Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
72
Nghiên cứu bước đầu v môi trường sng ca cung (Lethocerus
indicus) trong điều kin thí nghim
Trn Bùi Phúc1,*, Bùi Thanh Kit1, Nguyn Th Ánh Ngc1, Nguyễn Quang Trường1,
Lương Quang Tưởng1, Vũ Quang Mạnh2
1Vin ng dng Công ngh và Phát trin bn vng, Trường Đại hc Nguyn Tt Thành
2Trường Đại hc Hòa Bình, Hà Ni
tbphuc@ntt.edu.vn
Tóm tt
Nghiên cu gii thiệu bước đầu v mô hình thiết kế nuôi Cà cung Lethocerus indicus
trong phòng thí nghim ti khu vc miền Nam. Đây là loài n trùng quý hiếm do môi
trưng sng t nhiên hin nay ca nó ngày càng b thu hẹp. Bước đầu đã thu được các
dn liu khoa hc v điều kiện nuôi dưỡng Cà cung trong phòng thí nghim. B kiếng
kích thước (200 × 50 × 60) cm, mực c (20-30) cm được s dụng để nuôi th
cung, trong khi b nha (60 × 40 × 30) cm, mực nước (20-30) cm được dùng để p
trng và u trùng mi n. trng có màu nâu vàng cho t l n cao hơn khi so với các
màu nâu trng và nâu tím (> 90 %). Vi mật độ nuôi th 20 con/b/m và thức ăn
là cá chép mi thì t l sng ca Cà cuống là 10,73 %. Hàm lượng dinh dưỡng ca tinh
du Cà cung gm protein (0,73 %) và cht béo tổng (0,12 %). Đây là sở khoa hc
quan trng, góp phn gây nuôi và bo tn loài cung quý hiếm có tên trong Sách Đỏ
ca Vit Nam. ® 2024 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 02/07/2024
Đưc duyt 12/12/2024
Công b 28/12/2024
T khóa
cung, Lethocerus
indicus, côn trùng,
bo tn, tinh du
1 Gii thiu
Cách đây hơn 100 năm, tác giả Nguyn Công Tiễu đã
đưa ra những kết qu v v trí phân loi, hình thái, mt
s đặc điểm sinh thái vai trò ca cung đối vi
con người [1]. cung (CC) tên khoa hc
Lethocerus indicus (hay còn gi là b nước, sâu quế,
đà cuống), loài côn trùng thy sinh, thuc h Chân
bơi (Belostomatidae) [2], đầu nh, 2 mt to tròn,
thân màu nâu xám, hình lá, dt. Trên thân nhiu
vạch màu đen bóng, thường sng rung lúa, ao, h
với dòng nước chy chm (Hình 1). Loài côn trùng này
bt mi nh vào vòi nhn tuyến nước bt trong
ming thông qua vic hút chích vào con mi. Thức ăn
ca CC rt phong phú gm các cá th sống như cá con,
nòng nc [3]. Trong hoạt động sinh trưởng, CC
nhng tp tính rất độc đáo, đặc bit là kh năng bắt mi,
tp tính sinh sn (bao gm: dn d, hôn phối, đẻ
trng, chăm sóc con non). ngoài t nhiên, CC rt
nhy cm vi s thay đổi của môi trường nước, chúng
được đánh giá như một nhân t ch th sinh hc
(Bioindicator) v môi trường ti sinh cảnh đó, đồng
thời cũng một mt xích quan trng trong chui thc
ăn: chúng ăn các côn trùng nhỏ và cũng là thức ăn cho
các con vt lớn hơn n cá, ếch, chim [4]. T xưa,
người n s dng CC như thực phm, gia v quen
thuc được xem mt v thuc c truyền được s
https://doi.org/10.55401/mf755782
73
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
dụng trong Đông y [3, 5, 6]. Trên thc nghim y hc,
tinh du CC được dùng vi liu thp theo giọt như mt
cht kích thích thần kinh, gây hưng phn [6]. Đã
nhiu nghiên cu v côn trùng ăn đưc trên thế gii,
trong đó CC mt ngun thc phm giàu dinh
dưỡng ph biến, cha hàm ng khá cao protein, lipid,
các vitamin và trong tinh du cha các hot cht mang
ý nghĩa trong ngành c liu [7, 8]. Riêng ti Thái
Lan, đã khảo sát ch ra rng vic nhp khu CC t
nước ngoài ngày càng tăng [7]. giá tr kinh tế cao,
nhu cầu người dân s dng nhiu nên CC ngày càng
được săn đón nhiu khu vc trên thế gii và ti Vit
Nam loài côn trùng này đã được đề cập trong Sách Đỏ
vi cấp độ nhóm quý hiếm cn bo v xếp bc R
bc V [9].
Hình 1 Hình thái ca CC (Lethocerus indicus): a: mặt trước, b: mt sau.
Trong mt s nghiên cu gần đây, qua vic phân tích
di truyn phân t tp tính loài CC ca mt s quc
gia như Việt Nam, Lào, nhóm nghiên cu khẳng định,
CC Lào và Việt Nam đu cùng mt loài Lethocerus
indicus [10-12]. Nghiên cu định loi này cần được
m rng tại đầy đủ các tnh thành ph đi din cho các
vùng min Việt Nam đ xem xét s tn ti ca loi
côn trùng này. Để hiểu n v các yếu t ảnh ng
đến s sinh trưng, phát trinsinh sn ca loài CC
trong điều kin nuôi nhân to, đề i “Nghiên cứu
ớc đầu v môi trưng sng ca CC (Lethocerus
indicus) trong điu kin thí nghim” đã được thc hin
ti Tờng Đại hc Nguyn Tt Thành, Thành ph H
Chí Minh nhm góp phần nh thành s khoa hc
trong vic bo tn bn vng, y ni, to giá tr trong
sn xuất tiêu dùng đi vi loài vt quý hiếm ngoài
t nhiên này.
2 Phương pháp nghiên cứu
2.1 Mu vt nghiên cu
Trng CC ngun gc Hóc Môn, Thành ph H Chí
Minh, sau đó đưc vn chuyn p ti b trong phòng
thí nghim Qun 12, Trường Đại hc Nguyn Tt
Thành. Mt trng CC dao động t (100-120) trng, có
ch thước gn bng nhau, (2,5-3) cm, được sinh t
cp ging có độ tui t (80-100) ngày tui.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Quy trình nghiên cu
Nghiên cu tp trung quan sát quá trình p trng CC
trong phòng thí nghim nuôi ấu trùng đến lúc trưởng
thành. Quá trình này th được chia thành 3 giai đon
chính:
2.2.1.1 Giai đoạn 1: thiết kế thí nghim (chun b)
- Chun b b nuôi h sinh thái: to dng mt môi
trưng sng nhân to phỏng môi trường t nhiên
ca CC, bao gm: thiết kế b nuôi, la chn loi cây
thy sinh, và các yếu t khác cn thiết cho s sng ca
CC: sc khí oxy, máy lọc nước, vt dụng để CC bám
vào (cành cây khô, gch viên) (Hình 2).
- Chun b mu: thu gom mua trng CC t trang tri
huyn Hóc Môn.
2.2.1.2 Giai đoạn 2: quan sát và ghi nhn
- Kim nghim chất lượng trng t l n theo màu
sc trng.
- Đánh giá bộ s ảnh hưởng ca các yếu t: mật độ
nuôi và loi thức ăn đến t l sng ca CC.
- Phân tích b mu tinh du CC thu được trong
phòng thí nghim.
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
74
2.2.1.3 Giai đoạn 3: tng hp và kết lun
- Mô t quá trình phát trin ca CC t giai đoạn p n
trứng đến lúc trưởng thành.
- Đánh gsự phù hp của môi trường sng ca CC
trong phòng thí nghim nhn xét v các yếu t nh
hưởng đến s sng ca chúng.
2.2.2. B trí môi trường nuôi
2.2.2.1 Thiết kế b nuôi
B nuôi CC gm hai h thng:
+ B nha (Hình 2A) có kính thước (60 × 40 × 30) cm,
có máy sc oxy và giá th, mực nước duy trì (2-3) cm,
dùng để p trng nuôi u trùng sau khi n 7 ngày.
Sau khi 7 ngày n, u trùng s được chuyn sang b B.
Trứng đưc ấp trong môi trường phòng thí nghim
bằng cách nhúng nước để cung cp độ m, tn sut
(2-3) ln/ngày. S ng p trong mi b A 6
trng/b.
+ B kiếng (Hình 2B) kích thước (200 × 50 × 60)
cm, h thng lọc nước, máy oxy được ngăn bi
i. Mực nước đưc duy trì (20-30) cm và trong b
các cây thủy sinh như lục bình, bèo tai tượng, đặc bit
các giá th cây (các thanh tre chiu dài khong
(30-50) cm đường kính khoảng 2 cm) đưc b trí theo
phương thẳng đứng làm nơi sinh sản cho CC. B (B)
dùng để nuôi CC con đến trưng thành được vn
hành ổn định v h sinh thái pH của nước, nhiệt độ,
th chép mi dài (1,5-2) cm và thc vt thy sinh)
khong 2 tuần trước khi th CC vào.
Hình 2 Các b nuôi CC trong phòng thí nghim
(A: b p trng và nuôi u trùng, B: b nuôi kiếng và nuôi CC con đến trưởng thành)
2.2.2.2 B trí thí nghim
Nuôi CC trong môi trường phòng thí nghim ngoài vic
đảm bo ánh sáng, nhiệt độ hp lý, thì mật độ nuôi th
cũng là vấn đề cần được quan tâm. Bên cạnh đó, ng
thức ăn cho vào bể phi được cung cấp đầy đủ cho CC
săn bt. Chính vì vy, mật độ th CC và loi thc ăn sẽ
được tiến hành kho sát nhm xem xét s sinh trưởng
ca CC trong thi gian phát trin t u trùng đến trưởng
thành (Bng 1).
Bng 1 B trí thí nghim nuôi CC
Điu kin nuôi
Thông s kho sát
Thông s c định
Ch tiêu đánh giá
Thí nghim 1 Kho sát chất lượng trng
B nuôi: b A
Màu sc trng: màu nâu vàng, màu
nâu trng, màu nâu tím
Nhiệt độ: (30-32) ℃
pH = (6,5-7,5)
T l n ca trng
Thí nghim 2 Nuôi dưỡng ấu trùng đến trưởng thành
B nuôi: b B
Nhiệt độ: (30-32) ℃
pH = (6,5-7,5)
Mật độ th: 20 con/b, 30 con/b
Thức ăn: nòng nọc
T l sng ca CC
Thức ăn: nòng nọc, cá chép mi
Mật độ th tối ưu
2.2.2 Phương pháp phân tích
2.2.2.1 Phương pháp thu mẫu Trng CC đưc chn da trên tiêu chíu sc trng
nh bu dc, ch thước đồng đều, không b
nt và kng i hôi [9]. B p trng CC đưc
75
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
thc hin trong b A, đánh s th t 1, 2, 3
(nh 3). Nhit đ phòng duy t mc (30-32) ℃,
pH = (6,5-7,5), nhúng trng o c 1 ngày (2-3)
ln (sáng chiu, th nhúng thêm ln 3 o bui
trưa nếu tri nng ng) b đt nơi có ánh ng,
tránh ánh nng trc tiếp, mc c khong (2-3) cm
g th ph đều.
2.2.2.2 Phương pháp thực nghim
Phương pháp này nhằm đánh giá sự sinh trưởng phát
trin của CC trong điều kin nuôi trong phòng thí
nghim. Bng cách kết hp c hai phương pháp đnh
ợng định tính, các yếu t ảnh hưởng đến môi
trưng sng s phát trin ca loài này s đưc ghi
nhn, t đó đưa ra các khuyến ngh v k thut nuôi
hiu qu trong phòng thí nghim.
2.2.2.3 Phương pháp xác định t l n ca trng
T l n ca trng được c định bng ng thc sau [13]
Tỷ lệ nở (%)=100 x Tổng số trng nở (trng)
Tổng số trng trong ổ (trng)
2.2.2.3 P hương pháp xác định t l sng CC [14]
T l sng của CC được xác định bng công thc sau:
Tỷ lệ sống (%)=100 x Tổng số con sống (con)
Tổng số ấu trùng nở (con)
2.2.3.4 Ph ương pháp xác định thành phần dinh dưỡng
ca tinh du CC
Dùng đầu nhn ca que tre rch một đường ngang v
trí giữa đôi chân thứ ba ca CC, sau đó gấp bng CC
li s thy hai túi tinh du, gp túi ra ly tinh du cho
vào l khô, đậy kín lưu trữ mẫu đ phân tích. Mu
được lưu trữ gửi phân tích xác định protein tng -
phương pháp Kjeldahl (AOAC 993.13) xác định
hàm lượng béo tng - phương pháp trích ly Soxhlet
(AOAC 963.15) ti Trung tâm phân tích Vit Tín, qun
Bình Tân, TP. HCM [15, 16].
2.2.2.5 Phương pháp x lý s liu
S liu th hin giá tr trung bình ( ± sai s chuẩn) để
tính toán các s liệu trong bài được thc hin trên
phn mm Exel.
3 Kết qu và tho lun
3.1 Sinh cnh sng ca CC trong phòng thí nghim
Sinh cnh t nhiên ca CC thưng c ao h, ng ngòi,
runga, nơi cng có thể d dàng tìm kiếm thức ăn và
n nấp. Tuy nhn, khi đưa CC vàoi trường phòng t
nghim, sinh cnh sng cn được thiết kế sao cho đáp ng
đưc tối đa c nhu cu sng ca li sinh vt này.
Bng 2 Sinh cnh sng ca CC trong phòng thí nghim
B nuôi
Sinh cnh sng
Mực nước (cm)
Điu kiện môi trường nuôi
A
- Có cây thy sinh
- Sc khí oxy liên tc
- Có ch n np
- Có ánh sáng
- Tránh nng trc tiếp
2-3
Nhiệt độ: (30-32) ℃
pH = (6,5-7,5)
Thay nước (5-7) ngày/ln.
B
20-30
Môi trường sng được theo dõi liên tc và duy trì giá
tr pH = (6,5-7,5) vi nhiệt độ phòng (30-32) . Nếu
nguồn c b ô nhim thì phi ngay lp tức thay đổi
ngay để tránh gây ảnh hưởng đến CC (tr lúc CC đang
lt xác). Nhìn chung, môi trường sng của CC được
thiết lp trong phòng thí nghim, gm giá th, cây thy
sinh và có sn con mồi để CC săn bắt. Trong điều kin
thiết kế b p trng A b kiếng B trong phòng thí
nghiệm, thì CC sinh trưởng và phát trin trong khong
thi gian tối đa đến 90 ngày tuổi. Như vậy, thiết kế b
thí nghim trong nghiên cứu này được đánh giá kh thi
và phù hợp đối vi loài CC này.
3.2 T l n ca trng CC trong điu kin png t nghim
T l n ca trng CC ph thuc vào nhiu yếu t, bao
gm chất ng trng, nhiệt độ nơi ấp, đ m, cht
ợng nước. Trong đó, màu sắc trng th hin cht
ng trng. Bng 3 cho thy s màu sc trng khác
nhau cho t l n khác nhau.
Bng 3 T l n ca trng theo màu sc (%)
STT
Màu sc trng
Hình nh
T l n (%)
1
Nâu vàng
Hình 3B
92-94
2
Nâu trng
Hình 3C
63-80
3
Nâu tím
Hình 3D
0-60
Đại hc Nguyn Tt Thành
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 7, No 5
76
C th, trng có màu nâu vàng cho cht lưng
trng tt nht, t l n ngoài 90 %, được khi CC
sinh sn ln th 2 hoc 3 ng thi sinh sn
tt nht ca cng. Màu nâu trng cho chất lưng
trng trung nh t l n vào khong (63-80) %,
tng thy ln sinh sn đu tiên ca CC, s ng
trứng thường ít hơn c ln sinh sn sau. trng u
um có màu tím đầu nh ca trng, tng xut
hin các ln sinh sn cui cùng ca CC, cho t l
n thp n khi so với hai loi u sc kho t
trên (0-60) %.
Hình 3 Các mu trng CC (Lethocerus indicus) trong
phòng thí nghim (A: CC ging đang đẻ trng; B: mu
trng nâu vàng; C: mu trng nâu trng; D: mu trng
nâu tím)
CC u trùng sau khi ltc ln 1 (7 ngày sau khi n)
đưc tiến hành tách ra khi b p cho vào b ni
kiếng đ tiến nh các t nghim theo i tiếp theo.
3.3 Ảnh hưởng ca mật độ nuôi đến t l sng sót ca
CC trong phòng thí nghim
Mật độ nuôi CC mt yếu t quan trng ảnh hưởng
trc tiếp đến s sinh trưởng phát trin ca chúng.
Nếu mật độ quá dày, CC s thiếu không gian sng, oxy,
thức ăn dễ dẫn đến hao ht do vấn đề sc khe.
Ngược li, nếu mật độ quá thưa, sẽ lãng phí din tích
nuôi không tn dụng được tối đa nguồn nước. Kết
qu thí nghiệm được thc hin vi hai mật độ th khác
nhau và được th hin Bng 4.
Bng 4 T l sng sót ca CC trong phòng thí nghim theo
các mật độ th khác nhau
Điu kin nuôi
(B B)
Mật độ th
(con)
T l sng sót
(%)
- Thức ăn: nòng nọc
- Điu kin nuôi:
pH = (6,5-7,5)
nhiệt đ (30-32) ℃
30
5,18 ± 2,05
20
8,9 ± 1,36
Kết qu thí nghim cho thy mật độ th ảnh hưởng
rệt đến t l sng ca CC. Khi mật độ càng cao, s
cnh tranh thức ăn khu vc sng càng gay gt hơn.
mật độ 30 con/bể, lượng thức ăn th không đủ đáp
ng nhu cu ca CC, dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng
và gim sức đề kháng, t đó tỷ l sng gim. Bên cnh
đó, mật độ th cao cũng đồng nghĩa với vic không gian
sng ca mi con b thu hẹp, gây stress tăng khả
năng xảy ra các cuc tranh giành lãnh th, tn công ln
nhau gây st gim s ng. Mt khác, khi s ng CC
tăng, lượng cht thải cũng tăng theo, làm ô nhiễm
nguồn nước hơn, dẫn đến s phát trin ca các vi khun
gây bnh, làm gim chất lượng nước và nh hưng đến
sc khe ca CC. Cui cùng, mật độ th cao s tiêu th
nhiều oxy hơn, làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước.
Như vậy, với kích thước b nuôi (20 × 50 × 60) cm thì
mật độ 20 con cho thy tốt hơn.
3.4 Ảnh hưởng ca thức ăn đến t l sng ca CC
Da trên bng s liu (Bng 5), t l sng ca CC khi
ăn chép mồi cao hơn so với khi ăn nòng nọc khi được
nuôi dưỡng trong b B, điều kin mật độ th 20
con/b vi pH = (6,5-7,5) và nhiệt độ môi trường xung
quanh (30-32) . Điu này cho thy chép mi
th mt ngun thức ăn phù hợp hơn cho CC trong
điều kin trong phòng thí nghim. Nòng nc ca ếch
khong 1 tun tuổi, kích thước (1 × 2) cm và cá chép
mi đều giàu protein các chất dinh dưỡng cn thiết
cho s phát trin ca CC. Tuy nhiên, dinh dưỡng ca
nòng nc th thay đổi tùy thuộc vào môi trường sng
d làm ô nhim nguồn nước nuôi trong b hơn so
vi cá chép mi.