NGHIÊN CU KHOA HC
ĐỀ TÀI: “TÍNH TOÁN VÀ PHÂN
TÍCH XU TH BI T, XÓI L
KHU VC CA ĐÁY
TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH XU THẾ BỒI TỤ, XÓI L
KHU VỰC CỬA ĐÁY
Nguyễn Xuân Hiển(1), Dương Ngọc Tiến(1), Nguyễn Thọ Sáo(2)
(1) Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
(2) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Bồi tụ và xói lở là mt trong những quá trình thủy thạch động lực quan trọng nhất của
mối tương tác động lực sông – biển. Trong nghiên cứu này đã phân tích xu thế bồi t và xói l
khu vực cửa Đáy bằng ch ng dụng bộ hình MIKE. Kết quả nghiên cu cho thấy, khu
vực cửa Đáy xu thế bồi tụ là chyếu, tạo thành các cồn cát trước cửa Đáy và c doi cát
dc bờ thuộc địa phận huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. Nguyên nhân do khu vc này đưc
tiếp nhận 2 nguồn bổ sung trm tích từ: i) sông Đáy đưa ra lắng động dưới tác động của
động lực biển; ii) lượng bùn cát được vận chuyển dọc theo bờ biển từ phía bắc (cửa Ba Lạt
và Ninh Cơ). Ngoài ra, qua nghiên cứu này cho thy, vào 4 tháng mùa lũ từ tháng 6 tới tháng
10 lượng trầm tích tích được các con sông đưa ra chiếm khoảng 80% lượng trầm tích cả năm.
1. M đầu
Sông Hồng là con sông lớn nhất ca miền bắc Việt Nam, hng năm mang phù
sa làm giàu thêm cho đồng bng sông Hồng. c con sông của hthống sông Hồng
đưa bùn cát ra biển qua các cửa ng trong đó phải kđến là 3 sông lớn: Sông Hồng
chảy qua ca Ba Lạt, sông Ninh Cơ sông Đáy. Quá trình tương tác giữa động lc
sông biển y ra quá trình bi tụ, lng đọng và i lvùng ven bin. Khu vực cửa
sông Đáy đang có những thay đổi đáng kể về quá trình bi tụ và lắng đọng trầm tích.
Quá trình bi t đang diễn ra rất mạnh tại đây m tăng thêm diện tích đất tnhiên
nhưng cũng có nh hưởng nhất định đến quá trình động lực sông.
Muốn xem xét sự phân bố trầm tích và mức độ bi tụ và xói l trầm tích chúng
th sdụng các b hình toán đxác định tốt hơn vmặt định lượng. Đã có
nhiu hình tính toán quá trình vận chuyển trầm tích, trong đó có bộ mô hình MIKE
ca Đan Mạch. Đây là sản phn của Viện Thủy lực Đan Mạch, b hình gồm nhiều
các mô đun nhỏ để thể tính toán các yếu tố thủy động lực và môi trường nước.
Trong nghiên cứu y, chúng tôi đã ứng dụng đxác định sựu phân btrầm tích trên
khu vc ven biển xung quanh cửa sông Đáy.
2. Mô hình mô phỏng trường động lực và vận chuyển trầm tích
2.1. Xây dựng bộ số liệu cơ sở cho mô hình
Nghiên cứu này sdụng bộ mô hình MIKE của Viện Nghiên cu Thủy lực Đan
Mạch với các môđun MIKE 11 để tính lưu lượng và nồng độ bùn cát ttrong sông đổ
ra, mô đun MIKE 21 SW để tính sóng, môđun MIKE 21 HD tính toán phỏng
thy lực và môđun MIKE 21 ST tính vận chuyn trầm tích.
Địa hình min tính cho hình MIKE 21 được lấy từ Hải đ của B lệnh
Hải quân với tỉ lệ khác nhau từ 1:10 000 đến 1:1 000 000. Ta đ miền tính từ
19046’N đến 20021’N và 105056’E đến 106045’E. Trong đó, các bản đồ tỉ llớn được
dùng cho khu vực ven bcác đảo; bản đồ tỉ lệ nhỏ dùng cho vùng ngoài khơi. Để
thực hiện nhiệm vnghiên cứu, đã lựa chọn lưới phần tử hữu hạn ng dần độ phân
giải từ ngoài biển vào trong sát bờ. Diện tích nhỏ nhất của 1 phn tử là 1250m2 khu
vực các cửa sông như: ca Đáy, cửa Ninh cửa Ba Lạt. Diện tích lớn nhất là
25km2 khu vực biên ngoài ki. Miền nh 2879 nút điểm, với đphân giải thô
nhất vùng ngoài khơi 5000m, mịn nhất vùng b khu vực cửa ng là 50m. c
biên trong sông được lấy đến các trm đo thủy văn Ba Lạt trên sông Hồng, Phú Lễ trên
sông Ninh Cơ và Như Tân trên sông Đáy.
Trong hình MIKE 11, b thông số hình cho mạng lưới sông Hồng
Thái Bình ca nhóm Dự báo thủy văn của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi
trường được sử dụng nhằm cung cp điều kiện biên lưu lượng, nồng độ bùn cát tại các
trạm thủy văn Ba Lạt, Phú Lễ và Như Tân trên các sông Hồng, Ninh Cơ và Đáy.
(a) (b)
Hình 1. Địa hình khu vực nghiên cứu (a) và lưới tính sdụng trong mô phỏng (b)
Trường k ợng tại khu vực nghiên cứu được lấy theo số liệu thống kê tại
trạm khí tượng Văn . Các đặc trưng về cấp hạt và nồng đtrầm tích ban đầu đưc
lấy từ số liệu đo đạc tại khu vực Cửa Đáy trong 2 đợt khảo sát: tháng 7 và tháng 11
năm 2009. Ngoài ra, các số liệu theo các công bvề địa chất, địa mạo khu vc này
trước đây cũng được sử dụng trong nghiên cứu này [2,4].
2.2. Hiêu chỉnh và kiểm nghiệm mô hình
Mô hình MIKE 11
hình MIKE 11 cho h thống sông Hồng Thái Bình trong d báo tác
nghiệp được s dụng đ nh toán lưu lượng dòng chy và nồng độ bùn cát tại c trạm
thy văn cửa sông Ba Lạt, Phú Lễ N Tân. Do không có số liệu bùn cát thc đo tại
các ng Hồng Ninh sliệu nồng đbùn cát đo đạc tại mặt cắt trạm thủy văn
Như Tân từ ny 1/11/2009 đến ngày 30/11/2009 được sử dụng đhiệu chnh bằng.
Kết qutính toán cho thy, sự ơng đồng lớn về pha đlớn giữa nồng đbùn
cát tính toán và giá trthực đo.
0
0.04
0.08
0.12
0.16
0.2
1/11/2009
0:00 7/11/2009
0:00 13-11-2009
00:00:00 19-11-2009
00:00:00 25-11-2009
00:00:00
Thời gian (giờ)
Nồng độ (kg/m3)
nh toán Thực đo
Hình 2. So sánh nng độ trầm tích tại mặt ct trạm Như Tân trên sông Đáy
Mô hình thủy lực MIKE 21 FM
hình được hiệu chỉnh theo số liệu đo đạc mực ớc tại cửa sông Đáy (ta
độ: 10606’42’’E, 19056’18’’N) trong đợt khảo sát thuộc đề tài: “Nghiên cứu phương
pháp dbáo biên triều cho các cửa ng” của Viện Khoa học Ktượng Thủy văn và
Môi trường tngày 19/08/2010 ti ngày 26/08/2010. Bthông số hiu chỉnh sau đó
được kiểm nghiệm với mc nước phân tích từ b hằng số điều hòa cho vtrí cửa ng
Đáy cũng từ kết quđtài trên trong thời gian từ 01/09 tới 01/10/2010. Hình 3a, 3b
dưới đây đưa ra biến trình mc ớc tính toán và thực đo khi hiệu chỉnh và kiểm
nghiệm tại cửa sông Đáy. Kết qutính toán cho thấy sự ơng đồng cao về pha và
biên độ mực nước giữa kết quả phỏng của hình sliệu thực đo/phân tích
trong chiệu chỉnh (hstương quan là 0,99548) kiểm nghiệm mô hình (hsố
tương quan 0,88089). Do vậy, có thể sử dụng hình trong phỏng và tính toán
vận chuyển trầm tích tại khu vực cửa sông Đáy.
(a) Hiệu chỉnh (b) Kim nghiệm
Hình 3. So sánh mực nước tính toán và thực đo/phân tích tại điểm cửa sông Đáy
3. Kết quả tính toán
Để tính toán, đánh giá sự biến động , xu thế bồi xói tại khu vực cửa Đáy, nghiên
cứu tiến hành tính toán trong ng 1 năm với đầu vào các trường thủy động lc
được tính bng hình MIKE 21 HD, biên lưu lượng và bùn cát tsông được tính từ
hình MIKE 11, các đặc trưng sóng nghĩa cho các tháng trong năm được tính
bằng hình MIKE SW với số liệu gió đặc trưng tháng được lấy từ số liệu thống kê
tại trạm Văn Lý.
a. Tháng 2 - 4
b. Tng 5 - 7
c. Tháng 8 -10
d. Tháng 11 - 1
Hình 4. Độ cao và hướng sóng có nghĩa đặc trưng cho các tháng trong năm
Hình 4 a, b, c, d đưa ra trường sóng nghĩa đặc trưng tại các tháng trong năm
tại khu vực ven biển và cửa sông Đáy. thể thấy rằng, chế độ sóng tại khu vực chịu
schi phối mạnh của bởi chế độ gió với hướng sóng chủ đạo hướng Đông Bắc vào
a Đông và hướng Nam vào mùa hè. Độ cao sóng có nghĩa đặc trưng vào mùa Đông
lớn hơn so với các mùa trong năm.
a. 0h ngày 15/1/2010 (mùa đông)
b. 0h ngày 15/8/2010 (mùa hè)
Hình 5. Trường mực nước và dòng chy tổng cộng tại một sthời điểm trong pha triều
xuống đại diện cho đặc trưng mùa
(a)
(b)
Hình 6. Mc độ biến đổi đáy (a) và địa hình đáy biển
c 0h ngày 1-6-2010 (thời đim đầu mùa lũ)
(a)
(b)
Hình 7. Mc độ biến đổi đáy (a) và địa hình đáy biển
lúc 0h ngày 1-10-2010 (thời điểm cuối mùa lũ)
(a)
(b)
Hình 8. Mc đ ộbiến đổi đáy (a) và địa hình đáy biển
c 0h ngày 31-12-2010 (sau 1 năm tính toán)
Hình 5 a, b đưa ra trường mc nước và dòng chy tại các thời điểm mùa hè và
a đông trong năm tại khu vực ven biển và cửa sông Đáy.
hình MIKE 21 ST với các đầu vào ktrên được sdụng phỏng chế đ
vận chuyển bùn cát trong thời gian 1 năm, từ ngày 1/1/2010 đến 31/12/2010. Các hình