
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
24
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở SINH VIÊN HỆ ĐA KHOA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI: NHU CẦU VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Bùi Văn Nhơn*, Đoàn Bảo Ngọc*, Cao Mạnh Long*,
Trịnh Thị Thu Hường*, Cao Thị Thuý Anh*, Nguyễn Thị Hồng Vân*,
Đoàn Tử Minh Nhật*, Đặng Đức Trung*
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Xác định nhu cầu nghiên cứu khoa học
(NCKH) của sinh viên hệ bác sĩ đa khoa (BSĐK)
trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017 và một số yếu tố
liên quan. Kết quả: 95,6% SVcho rằng cần thiết tham
gia NCKH. Nhu cầu tham gia các khóa học cao nhất là
thiết kế nghiên cứu cơ bản (51,6%), phân tích số liệu
(44,6%), viết bài báo (42,8%). Phân tích hồi quy
logistic đa biến, nhóm SVY4-6 có nhu cầu tham gia
NCKH cao hơn nhóm SVY1-3 (OR = 6,69, 95%CI: 2,47
– 19,34), nhóm SVchưa được đào tạo về NCKH có nhu
cầu tham gia khóa học NCKH cao hơn nhóm SVđã
được đào tạo (OR = 2,45, 95%CI: 1,22 – 4,96). Kết
luận: Nhu cầu nghiên cứu khoa học ở sinh viênhệ
BSĐK trường Đại học Y Hà Nội là rất lớn.
Từ khóa:
Nhu cầu, nghiên cứu khoa học, sinh
viên bác sỹ đa khoa.
SUMMARY
THE NEEDS OF SCIENTIFIC RESEARCH
AMONG GENERAL DOCTOR STUDENTS AT
HANOI MEDICAL UNIVERSITY AND SOME
RELATED FACTORS
Objectives: To determine the needs of scientific
research among general doctor students at Hanoi
Medical University, in 2017; andsomerelated factors.
Results: 95.6% of students taking part in this
research want to participate in scientific research
activities. The courses that more students want to
take part in were basic research design (51.6% of the
students), data analysis (44.6% of the students) and
article writing (42.8% of the students). According to
multivariable logistic regression analysis, students in
Y4-6 group had higher demand for research activities
than students in Y1-3 group (OR = 6.69, 95% CI:
2.47 - 19.34). The need of training of student group
who hadn’t been coached yet was higher than that of
previously trained student group (OR = 2.45, 95% CI:
1.22 - 4.96). Conclusion: The needs of scientific
research among general doctor studentsat Hanoi
Medical University were high.
Keywords:
Needs, scientific research, general
doctor students.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học thực chứngcó vai trò quan trọng trong
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Văn Nhơn
Email: drbuinhon@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 18/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 10/1/2019
Ngày duyệt bài: 27/2/2019
nền y học hiện đại[1]. Nghiên cứu khoa học là
một trong những kỹ năng cần thiết đối với cán
bộ nhân viên y tế.Trên thế giới, các trường đại
học y khoa đều đẩy mạnh vấn đề nghiên cứu
của sinh viên và đạt được những kết quả cao
[2]. Ở Việt Nam, gần đây vấn đề nghiên cứu
khoa học, trong đó có vấn đề nghiên cứu khoa
học ở sinh viên đã được quan tâm. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy số lượng và chất lượng các
nghiên cứu y khoa tại Việt Nam còn hạn chế
[3]. Sinh viên y khoa, đặc biệt là sinh viên hệ
bác sĩ đa khoa gặp nhiều khó khăn trong tiếp
cận và tham gia NCKH [4]. Bên cạnh đó, kinh
nghiệm nghiên cứu của sinh viên có liên quan
tới khả năng nghiên cứu trong tương lai [5].
Sinh viên hệ BSĐK có nhận thức được sự cần
thiết của việc tham gia hoạt động NCKH, và có
nhu cầu tham gia NCKH hay không? Có những
yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu NCKH của
sinh viên hệ BSĐK?Xác định nhu cầu học tập và
tham gia NCKH của sinh viên hệ BSĐK, có vai trò
rất quan trọng trong lập kế hoạch và đưa ra
những chiến lược phù hợp để phát triển hoạt
động NCKH ở nhóm đối tượng này. Vì vậy,nghiên
cứu được thực hiện với 2 mục tiêu:
1. Xác định nhu cầu nghiên cứu khoa họccủa
sinh viên hệ bác sĩ đa khoa trường Đại học Y Hà
Nội, năm 2017.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến nhu
cầu nghiên cứu khoa học của sinh viên hệ bác sĩ
đa khoa trường Đại học Y Hà Nội, năm 2017.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên hệ
BSĐK trường Đại học Y Hà Nội từ năm 1 đến năm 6.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2017, tại trường
Đại học Y Hà Nội.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.4. Mẫu nghiên cứu
a) *Cỡ mẫu: được tính theo công thức ước
tính cỡ mẫu theo một tỷ lệ theo hướng dẫn của
Tổ chức Y tế thế giới với cỡ mẫu dự kiến của
nghiên cứu theo tính toán là 780 sinh viên. Thực
tế nghiên cứu được thực hiện ở 810 sinh viên.
b) *Cách chọn mẫu: Sử dụng cách chọn mẫu
nhiều bậc, ngẫu nhiên. Sinh viên hệ BSĐK được