vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở SINH VIÊN HỆ ĐA KHOA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Bùi Văn Nhơn*, Đoàn Bảo Ngọc*, Cao Mạnh Long*,
Trịnh Thị Thu Hường*, Cao Thị Thuý Anh*, Nguyễn Thị Hồng Vân*,
Đoàn Tử Minh Nhật*, Đặng Đức Trung*
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Xác định nhu cầu nghiên cứu khoa học
(NCKH) của sinh viên hệ bác đa khoa (BSĐK)
trường Đại học Y Nội, năm 2017 một syếu tố
liên quan. Kết quả: 95,6% SVcho rằng cần thiết tham
gia NCKH. Nhu cầu tham gia các khóa học cao nhất
thiết kế nghiên cứu bản (51,6%), phân tích số liệu
(44,6%), viết bài báo (42,8%). Phân tích hồi quy
logistic đa biến, nhóm SVY4-6 có nhu cầu tham gia
NCKH cao hơn nhóm SVY1-3 (OR = 6,69, 95%CI: 2,47
19,34), nhóm SVchưa được đào tạo về NCKH có nhu
cầu tham gia khóa học NCKH cao hơn nhóm SVđã
được đào tạo (OR = 2,45, 95%CI: 1,22 4,96). Kết
luận: Nhu cầu nghiên cứu khoa học sinh viênhệ
BSĐK trường Đại học Y Hà Nội là rất lớn.
Từ khóa:
Nhu cầu, nghiên cứu khoa học, sinh
viên bác sỹ đa khoa.
SUMMARY
THE NEEDS OF SCIENTIFIC RESEARCH
AMONG GENERAL DOCTOR STUDENTS AT
HANOI MEDICAL UNIVERSITY AND SOME
RELATED FACTORS
Objectives: To determine the needs of scientific
research among general doctor students at Hanoi
Medical University, in 2017; andsomerelated factors.
Results: 95.6% of students taking part in this
research want to participate in scientific research
activities. The courses that more students want to
take part in were basic research design (51.6% of the
students), data analysis (44.6% of the students) and
article writing (42.8% of the students). According to
multivariable logistic regression analysis, students in
Y4-6 group had higher demand for research activities
than students in Y1-3 group (OR = 6.69, 95% CI:
2.47 - 19.34). The need of training of student group
who hadn’t been coached yet was higher than that of
previously trained student group (OR = 2.45, 95% CI:
1.22 - 4.96). Conclusion: The needs of scientific
research among general doctor studentsat Hanoi
Medical University were high.
Keywords:
Needs, scientific research, general
doctor students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học thực chứngcó vai trò quan trọng trong
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Nhơn
Email: drbuinhon@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 18/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 10/1/2019
Ngày duyệt bài: 27/2/2019
nền y học hiện đại[1]. Nghiên cứu khoa học
một trong những kỹ năng cần thiết đối với cán
bộ nhân viên y tế.Trên thế giới, các trường đại
học y khoa đều đẩy mạnh vấn đề nghiên cứu
của sinh viên đạt được những kết quả cao
[2]. Việt Nam, gần đây vấn đề nghiên cứu
khoa học, trong đó vấn đề nghiên cứu khoa
học sinh viên đã được quan m. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy số lượng chất lượng các
nghiên cứu y khoa tại Việt Nam còn hạn chế
[3]. Sinh viên y khoa, đặc biệt sinh viên hệ
bác đa khoa gặp nhiều khó khăn trong tiếp
cận và tham gia NCKH [4]. Bên cạnh đó, kinh
nghiệm nghiên cứu của sinh viên liên quan
tới khả năng nghiên cứu trong tương lai [5].
Sinh viên hệ BSĐK nhận thức được sự cần
thiết của việc tham gia hoạt động NCKH, có
nhu cầu tham gia NCKH hay không? những
yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu NCKH của
sinh viên hệ BSĐK?Xác định nhu cầu học tập
tham gia NCKH của sinh viên hệ BSĐK, có vai trò
rất quan trọng trong lập kế hoạch đưa ra
những chiến lược phù hợp để phát triển hoạt
động NCKH ở nhóm đối tượng này. Vì vậy,nghiên
cứu được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Xác định nhu cầu nghiên cứu khoa họccủa
sinh viên hệ bác đa khoa trường Đại học Y
Nội, năm 2017.
2. Phân ch một số yếu tố liên quan đến nhu
cầu nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác
đa khoa trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ng nghiên cu: Sinh viên h
BSĐK tờng Đại học Y Hà Ni từ năm 1 đến năm 6.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
T tháng 3/2017 đến tháng 12/2017, tại trường
Đại hc Y Hà Ni.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.4. Mu nghiên cu
a) *Cỡ mẫu: được tính theo công thức ước
tính cỡ mẫu theo một tỷ lệ theo hướng dẫn của
Tổ chức Y tế thế giới với c mẫu dự kiến của
nghiên cứu theo tính toán 780 sinh viên. Thực
tế nghiên cứu được thực hiện ở 810 sinh viên.
b) *Cách chọn mẫu: Sdụng cách chọn mẫu
nhiều bậc, ngẫu nhiên. Sinh viên hệ BSĐK được
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
25
chia thành 6 khối, chọn ngẫu nhiên đơn mỗi khối
2 lớp, sau đó ở mỗi lớp chọn 65 sinh viên đủ tiêu
chuẩn vào nghiên cứu.
2.5. Kỹ thuật công cụ thu thập số
liệu: Số liệu được thu thập bởi bộ câu hỏi tự
điền đã được thiết kế được thử nghiệm trước
khi áp dụng. Đối tượng nghiên cứu ttrả lời bộ
câu hỏi dưới sự hướng dẫn và giám sát của
nhóm nghiên cứu.
2.6. Xử phân tích số liệu: Số liệu
được nhập xử bởi phần mềm Epidata 3.1,
được phân tích bằng phần mềm R 3.4.1.
Thống kê mô tả suy luận đều được thực hiện,
mức ý nghĩa thống α = 0,05 được sử dụng
trong thống suy luận. Thống mô tả: Tần
số, tỷ lệ %. Thống kê suy luận sử dụngkiểm định
χ² Fisher’s exact test, phân tích hồi quy
logistic đơn biến và logistic đa biến.
2.7. Đạo đức nghiên cứu: Sinh viênđược
giải thích về mục đích vànội dung của nghiên
cứu. Sinh viênđồng ý tự nguyệntham gia
nghiên cứu. Các thông tin thu thập chỉphục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Sinh viên quyền rút
ra khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong số 810 sinh viên tham gia nghiên cứu
436 (53,8%) sinh viên nam 374 (46,2%)
sinh viên nữ. Trong đó, 437 sinh viên khối
Y1,2,3 (54,0%) 373 sinh viên khối Y4,5,6
(46,0%). Phần lớn sinh viên trước khi học đại
học ng nông thôn (75,5%), hiện tại trọ
hoặc túc (87,4%). 14,4% sinh viên
tham gia CLB học tập hoặc ngoại ngữ,
30,9%tham gia các CLB khác, 54,7% không
tham gia CLB nào. Hầu hết sinh viên đạt điểm
trung bình học tập ở mức khá (70,4%), giỏi-xuất
sắc (18,0%) trung bìnhchiếm11,6%.
37,3% sinh viên đã được đào tạo về NCKH,
13,3%sinh viên đã từng tham gia NCKH.
Bng 1. Nhu cu và do sinh viên mong
mun tham gia nghiên cu khoa hc
Lý do sinh viên mun
tham gia hoạt động NCKH
Tn
s (n)
T l
(%)
NCKH là mt hot động thú v
353
43,6
Quan tâm ti NCKH
198
24,4
Giúp cng c kiến thức đưc hc
457
56,4
To ra li thế cho công vi
sau này
394
48,6
Rèn luyn nhiu k năng học
tp quan trng
486
60,0
Đem lại k năng cần thiết
cho công vic sau này
445
54,9
Ging viên khuyên nên tham
72
8,9
gia hoạt động NCKH
Bn bè tham gia nên cm
thy cn tham gia
49
6,0
Ý kiến khác
11
1,4
Kết quả cho thấy, 774 sinh viên (chiếm
95,6%) thấy cần thiết tham gia hoạt động NCKH,
4,4% sinh viên thấy chưa cần thiết tham gia
NCKH. Trong đó, 4 do hàng đầu khiến sinh
viên mong muốn tham gia NCKH đrèn luyện
nhiều kỹ năng học tập quan trọng (60,0%), để
củng cố kiến thức được học (56,4%), để
những kỹ năng cần thiết (54,9%) tạo ra lợi
thế (48,6%) cho công việc sau này (bảng 1).
Biểu đồ 1. Thời điểm thích hợp để sinh viên bắt
đầu nghiên cứu khoa học
Nhận xét:
Đa số sinh viên cho rằng nên bắt
đầu tham gia nghiên cứu từ Y3 (29,3%) hoặc Y2
(26,1%); sau đó Y1 (19,8%) Y4 (17,0%),
Y5 (6,2%), Y6 (1,6%).
Biểu đồ 2. Loại hình nghiên cứu sinh viên mong
muốn tham gia
Đa số sinh viên mong muốn tham gia nghiên
cứu lâm sàng (74,7%),30,2% muốn tham gia
nghiên cứu cộng đồng, và 29,4% muốn tham gia
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
749 sinh viên (92,7%) nhu cầu tham
gia các khóa học. Trong đó, nhiều nhất khóa
học về thiết kế nghiên cứu bản (51,6%),
phân tích số liệu (44,6%), viết bài báo (42,8%),
tiếp đến các khóa học viết đề cương (37,3%),
tổng quan hệ thống (36,4%), viết báo quốc tế
(23,3%), đạo đức nghiên cứu (18,5%).
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
26
Biểu đồ 3. Nhu cầu tham gia khóa học của sinh viên
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu tham gia hoạt động NCKH
Đặc điểm của đối
ng nghiên cu
Nhu cu tham
gia NCKH; n(%)
Phân tích đơn biến
OR
95% CI
OR
95% CI
Gii tính Nam
416 (95,4)
1
1
N
358 (96,5)
1,32
0,66 2,76
1,09
0,53 2,27
Khi hc Y1-3
411 (94,5)
1
1
Y4-6
363 (97,6)
2,36
1,12 5,41
6,69
2,47 19,34
Nơi sống trước khi vào đại hc
Thành th
187 (94,9)
1
1
Nông thôn
586 (96,2)
1,36
0,61 2,84
1,56
0,66 3,45
Nơi hin ti
tr / Ký túc xá
669 (95,7)
1
1
với gia đình
105 (97,2)
1,57
0,55 6,63
2,17
0,65 10,02
Tham gia câu lc b
CLB khác
234 (94,0)
1
1
Không tham gia CLB
426 (96,6)
1,82
0,87 3,82
1,22
0,56 2,62
CLB hc tp/ngoi ng
114 (97,4)
2,44
0,78 10,67
2,75
0,75 11,03
Đim hc tp
Trung bình- yếu
86 (91,5)
1
1
Khá
546 (96,3)
2,42
0,98 5,44
1,58
0,59 3,79
Gii-Xut sc
142 (97,3)
3,30
1,01 12,68
2,75
0,76 11,33
Đọc được tài liu ngoi văn
Không
449 (95,7)
1
1
325 (96,2)
1,11
0,55 2,33
1,02
0,41 1,90
Đã từng được đào tạo v nghiên cu khoa hc
Đã từng
286 (95,3)
1
1
Chưa
487 (96,2)
1,25
0,61 2,53
3,72
1,49 9,09
Đã từng tham gia nghiên cu khoa hc
Không
670 (95,7)
1
1
104 (97,2)
1,55
0,54 6,55
1,08
0,37 4,01
Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy sinh viên Y4-6 nhu cầu tham gia NCKH cao hơn
sinh viên Y1-3 (OR = 2,36; 95%CI: 1,12 - 5,41); nhóm SV giỏi-xuất sắccó nhu cầu tham gia NCKH
cao hơn nhóm SV trung nh-kém (OR= 3,30, 95%CI: 1,01 - 12,68).Theo phân tích hồi quy đa biến
logistic thì sinh viên Y4-6 nhu cầu tham gia NCKH cao hơn sinh viên Y1-3 (OR=6,69, 95%CI: 2,47
- 19,34), nhóm sinh viên chưa từng được đào tạo NCKH có nhu cầu tham gia NCKH cao hơn nhóm
đã được đào tạo (OR=3,72, 95%CI: 1,49 - 9,09).
Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu tham gia lớp học NCKH
Đặc điểm của đối
ng nghiên cu
Nhu cu tham gia lp
hc NCKH, n (%)
Phân tích đơn biến
Phân tích đa biến
OR
95% CI
OR
95% CI
Gii tính: Nam
339 (91,7)
1
1
N
350 (94,1)
1,44
0,84 2,52
1,31
0,75 2,34
Khi hc: Y4-6
336 (90,6)
1
1
Y1-3
413 (94,7)
1,87
1,09 3,27
1,13
0,54 2,37
Nơi sống trước khi vào đại hc
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
27
Nông thôn
562 (92,4)
1
1
Thành th
186 (93,9)
1,27
0,68 2,55
1,06
0,52 2,28
Nơi hin ti
tr /Ký túc xá
647 (92,6)
1
1
với gia đình
102 (94,4)
1,37
0,62 3,63
1,30
0,53 3,72
Tham gia câu lc b
Không tham gia CLB
401 (90,9)
1
1
CLB khác
234 (94,0)
1,56
0,86 2,96
1,49
0,80 2,92
CLB hc tp/ngoi ng
114 (97,4)
3,79
1,34 15,87
3,19
1,0813,71
Đim hc tp
Trung bình- yếu
85 (91,4)
1
1
Khá
525 (92,4)
1,15
0,49 2,41
0,96
0,37 2,15
Gii-Xut sc
139 (95,2)
1,87
0,65 5,51
1,35
0,43 4,27
Đọc được tài liu ngoi văn
Không
432 (92,1)
1
1
317 (93,8)
1,29
0,75 2,29
1,06
0,59 1,95
Đã từng được đào tạo v nghiên cu khoa hc
Đã từng
268 (89,3)
1
1
Chưa
480 (94,4)
2,20
1,29 3,80
2,45
1,22 4,96
Đã từng tham gia nghiên cu khoa hc
Không
646 (92,3)
1,00
1
103 (96,3)
2,15
0,86 7,22
1,65
0,68 4,96
Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy
SV Y1-3 nhu cầu tham gia khóa học cao hơn
sinh viên Y4-6 (OR=1,87, 95%CI: 1,09 3,27),
nhóm sinh viên tham gia các CLB học tập hoặc
ngoại ngữ nhu cầu học cao n nhóm không
tham gia CLB nào (OR=3,79, 95%CI:1,34
15,87), nhóm sinh viên chưa từng được đào tạo
về NKCH nhu cầu tham gia khóa học cao hơn
nhóm sinh viên đã được đào tạo về NCKH
(OR=2,20, 95% CI: 1,29 3,80). Phân tích hồi
quy logistic đa biến: nhóm sinh viên tham gia
các CLB học tập hoặc ngoại ngữ nhu cầu học
cao hơn nhóm không tham gia CLB nào (OR =
3,19, 95%CI: 1,08 13,71), nhóm sinh viên
chưa được đào tạo nhu cầu cao hơn nhóm
sinh viên đã được đào tạo (OR=2,45, 95%CI:
1,22 4,96).
IV. BÀN LUẬN
95,6% sinh viên hệ BSĐK cho rằng cần thiết
tham gia hoạt động NCKH, trong khi thực tế chỉ
13,3% sinh viên đã từng tham gia NCKH,thấp
hơn nhiều so với tỉ lệ 41,5% sinh viên y
Pakistan tham gia NCKH [6]. Điều này cho thấy
sinh viêntrường Đại học Y Hà Nội tham gia NCKH
còn ít, đặc biệt, hệ BSĐK làm NCKH còn rất hạn
chế so với các ngành khác như Y tế dự phòng
Y tế công cộng. Đa số sinh viên mong muốn
tham gia NCKH để rèn luyện nhiều kỹ năng
học tập quan trọng (60,0%), để củng cố kiến
thức được học (56,4%), để những kỹ năng
cần thiết (54,9%) tạo ra lợi thếcho công việc
sau y (48,6%). sự khác biệt so với ngiên
cứu của Serena J K Park New Zealand năm
2010, sinh viên làm nghiên cứu để kiếm tiền
(58%), thấy làm nghiên cứu 1 hoạt động thú
vị (54%), sau đó mới đến quanm đến sự nghiệp
trong nghiên cứu, học thuật y học (39%) và th
có ích cho việc học tại trường (39%) [7].
92,7% sinh viên có nhu cầu tham gia các
khóa học, trong đó nhiều nhất thiết kế nghiên
cứu bản (51,6%), phân tích số liệu (44,6%),
viết bài báo (42,8%). Nhóm sinh viên chưa từng
được đào tạo có nhu cầu học NCKH cao gấp 2,45
lần so với nhóm sinh viên đã được đào tạo NCKH
(OR = 2,45, 95%CI: 1,22 4,96). Điều y cho
thấy việc đưa môn Phương pháp nghiên cứu
khoa học vào chương trình học chính khóa của
hệ BSĐK là hợp lý và có tác dụng tích cực đến sự
tiếp cận của SV với NCKH. Tuy nhiên, nên xem
xét dạy NCKH t những năm Y2-Y3, khi SV
nhu cầu tham gia NCKH rất cao thời gian học
tại trường còn chưa nhiều. n cạnh đó, việc tổ
chức các khóa học bản về NCKH trong
chương trình ngoại khóa phù hợp với nhu cầu
của sinh viên hiện nay, giúp sinh viên đủ kỹ
năng để tham gia làm NCKH [5], [6].
Phần lớn sinh viên hệ BSĐK mong muốn được
tham gia nghiên cứu lâm sàng (74,7%), cao hơn
gấp đôi nhu cầu tham gia các nghiên cứu cộng
đồng (30,2%) hay trong phòng thí nghiệm
(29,4%). Với thời điểm hợp bắt đầu tham gia
NCKH từ Y3 (29,3%) hoặcY2 (26,1%). Do
phân bố chương trình học, sinh viên khối Y2-3
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
28
nhiều thời gian dành cho việc tìm hiểu NCKH hơn
khối Y4-6, nhưng đối tượng sinh viên Y2-3 lại
chưa được tiếp cận với NCKH trong chương trình
học chính khóa, và chưa tích lũy được nhiều kinh
nghiệm lâm sàng. Trên kết quả phân tích logistic
đa biến, SV Y4-6 nhu cầu tham gia NCKH cao
hơn sinh viên Y1-3 (OR= 6,69, 95%CI: 2,47 -
19,34). Điều này thể do sinh viên Y4-6 đã
được trang bị kiến thức bản về NCKH tầm
quan trọng của NKCH với học tập công việc
sau này, đồng thời một bộ phận sinh viên
mục tiêu làm khóa luận tốt nghiệp vào năm Y6.
V. KẾT LUẬN
Nhu cầu nghiên cứu khoa học sinh viên hệ
BSĐK trường Đại học Y Nội rất lớn (95,6%
nhu cầu tham gia hoạt động NCKH92,7%
nhu cầu tham gia các khoá học NCKH). Phần
lớn sinh viên mong muốn được tham gia hoạt
động NCKH từ năm Y2-Y3 (55,4%), chủ yếu
nghiên cứu lâm sàng (74,7%), được học các
khóa học bản để về NCKH như thiết kế
nghiên cứu (51,6%), phân tích số liệu (44,6%),
viết bài báo (42,8%).
Phân tích hồi quy logistic đa biến, nhóm SV Y4-
6 có nhu cầu tham gia NCKH cao hơn nhóm SV Y1-
3 (OR = 6,69, 95%CI: 2,47 19,34), nm SV
chưa được đào tạo về NCKH nhu cầu tham gia
khóa học NCKH cao hơn nm SV đã đưc đào tạo
(OR = 2,45, 95%CI: 1,22 4,96).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Craig JC, Irwig LM, Stockler MR (2001).
Evidence-based medicine: useful tools for decision
making. MJA, 174: 248-53
2. Gonzales AO, Westfall J, Barley GE (1998).
Promoting medical student involvement in primary
care research. 30:113-6.
3. Trn Thanh Ái (2014). Yếu kém ca nghiên cu
khoa hc giáo dc vit nam: Nguyên nhân gii
pháp. Tp chí Khoa học Trường Đại hc Cần Thơ,
128137.
4. Metcalfe D (2008). Involving medical students in
research. Journal of the Royal Society of Medicine,
101(3), 102103.
5. ReindersJ, Kropmans T, Cohen-Schotanus J
(2005). Extracurricular research experience of
medical students and their scientific output after
graduation.ResearchGate, 39(2), 237.
6. Sabzwari S, Kauser S, and Khuwaja AK (2009).
Experiences, attitudes and barriers towards research
amongst junior faculty of Pakistani medical
universities. BMC Med Educ, 9, 68.
7. Park SJK, McGhee CNJ, and Sherwin T
(2010). Medical students’ attitudes towards
research and a career in research: an Auckland,
New Zealand study. N Z Med J, 123(1323), 3442.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ĐẠT TIÊU CHÍ AN TOÀN
VỆ SINH THỰC PHẨM CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH THỨC ĂN
ĐƯỜNG PHỐ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Trung Nghĩa1, Huỳnh Văn Bá2, Lưu Hoàng Việt3,
Huỳnh Văn Tùng4, Trần Tố Loan4
TÓM TẮT8
Trong khuông khổ tìm kiếm các giải pháp để hoàn
thiện hình an toàn vệ sinh thực phẩm đường phố
của thành phố Cần Thơ, nghiên cứu đã tiến hành
phỏng vấn khảo sát trực tiếp ngẫu nhiên 400 cơ s
kinh doanh thức ăn đường phố tại các khu vực đô thị
của thành phố. Mục tiêu của nghiên cứu tìm ra các
điểm khác nhau ý nghĩa thống kê đối với hai nhóm
đối tượng: (1) cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố cố
định (2) sở kinh doanh thức ăn đường phố lưu
động, đồng thời, sử dụng hình phân tích hồi quy
logistics để tìm ra mối quan hệ giữa cơ sở kinh doanh
1Sở Y tế thành phố Cần Thơ
2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3Chi Cục An toàn vsinh thực phm thành phCần T
4Viện Kinh tế - Xã hội thành phố Cần Thơ.
Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Văn Bá
Email: bs.ba_fob@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài: 5/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/1/2019
Ngày duyệt bài: 1/3/2019
thức ăn đường phố đạt 10 tiêu chí theo quy định của
Bộ Y tế (Quyết định số 3199/2000/QĐ-BYT ngày 11
tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tiêu
chuẩn sở vệ sinh an toàn thức ăn đường phố) với
các yếu tố có liên quan. Kết quả, có khá nhiều sự khác
nhau giữa hai nhóm, bao gồm: lao động, độ tuổi, trình
độ học vấn, ý thức về sức khỏe, kiến thức về an toàn
vệ sinh thực phẩm, các điều kiện kinh doanh khả
năng đạt các tiêu chí về an toàn vệ sinh thực phẩm;
05 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đạt 10 tiêu chí
của sở, sở có trình độ học vấn, vốn diện tích
dùng cho kinh doanh tốt hơn thì khả năng đạt 10 tiêu
chí cao hơn, trong đó yếu tố được tập huấn về kiến
thức an toàn vệ sinh thực phẩm ảnh ởng lớn
nhất. Ngược lại, yếu tố hình thức kinh doanh lưu động
yếu tố duy nhất làm giảm đi khả năng đạt được 10
tiêu chí. Từ kết quả, nâng cao kiến thức an toàn vệ
sinh thực phẩm cho sở kinh doanh giải pháp để
cố định hóa c cơ sở kinh doanh thc ăn đường phố lưu
động là nhiệm v tiếp theo nghiên cứu hướng đến.
Từ khóa:
An toàn vệ sinh thực phẩm đường phố,
10 tiêu chí theo Quyết định số 3199/2000/QĐ-BYT,
sở kinh doanh thức ăn đường phố.