cho dung dịch nước sắc thu được còn đúng 10 ml.
Dung dịch nước sắc được li tâm tốc độ 5000 rpm trong 10 phút để loi cn.
c sắc được thu nhận tương ứng vi t l 1 g/ml.
c sc s dng trong các th nghiệm được pha loãng đến nồng độ nhất định, sau
đó lọc qua màng lọc vô trùng 0,22 µm và được s dng trong ngày [5].
2.3.4. Phương pháp lập phương trình hồi quy tuyến tính giữa độ đục và mật độ tế bào
Để so sánh hot tính kháng khun ca mu th trên nhng chng vi sinh vt khác
nhau, mi chng vi sinh vt cần được s dng cùng mt mật độ tế bào tương đương
5.106 CFU/ml. Do đó, trước khi kho sát hot nh kháng khun, mi loi vi khun cn
được xác định giá tr OD tại bước sóng 610 nm tương ng vi nồng độ vi khun 5.106
CFU/ml. Để xác định được giá tr OD y, ta cn xây dựng đường hi quy tuyến tính gia
độ đục và mật độ tế bào theo quy trình sau:
Pha loãng mt huyn phù cha chng vi sinh vt cn kim nghim mật độ bt
thành các huyền phù khác nhau đ đục đo OD 610nm đạt các giá tr lân cn 0,1; 0,2;
0,3; 0,4; 0,5. Đo OD 610nm ca các huyn phù va pha, ghi nhn s đo thực tế.
Dùng phương pp đếm khun lc, xác định mật đ tế bào (N/ml) ca các huyn phù này.
Tính giá tr log(N/ml) cho mi giá tr mật đ N/ml tương ng vi mỗi độ đục. Xác
định phương trình hồi quy tuyến tính gia log(N/ml) và OD 610nm [6].
Dựa trên phương trình hồi quy tuyến tính gia mật độ tế bào và giá tr OD 610nm, ta
xác định được giá tr OD 610nm tương ứng vi mật độ tế bào đạt 5.106 CFU/ml.
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyn Thị Thanhm và tgk
121
2.3.5. Phương pháp thử hot tính kháng khun
Cao ethanol được hòa tan trong dung dch ethanol 70o vi nồng độ 1000 mg/ml. Tiếp
tc dùng dung dch trên pha loãng ra các nồng độ 800 mg/ml, 600 mg/ml, 400 mg/ml, 200
mg/ml. Chng âm dùng cho thí nghiệm xác định kh năng kháng khuẩn ca cao chiết
ethanol là dung dch ethanol 35o tương ng vi nng độ 0 mg/ml. Chứng dương là đĩa giấy
kháng sinh đồ tẩm Streptomycin 10 µg (đối vi vi khuẩn Gram dương: B. subtilis) hoc
Tetracyclin 30 µg (đối vi vi khun Gram âm: E.coli P. aeruginosa). Mi nghim thc
được lp li 3 ln.
c sc toàn cây Gai ma vương được cô đặc v nồng độ 1 g/ml tương ứng vi nng
độ 100% sau đó được pha loãng thành các nồng độ 80%, 60%, 40%, 20%. Chng âm dùng
cho thí nghiệm xác đnh kh năng kháng khuẩn của nước sc toàn y nước ct vô trùng
tương ng vi nồng đ 0%. Chứng dương đĩa giấy kháng sinh đồ tm Streptomycin
10µg (đối vi vi khuẩn Gram dương: B. subtilis) hoặc Tetracyclin 30 µg (đối vi vi khun
Gram âm: E.coli và P. aeruginosa). Mi nghim thức được lp li 3 ln.
Vi khuẩn được ly ra t ng nghim giống sau đó hòa tan vào trong nước ct
trùng to thành dch huyn phù. Dch huyền phù được pha loãng ti giá tr OD 610nm
tương ứng vi mật độ tế bào 5.106 CFU/ml.
Rút 0,02 ml dch huyn phù vi khun cho vào mỗi đĩa Petri đã môi trường nuôi
cy thích hợp (tương ứng 100.000 tế bào vi khuẩn trong 1 đĩa Petri). Dịch huyền phù được
trang đều trên b mt thạch đến khi b mt tr nên không còn dính ướt. Sau đó, một giếng
có đường kính d = 6 mm được khoan trên lp thch. Mi giếng được nh 0,1 ml dung dch
thuc th các nồng độ khác nhau.
Đĩa Petri sau khi đã đưc nh thuc th đưc gói giy báo và gi lnh 4oC t 4 8
gi để thuc th được khuếch tán vào lp thạch. Sau đó, đĩa Petri được đặt nhiệt độ
phòng t 8 12 gi [7].
Kết qu thí nghim đưc biu th bng vic có hay không có vòng vô khun quanh các
giếng. Nếu vòng khuẩn, đường kính vòng khuẩn được tính bng cách lấy đường
kính vòng vô khun (D) th đo được trên đĩa Petri tr đi đường kính ca giếng (d).
Hot tính kháng khun ca mu th ti các nồng độ được đánh giá bằng đường kính
vòng khun theo tiêu chun trong Bảng 1 ng như so sánh với đường kính vòng
khun đối chứng dương.
Bng 1. Bảng đánh giá hoạt tính kháng khun da trên giá tr đường kính vòng vô khun
Đưng kính vòng vô khun
≥ 15 mm
10 14 mm
≤ 9 mm
Không cho vòng vô khun
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 15, Số 6 (2018): 118-129
122
2.3.6. Phương pháp xử s liu
Phn mềm Microsoft Excel 2013 được s dụng để xây dựng phương trình hi quy
tuyến tính gia độ đc và mật độ tế bào vi khuẩn. Phương trình hồi quy được chp nhn
khi P value < 0,05 và h s tương quan R2 > 90%.
Phn mềm Statistical Package for the Social Sciences 20 đưc s dụng để tính giá tr
trung bình độ lch chuẩn đường kính vòng khun các nghim thức cũng như so
sánh giá tr trung bình đường kính vòng khun gia các nồng độ mu th gia các
chng vi khun bng hàm ANOVA mt yếu t độ tin cy 95%.
3. Kết qu nghiên cu
3.1. Hot tính kháng khun ca cao ethanol toàn cây Gai ma vương
Kết qu kho sát hot tính kháng khun của cao ethanol toàn y Gai ma vương
các nồng độ t 0 đến 1.000 mg/ml được th hin qua Bng 2 và Hình 1.
Bng 2. Giá tr đưng kính vòng vô khun ca cao chiết ethanol toàn cây Gai ma vương
các nồng độ trên 3 chng vi sinh vt th nghim
Nồng độ cao ethanol
(mg/ml)
Giá tr đưng kính vòng vô khun (mm)
B. subtilis
E. coli
P. aeruginosa
1.000
22,556 0,509e3
19,667 0,882e2
11,889 0,509c1
800
19,667 0,334d2
18,889 0,839e2
10,111 0,192b1
600
17,778 1,018c2
16,222 0,839d2
10,111 1,071b1
400
14,222 1,072b2
12,333 1,202c2
6,111 0,509a1
200
11,000 0,882a3
7,667 0,882b2
5,556 0,193a1
0
-
-
-
Streptomycin 10 µg
9,867 0,897a
Tetracyclin 30 µg
2,567 0,636a1
11,444 0,096c2
(-): không xut hin vòng vô khun
a, b, c, d, e: s khác biệt có ý nghĩa thng kê theo hàng dc
1, 2, 3: s khác biệt có ý nghĩa thống kê theo hàng ngang
Cao ethanol toàn cây Gai ma vương hot tính kháng c 3 chng vi sinh vt th
nghim tt c các nồng độ t 200 đến 1000 mg/ml. Đối vi chng B. subtilis, có s khác
nhau ý nghĩa thng kê v đường kính vòng khun gia các nồng độ mu th. Trong
khi đó, đối vi E. coli, đường kính vòng khun ca cao chiết nồng độ 1000
800mg/ml không s khác biệt. Đối vi P. aeruginosa, đường kính vòng khun ca
các cp nồng độ cao ethanol 800 600 mg/ml, 400 200 mg/ml cũng không s khác
biệt có ý nghĩa thống kê.