NGHIÊN CU KHOA HC
Mô hình hóa hình thái ng lc
lung ra - vào ca Thun An
103
Morphodynamic modelling of Thuan An channel
Nguyen Thi Viet Lien1, Nguyen Manh Hung1, Duong Cong Dien1
Abstract: This paper presents a morphodynamic modeling practice using a hydrodynamic model M2D and a
wave model STWAVE for the Thuan An Inlet under the tide and wave actions. Analysis shows that the
morphological change at the inlet is due to the variation of the longshore currents which are depending on the
monsoon regime. Based on the analysis, stabilization measures are proposed for the access channel and the
Thuan An beach.
Mô hình hóa hình thái động lc
lung ra - vào ca Thun An
Nguyn Th Vit Liên1, Nguyn Mnh Hùng1, Dương Công Đin1
Tóm tt: Ca Thun An đóng vai trò quan trng trong vic trao đổi nước ca phá Tam Giang vi nước bin
mn có nng độ ôxy cao, to ra các hot động đưa vào và đẩy ra các qun th sinh vt, ti ra bin nước ngt
và các cht dinh dưỡng dư tha. Mt khác, ca Thun An cũng phc v cho vic đi li, buôn bán và đánh bt
cá. Ca này cũng đóng vai trò tiêu nước trong các đợt lũ lt do bão và do gió mùa ti tnh Tha Thiên - Huế.
Hn chế cơ bn ca ca này là s biến động mnh ca lung ra vào ca. S biến động này không ch gây ra
do tác động ca sóng và thy triu mà còn do dòng chy t phía thượng ngun đổ ra và hướng thnh hành ca
dòng chy ven b. Cũng thy rng, hướng ca tuyến lung ra - vào s tác động đến bãi bi phía nam ca và
dn đến hin tượng xói l b bin phía nam. Trong báo cáo này, b chương trình tính sóng và dòng chy
(STWAVE và M2D) đã được s dng để tính toán biến động lung ra vào ca và các đặc trưng hình thái
khác ca ca Thun An dưới tác động ca chế độ sóng và thy triu. Kết qu cho thy, biến động ca xy ra
là do s biến động ca chế độ dòng chy dc b. Dòng chy này ph thuc vào chế độ gió mùa vùng ven b
ca khu vc nghiên cu. Trên cơ s các kết qu tính toán động lc, đã đưa ra các phương án công trình nhm
bo v lung tàu và khu vc bãi bin Thun An.
1. Gii thiu
Ca Thun An là tuyến thông ra bin phía bc phá Tam Giang, tnh Tha Thiên - Huế.
H đầm phá này là h đầm phá ln nht và đặc trưng nht trong các vùng nước l nhit đới
chy dài dc theo đường b bin min Trung Vit Nam. Nó to ra môi trường thích hp
cho tôm, cua và cá - được coi là các sn phm có giá tr kinh tế cao ca tnh Tha Thiên -
Huế. Ngoài ra, đầm phá còn là khu vc có tim năng rt ln v du lch, ngh dưỡng, bao
gm c du lch sinh thái. Trong mt lot các khó khăn tr ngi trong vic khai thác và qun
lý bn vng khu vc đầm phá này, vn đề cp thiết nht là các thiên tai như lũ, ngp lt,
xói l b bin và s bt n định ca lung ra - vào ca Thun An. T nhng năm 1980,
tình hình xói l ven b bin tnh Tha Thiên - Huế, dc theo đon b bin t Hi Dương
đến Hòa Duân tr thành mt vn đề nguy kch. Xói l ch yếu tác động đến b bin ti hai
v trí: xã Hi Dương (phía bc ca Thun An) vi cường độ xói l ti 10m/năm và xã
Thun An - Phú Thun (phía nam ca Thun An) vi cường độ xói l 5-6m/năm. Xói l
1 Center for Marine Environment Survey, Research and consultation (CMESRC), Institute of Mechanics;
264 Doi Can Str., Hanoi
104
gây tác hi trm trng đến bãi bin du lch Thun An, đe da s phát trin du lch khu vc.
Đã có mt s các công trình nghiên cu v nguyên nhân xói l ti khu vc này. Theo
chúng tôi, quá trình xói l có liên quan trc tiếp đến s biến động lung ra -vào ca Thun
An. S biến động lung ra - vào ca gây khó khăn đối vi giao thông ra - vào ca, đồng
thi nh hưởng đến các quá trình thoát lũ, trao đổi nước ca đầm phá vi khu vc bin ven
b, làm nh hưởng đến hiu qu gim ô nhim nước trong khu vc đầm phá. Trong ni
dung nghiên cu này, các tác gi s dng mô hình tính các yếu t thy thch động lc bin
(sóng, thy triu, vn chuyn bùn cát) để mô phng biến động lung ra - vào và đáy bin
khu vc ca trong các điu kin t nhiên và trong điu kin có công trình bo v ca. T
đó đánh giá kh năng ca công trình bo v nhm tìm các gii pháp ti ưu đảm bo tuyến
lung n định, đồng thi ngăn chn nh hưởng ca biến động lung ra - vào đến xói l khu
vc ven b phía nam và lân cn.
2. Lung ra - vào các ca bin, lch triu và cơ chế biến động
2.1 Cơ s lý thuyết v lung ra - vào các ca bin, lch triu
Lung ra - vào là mt trong nhng đặc trưng quan trng nht ca các ca bin, lch triu.
Cùng vi các đặc trưng khác như bãi bi triu lên, bãi bi triu xung, lung ra - vào nh
hưởng trc tiếp đến kh năng vn chuyn nước vào đất lin và ra bin trong các pha triu
lên và xung. Thông thường, lung ra - vào không phi lúc nào cũng thng góc vi đường
bđịnh hướng ca nó thường là theo hướng vn chuyn bùn cát thnh hành dc b.
Nếu lượng vn chuyn bùn cát trong khu vc tăng có th gây ra hin tượng là lung ra -
vào b ép đi theo hướng dc theo đường b [3]. Lung ra - vào cũng luôn biến đổi sao cho
to ra được s cân bng gia lc ma sát đáy và tc độ dòng chy. Các kết qu nghiên cu
cho thy, hướng ca lung ra - vào t điu chnh sao cho trùng vi hướng sóng thnh hành
để gim tác động ca sóng lên các thành lung. Trên hình 1 đưa ra ví d c th v định
hướng ca lung ra - vào ca sông Merrimack (M). Hướng ca lung ra - vào ti ca
Merrimark t điu chnh, luôn theo hướng ca
trường sóng thnh hành sao cho có th làm gim
tác động ca sóng và dòng vn chuyn bùn cát ti
các thành lung. Nếu hướng ca sóng ct ngang
lung ra - vào có th phá hy tuyến lung ch
trong mt thi gian ngn.
Các đặc trưng ca tuyến lung ra - vào ca cũng
ph thuc vào s cân bng gia lượng vn chuyn
bùn cát dc b và lượng nước triu ra - vào ca
thông qua ch tiêu Bruun và Gerritsen [3]. S n
định ca ca bin được tính thông qua t s gia
lượng nước triu và tng lượng vn chuyn bùn
cát trung bình năm. Nếu t s trên đạt t 150 tr
lên thì lung ra - vào và ca s n định, lưu lượng
nước triu qua ca đủ ln để ti bùn cát ngăn cn
trên tuyến lung do dòng vn chuyn dc b gây
ra. Nếu t s nêu trên nh hơn 50 thì do dòng vn
chuyn bùn cát dc b quá mnh s san bng
lung ra - vào và kh năng s xy ra bi lp ca.
Hình 1. Tuyến lung ra - vào ca sông
Merrimack [3]
105
2.2 Tuyến lung ra - vào ca Thun An
Do khu vc ca Thun An thy triu khá nh (khong 0,25m) nên nh hưởng ca thy
triu đến biến động lung ra - vào ca không ln. Không tn ti bãi bi triu lên phía
trong ca - khu vc phá Tam Giang. Còn phía ngoài ca, s tn ti ca các bar triu rút
ch yếu do tác động ca trường sóng thông qua dòng chy bin và dòng chy trong phá đổ
ra. Có th thy rng, do phá Tam Giang rt rng, vi nhiu sông ln đổ vào, lượng nước
chy ra bin thông qua ca Thun An ln hơn nhiu so vi lượng nước t bin đổ vào phá
thông qua ca trong pha triu lên. Do vy, vic đánh giá s biến động lung ra - vào ca
Thun An thông qua ch tiêu Bruun và Gerritsen không được chính xác. Ca Thun An
thiên v mt ca sông thi nước ra bin hơn là mt ca bin lch triu có lượng nước ra -
vào tun hoàn. Theo các đánh giá ca Nghiêm Tiến Lam và nnk [4] ch tiêu Bruun và
Gerritsen ca ca Thun An trong khong t 11 đến 56 (theo s liu quan trc năm 2000),
được đánh giá là xp x không n định. Vào mùa mưa, do lượng nước khá ln ti các sông
đổ vào đầm phá nên dòng chy ra bin khá ln làm cho tuyến lung ra - vào được khơi sâu
n định. Trên hình 2 đưa ra lch s biến động tuyến lung ra - vào ca. Có th thy
rng, tuyến lung ra - vào ca có hai hướng chính. Đó là hướng dc theo b bc ca ca
theo xu thế bc tây bc và hướng gn như vuông góc vi đường b khu vc phá Tam
Giang - theo hướng đông đông nam. Lch s biến động tuyến lung cũng cho thy có s
tương quan rõ ràng gia các mùa gió (mùa sóng) và biến động tuyến lung.
Theo các kết qu nghiên cu v chế độ sóng và vn chuyn bùn cát dc theo khu vc ven
b Vit Nam [1], khu vc ven b bin tnh
Tha Thiên - Huếđịnh hướng đường b
theo hướng tây bc - đông nam, là hướng
vuông góc vi hướng năng lượng chính ca
trường sóng trên toàn di ven bin Vit Nam.
Độ cao sóng cc đại năm trung bình khong
5,0 - 5,5m trong gió mùa đông bc và 3,5 -
4,0m trong gió mùa tây nam. Các hướng sóng
chính là N, NE trong mùa đông và E, SE trong
mùa hè. Tn sut các hướng sóng nêu trên là
47% trong gió mùa đông bc và 20% trong gió
mùa tây nam, tn sut lng sóng là 33%. Phân
b hai chiu gia độ cao và chu k sóng trong
các hình thế gió mùa nm trong khong 1,5
đến 2,0m, ng vi chu k sóng 5 - 7giây.
Vùng này cũng là vùng chu nh hưởng mnh
nht ca sóng bão vi tn sut trung bình
khong 1 cơn bão/năm, thi gian có bão
thường xy ra vào tháng 9 tháng 10. Sóng cc
đại trong bão vi chu k lp 20 năm mt ln là
6,5 - 7,5m vi chu k là 11 - 13 giây. Khu vc
nghiên cu có dòng vn chuyn bùn cát tnh t
bc xung nam vi tng lượng khong gn
600.000m³/năm.
3. Tính toán biến động lung ra - vào và địa hình đáy bin ca Thun An
Để tiến hành tính toán biến động lung ra - vào ca Thun An, trên quan đim cho rng
các yếu t động lc bin (quan trng nht là trường sóng) đóng vai trò ch yếu, đã tiến
Hình 2. Lch s biến động tuyến lung ra - vào
ca Thun An [4]
106
hành tính toán trường sóng vùng nước sâu theo các s liu trường gió 10 năm (mt ngày 4
obs, độ phân gii 0,5 độ kinh vĩ) ca S Khí tượng Nht Bn (JMA), s dng mô hình tính
sóng thế h III - SWAN, t đó thng kê ra chế độ các hướng sóng thnh hành t vùng nước
sâu truyn vào vùng ven b. Trên bng 1 đưa ra các kết qu thng kê chế độ trường sóng
vùng nước sâu truyn vào khu vc ca Thun An.
Bng 1. Thng kê chế độ trường sóng vùng nước sâu khu vc ca Thun An
Khong hướng sóng so vi
đường thng góc vi đường
b (*)
t -90o đến
-60o (vùng
1)
t -60o đến
-30o (vùng
2)
t -30o đến
0o (vùng 3)
t 0o đến
30o (vùng 4)
t 30o đến
60o (vùng 5)
t 60o đến
90o (vùng 6)
Trường hp tính 1 2
Tn sut 3817 8880 7122 1515 394 282
Độ cao sóng, Hsig [m] 0,85 1,32 2,42 2,33 1,757 1,06
Chu k sóng, Tp [s] 5,58 6,92 8,89 7,51 6,993 5,80
Hướng sóng, Dir [độ] -68 -42 -19 12 43 72
Hướng sóng tuyt đối theo
khí tượng, D[độ]
328 353 16 47 78 108
(*) Hướng sóng quy ước được ly theo hướng tính toán vn chuyn bùn cát: hướng
theo người quan trc viên đứng trên b nhìn ra ngoài bin, phía tay trái là hướng
dương, phía phi là hướng âm. Không độ ng vi hướng vuông góc vi đường b.
Hai khong hướng ngoài cùng (vùng 1 và 6) do gn như song song vi
đường b nên dưới tác dng ca hiu ng khúc x độ cao sóng s gim
đáng k, hu như tác dng rt ít đến biến động đáy bin, do vy đã
không đưa vào tính toán. Hai khong hướng phía trong (vùng 3 và 4)
gn như vuông góc vi đường b nên dòng chy sóng không ln, cũng có th không cn
tính ti. Hai khong hướng quan trng nht, gây dòng chy sóng và vn chuyn trm tích
đáy mnh nht là khong hướng s 1 và 2 được đưa vào tính toán trong trường hp t
nhiên và có công trình bo v. Công trình bo v ca Thun An bao gm hai m hàn
vuông góc vi b bin ti phía nam và phía bc ca vi độ dài ca m hàn là 500m (các
công trình này hin đang được thi công xây dng). Để tính sóng đã s dng mô hình tính
sóng STWAVE và để tính dòng chy, mc nước và biến đổi đáy đã s dng mô hình M2D.
Cơ s lý thuyết ca các mô hình nêu trên và phương pháp tính toán trao đổi s liu gia hai
mô hình được nêu trong tài liu [2]. Lưới tính cho mô hình tính sóng được ly trong min
dc theo chiu dài b là 16km và vuông góc vi b là 6km, góc quay ca trc dc b
235° sao cho trc này song song vi đường b. Bước lưới tính theo hai trc là 25m. Mô
hình M2D được ly vi cùng mt vùng tính như mô hình tính sóng. Tuy nhiên, để tính
được dòng chy và mc nước cho khu vc phá Tam Giang đã m rng trc vuông góc vi
đường b v phía đất lin thêm 5km. Bước lưới tính ca mô hình M2D là 100m. Mt trong
các đim mnh ca mô hình M2D là cho phép làm mn lưới tính dòng chy và vn chuyn
bùn cát biến động b bin ti các đim quan tâm [5]. Đối vi khu vc ca Thun An, đã
ly đim làm mn là trung tâm ca, bước lưới được làm mn ti 25m vi h s biến đổi là
1.01 cho ti bước lưới 100m theo hai chiu thng góc vi b và song song vi b sao cho
có th mô phng được chi tiết tuyến lung ra - vào ca.
-90o -60o
-30o
0o
30o
60o
90o
1
5
4
3
2
6