ISSN: 1859-2171<br />
<br />
TNU Journal of Science and Technology<br />
<br />
197(04): 77 - 85<br />
<br />
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ<br />
DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VỤ XUÂN 2018 TẠI THÁI NGUYÊN<br />
Lưu Thị Xuyến*, Triệu Lưu Huyền Trang, Trần Trung Kiên, Nguyễn Thị Mai Thảo<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số dòng và giống đậu tương trong<br />
vụ Xuân 2018 tại Thái Nguyên. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh<br />
(Randomized Complete Block Design – RCBD) gồm 28 công thức và 3 lần nhắc lại với giống<br />
DT84 làm đối chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng, giống đậu tương thí nghiệm có các<br />
chỉ tiêu hình thái, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khác nhau. Thời gian sinh trưởng từ<br />
80 – 98 ngày thuộc nhóm ngắn và trung ngày. Năng suất lí thuyết dao động từ 10,96 – 35,72 tạ/ha.<br />
Năng suất thực thu dao động từ 10,38 – 25,33 tạ/ha, trong đó giống DT2012 có năng suất thực thu<br />
đạt 25,33 tạ/ha cao hơn so với giống đối chứng DT84 (17,05 tạ/ha).<br />
Từ khoá: Đậu tương, Năng suất, Phát triển, Thái Nguyên, vụ Xuân<br />
Ngày nhận bài: 21/12/2018; Ngày hoàn thiện: 11/02/2019; Ngày duyệt đăng: 22/4/2019<br />
<br />
RESEARCH ON THE POSSIBILITY OF GROWTH AND DEVELOPMENT<br />
OF SOME SOYBEAN LINES, VARIETIES IN SPRING CROP OF 2018<br />
IN THAI NGUYEN<br />
Luu Thi Xuyen*, Trieu Luu Huyen Trang, Tran Trung Kien, Nguyen Thi Mai Thao<br />
University of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Experiment on the growth and development of some soybean lines and varieties in spring crop of<br />
2018 in Thai Nguyen. The experiment was conducted using Random Complete Block Design<br />
(RCBD) with 28 treatments and 3 replicates. Results showed that the soybean lines and varieties<br />
had different morphological traits, yield indicators and productivity. The growth period of 80 - 98<br />
days is short ands medium - term. Yield potential of the experimental varieties ranged between<br />
10.96 – 35.72 quintals/ha. Actual yields ranged between 10.38 – 25.33 quintals/ha, of which<br />
DT2012 had the highest yield, reaching 25.33 quintals /ha, higher than that of DT84 (17.05<br />
quintals) /ha).<br />
Keywords: Soybean, Productivity, Development, Thai Nguyen, Spring season<br />
Received: 21/12/2018; Revised: 11/02/2019; Approved: 22/4/2019<br />
<br />
* Corresponding author: Tel: 0912 551528, Email: Luuthixuyen@tuaf.edu.vn<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
<br />
77<br />
<br />
Lưu Thị Xuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merrill) là<br />
một cây trồng cạn có tác dụng rất nhiều mặt<br />
và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của<br />
nó cung cấp thực phẩm cho con người,<br />
nguyên liệu cho chế biến, thức ăn gia súc gia<br />
cầm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.<br />
Ngoài ra đậu tương còn là cây cải tạo đất rất<br />
tốt (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [1].<br />
Nhu cầu sử dụng đậu tương của tỉnh Thái<br />
Nguyên rất cao song sản xuất lại chưa thực<br />
sự phát triển nên không đáp ứng được nhu<br />
cầu của thị trường. Năm 2016, diện tích trồng<br />
đậu tương của tỉnh đạt 117,8 ha, năng suất<br />
đạt 14,3 tạ/ha, sản lượng đạt 168,3 tấn. Điều<br />
kiện khí hậu và đất đai của tỉnh tương đối<br />
phù hợp cho cây đậu tương phát triển ở tất cả<br />
các vụ gieo trồng như vụ Xuân, vụ Hè, vụ Hè<br />
Thu và vụ Đông (Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn<br />
Tấn Hinh, 2003) [2] nhưng thực tế sản xuất<br />
đậu tương ở Thái Nguyên có năng suất chưa<br />
cao và chưa mở rộng diện tích vì chưa có bộ<br />
giống tốt. Mặc dù hiện nay sản xuất đậu<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
15<br />
16<br />
17<br />
18<br />
19<br />
20<br />
21<br />
22<br />
23<br />
24<br />
25<br />
26<br />
27<br />
28<br />
<br />
78<br />
<br />
Tên dòng/giống<br />
Giống DT84 (Đ/c)<br />
Giống Cúc Hà Bắc<br />
Giống DT12<br />
Giống DT30<br />
Dòng PI603674<br />
Dòng PI506800B<br />
Dòng PI458227<br />
Dòng PI578367<br />
Dòng PI567270A<br />
Dòng PI458181<br />
Dòng PI424513<br />
Dòng PI407746<br />
Dòng PI424275<br />
Giống Nhật Bóng<br />
Giống DT2012<br />
Giống ĐT51<br />
Giống DT34<br />
Giống DT22<br />
Giống DT26<br />
Giống DT31<br />
Dòng PI227212<br />
Dòng PI476880<br />
Dòng PI229361<br />
Dòng PI417380<br />
Dòng PI416868A<br />
Giống PT07<br />
Dòng PI210179<br />
Dòng PI196166<br />
<br />
197(04): 77 - 85<br />
<br />
tương của tỉnh đã sử dụng 1 số giống mới<br />
xong chủ yếu vẫn dùng giống DT84 đã sử<br />
dụng nhiều năm nên hiệu quả sản xuất chưa<br />
cao. Do vậy, cần phải bổ sung thêm các giống<br />
mới để đáp ứng nhu cầu của sản xuất. Trước<br />
thực trạng đó, năm 2016 Trường Đại học<br />
Nông Lâm Thái Nguyên đã ký kết hợp tác với<br />
phía Hàn Quốc nhập nội 300 dòng đậu tương<br />
mới về khảo sát. Kết quả cho thấy một số<br />
dòng tỏ ra có triển vọng tốt. Để đánh giá được<br />
chính xác khả sinh trưởng, phát triển của các<br />
dòng có triển vọng đã được lựa chọn qua 3 vụ<br />
thí nghiệm tại Thái Nguyên làm cơ sở cho<br />
việc chọn giống đậu tương thích hợp phục vụ<br />
sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên<br />
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của<br />
một số dòng, giống đậu tương vụ Xuân 2018<br />
tại Thái Nguyên”.<br />
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Vật liệu nghiên cứu: Gồm 28 dòng giống đậu<br />
tương, tương đương với 28 công thức với<br />
giống DT84 làm giống đối chứng (Đ/c).<br />
<br />
Nguồn gốc<br />
Viện Di truyền Nông Nghiệp Việt Nam<br />
Giống địa phương<br />
Nhập nội từ Trung Quốc<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Viện Di truyền Nông Nghiệp Việt Nam<br />
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
Nhập nội từ Hàn Quốc<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
<br />
Lưu Thị Xuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN<br />
<br />
- Thời gian và địa điểm: Thí nghiệm gieo<br />
ngày 28 tháng 2 năm 2018 tại trường Đại học<br />
Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên.<br />
- Phương pháp bố trí thí nghiệm theo phương<br />
pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh<br />
(Randomized Complete Block Design –<br />
RCBD) gồm 28 công thức và 3 lần nhắc lại.<br />
Diện tích 1 ô thí nhiệm là 1,7 m x 5,0 m = 8,5<br />
m2. Mật độ trồng 35 cây/m2<br />
- Quy trình kỹ thuật, các chỉ tiêu và phương<br />
pháp theo dõi: Tuân theo quy phạm QCVN 0158:2011/BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011<br />
[3] và Phạm Văn Thiều, 2006 [4]. Số liệu được<br />
xử lý trên Excel và IRRISTAT 5.0.<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng,<br />
giống đậu tương thí nghiệm<br />
Kết quả thí nghiệm cho thấy các dòng, giống<br />
đậu tương thí nghiệm thuộc 2 nhóm: Nhóm<br />
chín sớm có thời gian sinh trưởng từ 80 - 90<br />
ngày gồm 13 dòng, giống; trong đó chín sớm<br />
<br />
197(04): 77 - 85<br />
<br />
nhất là giống DT30, dòng PI603674 và dòng<br />
PI567270A chỉ có 80 ngày. Nhóm chín trung<br />
bình gồm 15 dòng, giống có thời gian sinh<br />
trưởng từ 90 – 98 ngày và chín muộn nhất là<br />
giống DT31 tới 98 ngày.<br />
Một số đặc điểm hình thái của dòng, giống<br />
đậu tương thí nghiệm<br />
Chiều cao cây: Chiều cao cây là một trong<br />
những chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh<br />
trưởng, phát triển, khả năng chống đổ cũng<br />
như các chỉ tiêu liên quan đến năng suất của<br />
giống (Trần Đình Long, 1991) [5]. Kết quả<br />
được trình bày ở bảng 2.<br />
Qua bảng cho thấy:<br />
- Nhóm chín sớm chiều cao cây dao động từ<br />
28,7 – 58,5 cm. Đa số các dòng, giống có<br />
chiều cao cây thấp hơn giống đối chứng<br />
DT84 (58,05 cm). Riêng dòng PI458181 có<br />
chiều cao cây là 58,5 cm tương đương với<br />
giống đối chứng ở mức xác suất 95%.<br />
<br />
Bảng 1. Các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm<br />
Thời gian từ gieo đến... (ngày)<br />
Tên dòng/giống<br />
Mọc<br />
Phân cành<br />
Ra hoa<br />
Chắc xanh<br />
Nhóm chín sớm<br />
1<br />
Giống DT84 (Đ/c)<br />
7<br />
26<br />
31<br />
63<br />
2<br />
Giống Cúc Hà Bắc<br />
8<br />
36<br />
48<br />
62<br />
3<br />
Giống DT12<br />
8<br />
34<br />
49<br />
62<br />
4<br />
Giống DT30<br />
11<br />
37<br />
56<br />
63<br />
5<br />
Dòng PI603674<br />
8<br />
41<br />
53<br />
66<br />
6<br />
Dòng PI506800B<br />
9<br />
40<br />
54<br />
69<br />
7<br />
Dòng PI458227<br />
9<br />
39<br />
57<br />
68<br />
8<br />
Dòng PI578367<br />
8<br />
37<br />
51<br />
70<br />
9<br />
Dòng PI567270A<br />
8<br />
34<br />
54<br />
67<br />
10<br />
Dòng PI458181<br />
9<br />
43<br />
52<br />
70<br />
11<br />
Dòng PI424513<br />
8<br />
30<br />
45<br />
57<br />
12<br />
Dòng PI407746<br />
8<br />
33<br />
53<br />
65<br />
13<br />
Dòng PI424275<br />
9<br />
40<br />
50<br />
73<br />
Nhóm chín trung bình<br />
14<br />
Giống Nhật Bóng<br />
8<br />
33<br />
60<br />
80<br />
15<br />
Giống DT2012<br />
8<br />
35<br />
57<br />
73<br />
16<br />
Giống ĐT51<br />
8<br />
31<br />
49<br />
68<br />
17<br />
Giống DT34<br />
8<br />
39<br />
50<br />
80<br />
18<br />
Giống DT22<br />
7<br />
38<br />
53<br />
79<br />
19<br />
Giống DT26<br />
7<br />
40<br />
52<br />
74<br />
20<br />
Giống DT31<br />
7<br />
41<br />
55<br />
81<br />
21<br />
Dòng PI227212<br />
9<br />
39<br />
50<br />
78<br />
22<br />
Dòng PI476880<br />
8<br />
34<br />
48<br />
66<br />
23<br />
Dòng PI229361<br />
8<br />
40<br />
52<br />
70<br />
24<br />
Dòng PI417380<br />
9<br />
41<br />
49<br />
66<br />
25<br />
Dòng PI416868A<br />
9<br />
36<br />
53<br />
68<br />
26<br />
Giống PT07<br />
7<br />
32<br />
50<br />
77<br />
27<br />
Dòng PI210179<br />
8<br />
40<br />
51<br />
79<br />
28<br />
Dòng PI196166<br />
9<br />
42<br />
53<br />
78<br />
STT<br />
<br />
http://jst.tnu.edu.vn; Email: jst@tnu.edu.vn<br />
<br />
Chín<br />
89<br />
86<br />
85<br />
80<br />
80<br />
85<br />
82<br />
89<br />
80<br />
86<br />
86<br />
81<br />
83<br />
96<br />
92<br />
91<br />
97<br />
95<br />
96<br />
98<br />
97<br />
94<br />
92<br />
94<br />
95<br />
94<br />
94<br />
92<br />
<br />
79<br />
<br />
Lưu Thị Xuyến và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN<br />
<br />
197(04): 77 - 85<br />
<br />
Bảng 2. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm<br />
STT<br />
Tên dòng/giống<br />
Chiều cao cây (cm)<br />
Số cành cấp I (cành)<br />
Nhóm chín sớm<br />
1<br />
Giống DT84 (Đ/c)<br />
58,0<br />
2,9<br />
2<br />
Giống Cúc Hà Bắc<br />
45,7*<br />
3,3ns<br />
3<br />
Giống DT12<br />
41,3*<br />
2,7ns<br />
*<br />
4<br />
Giống DT30<br />
44,7<br />
2,4ns<br />
*<br />
5<br />
Dòng PI603674<br />
40,7<br />
2,6ns<br />
*<br />
6<br />
Dòng PI506800B<br />
29,6<br />
1,7ns<br />
*<br />
7<br />
Dòng PI458227<br />
42,3<br />
3,7ns<br />
*<br />
8<br />
Dòng PI578367<br />
53,3<br />
3,8ns<br />
*<br />
9<br />
Dòng PI567270A<br />
47,6<br />
3,8ns<br />
ns<br />
10<br />
Dòng PI458181<br />
58,5<br />
3,7ns<br />
*<br />
11<br />
Dòng PI424513<br />
44,2<br />
2,6ns<br />
*<br />
12<br />
Dòng PI407746<br />
28,7<br />
3,2ns<br />
*<br />
13<br />
Dòng PI424275<br />
34,9<br />
2,6ns<br />
Nhóm chín trung bình<br />
14<br />
Giống Nhật Bóng<br />
52,1<br />
2,5ns<br />
15<br />
Giống DT2012<br />
52,7<br />
1,7ns<br />
16<br />
Giống ĐT51<br />
53,9<br />
4,1ns<br />
17<br />
Giống DT34<br />
54,3<br />
3,4ns<br />
18<br />
Giống DT22<br />
50,4<br />
2,9ns<br />
19<br />
Giống DT26<br />
44,9<br />
2,7ns<br />
20<br />
Giống DT31<br />
45,2<br />
2,3ns<br />
21<br />
Dòng PI227212<br />
35,2<br />
4,0ns<br />
22<br />
Dòng PI476880<br />
34,3<br />
3,2ns<br />
23<br />
Dòng PI229361<br />
51,4<br />
2,9ns<br />
24<br />
Dòng PI417380<br />
34,1<br />
2,7ns<br />
25<br />
Dòng PI416868A<br />
38,0<br />
1,9ns<br />
26<br />
Giống PT07<br />
53,0<br />
3,0ns<br />
27<br />
Dòng PI210179<br />
56,1<br />
4,1ns<br />
28<br />
Dòng PI196166<br />
30,6<br />
1,8ns<br />
P<br />
0,05<br />
CV(%)<br />
10,8<br />
15,9<br />
LSD,05<br />
7,9<br />
Ghi chú: *: Sai khác có ý nghĩa so với đối chứng ở mức xác suất 95%.<br />
ns: Sai khác không có ý nghĩa.<br />
<br />
- Nhóm chín trung bình: Chiều cao cây dao<br />
động từ 30,6 - 56,1 cm. Trong đó có 7 dòng,<br />
giống chiều cao cây thấp hơn có ý nghĩa so<br />
với giống đối chứng ở mức xác suất 95%,<br />
thấp nhất là dòng PI196166 có chiều cao cây<br />
đạt 30,6 cm. Các dòng, giống còn lại có chiều<br />
cao cây tương đương với giống đối chứng.<br />
Số cành cấp I: Số cành cấp I của các dòng,<br />
giống dao động từ 1,7- 3,8 cành ở nhóm chín<br />
sớm và từ 1,7 – 4,1 cành ở nhóm chín trung<br />
bình. Tất cả các dòng, giống đều có số cành<br />
cấp I tương đương so với giống đối chứng<br />
DT84 (2,9 cành) ở mức xác suất 95%. Các<br />
dòng có số cành như vậy là tiền đề tốt cho<br />
việc mang quả sau này.<br />
80<br />
<br />
Số đốt trên thân(đốt)<br />
9,6<br />
10,3ns<br />
11,2ns<br />
9,7ns<br />
10,0ns<br />
6,7*<br />
6,4*<br />
8,3ns<br />
11,1ns<br />
11,7ns<br />
10,7ns<br />
7,5*<br />
12,0*<br />
13,5*<br />
9,0ns<br />
8,7ns<br />
10,1ns<br />
10,4ns<br />
10,7ns<br />
12,6*<br />
8,4ns<br />
9,3ns<br />
9,9ns<br />
9,2ns<br />
10,9ns<br />
8,9ns<br />
12,0,*<br />
11,4ns<br />