TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
139
thuốc lá, tuy nhiên trong nghiên cứu này,
nhiềuđịa điểm vẫn được người dân sử dụng để
hút thuốc lá, đặc biệt các địa điểm công cộng
như nơi tổ chức đám cưới, lễ hội (56,5%); nhà
hàng, quán ăn (39,8%); khu làm việc trong nhà
(36%); trên phương tiện giao thông công cộng
đường bộ (13%); trên phương tiện giao thông
công cộng đường sắt, đường thủy (10,6%),….
Nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế là mặc dù
tình trạng hút thuốc vẫn xảy ra phổ biến
những nơi ng cộng, việc hút thuốc đã bị
cấm tại một sđịa điểm công cộng, tuy nhiên tỷ
lệ người hút thuốc bị các quan có thẩm
quyền nhắc nhở hay xử phạt rất thấp, thậm chí
không bị nhắc nhở.
4.4 Các yếu t ảnh hưởng đến kiến thc,
thái độ thc hành của người dân v
phòng chng c hi ca thuc . c yếu
t ảnh hưởng ti kiến thức, thái độ và thc hành
v PCTHTL của người dân tại đa bàn nghiên cu
được đề cp trong nghiên cu này ch yếu liên
quan ti thói quen hút thuc của người n
khi h đã nghiện thuc quá lâu s rt khó t
b, hoc do công tác tuyên truyn, vận đng
chưa thực s hiu qu. Do vậy, các chương trình
can thip cần đẩy mạnh hơn na công tác truyn
thông, vận động v PCTHTL cũng nxây dng
các chương trình nhằm vấn, h tr nhng
người nhu cu b thuc lá. n cạnh đó, các
cơ quan thẩm quyn cnthc hin nghiêm túc
công tác thanh tra, x pht những người hút
thuc tại nơi công cng, góp phần tăng cường
thc thi Lut PCTHTL trong cộng đồng.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy, phần lớn người dân đều
đã biết đến Luật PCTHTL cũng như việc cấm hút
thuốc lá tại một số địa điểm quy định. Tuy nhiên,
thái độ thực nh tuân thủ Luật PCTHTL của
họ chưa tốt. Vẫn còn người n hút thuốc tại
nhiều địa điểm bị cấm, đặc biệt các địa điểm
công cộng. Tỉ lệ cảm thấy khó chịu khi bị nhắc
nhở hoặc sẵn sàng chấp nhận bị phạt khi hút
thuốc lá tại nơi bị cấm khá cao. Công tác thực thi
Luật PCTHTL trong cộng đồng còn gặp nhiều khó
khăn do công tác truyền thông chưa hiệu quả
việc xử phạt c trường hợp vi phạm chưa đ
tính răn đe.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2010), Điu tra tình hình s dng thuc
người trưởng thành năm 2010.
2. B Y tế (2015), Điu tra tình hình s dng thuc
người trưởng thành năm 2015.
3. Th Thanh Hương cs (2017). Thc trng
đim bán l thuc vi phạm quy định v bán
thuc qung cáo, khuyến mi thuc ti 5
thành ph trc thuộc Trung ương năm 2017.
4. Th Thanh Hương cs (2018). Thc trng
vi phạm quy định cm qung cáo khuyến mi
thuc lá các điểm bán l thuc lá ti ba tnh Bình
Định, Đồng Tháp, Bạc Liêu năm 2018. Báo cáo dự
án “Dự án “Vận động h tr thực thi quy định
cm qung cáo khuyến mi thuc ti các
đim bán l thuc lá ti Việt Nam, giai đoạn 2”
5. Quc hi (2012), Lut Phòng chng tác hi ca
thuc lá s 09/2012/QH13
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI ÁP LỰC BÀN
CHÂN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Phạm Tuấn Phương*, Nguyễn Thị Phi Nga**,
Phan Việt Nga**, Phạm Thúy Hường*
TÓM TẮT38
Đái tháo đường bệnh rối loạn chuyển hóa không
đồng nhất, đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm
khuyết về tiết insulin, về tác động insulin hoặc cả hai.
ng glucose u kéo dài gây nên những biến chứng
nặng nề cho bệnh nhân. Đặc biệt biến chứng bàn
chân không những làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh mà còn là gánh nặng cho toàn
*Bệnh viện Nội tiết Trung ương
**Học viện quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Phương
Email: bsphuong80@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
hội. Những điểm chịu áp lực cao bàn chân liên
quan chặt chẽ với tổn thương loét chân. Mục tiêu:
Nhận xét mối liên quan giữa sự thay đổi áp lực bàn
chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường
p 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126
bệnh nhân đái tháo đường týp 2, thời gian nghiên cứu
từ 2015 đến 2018. Kết quả: Đa số các chỉ số áp lực
đỉnh bàn chân phải có tương quan thuận có ý nghĩa với
chỉ số BMI; Vùng gót chân, giữa bàn chân nền
xương ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩa
với BMI p <0,05. Áp lực đỉnh bàn chân ở vị trí gót chân
2 bên vị trí nền ơng ngón 1 bên trái tương
quan thuận với chỉ số VB/VM với p<0,05. Áp lực đỉnh
n chân không có tương quan với chỉ số HbA1c. Áp lực
đỉnh bàn chân vị trí gót chân, nền xương ngón 1
tương quan thuận với thời gian phát hiện bệnh.
Từ khóa:
Áp lực bàn chân; Đái tháo đường.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
140
SUMMARY
CORELATION BETWEEN THE CHANGE OF
PLANTAR PRESSURE WITH SOME
FEATURES OF DIABETIC PATIENT TYPE 2
Diabetes is unhomogenous metabolism disorder,
with features to increase blood glucose due to
shortcoming of insulin, with regards to effect of insulin
or both. Increasing the prolonged blood glucose
caused a lot of serious complications to the patient.
Specifically as plantar complication does not cause the
effect to life quality of patient that is a burden to all
society. High pressured points in feet are closely
related to plantar ulcer wounds. Target: Commenting
on the relationship between the changes of plantar
pressure to some features of diabetic patient type 2.
Subject and method of research: 126 diabetic
patients type 2, time of research from 2015 to 2018.
Result: Majority of plantar pressure indexes must be
meaningful postive correlated with the index of BMI;
Heel area, in the middle of feet and foundation of 4th
metarsus on the left must be meaningful postive
correlated with the BMI p <0.05. Top plantar pressure
in the position of heel in 2 sides and position of 1st
metarsus foundation on the left meaningful postive
correlated with the index of VB/VM with p<0,05. Top
plantar pressure is not correlated to the index of
HbA1c. Top plantar pressure int the position of heel,
1st metarsus foundation is postive correlated with the
development of disease.
Key word:
Plantar pressure; Diabetes
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Áp lực được đo bằng tổng số lực cung cấp cho
một đơn vị diện tích được tính bằng cách chia
tổng số lực cho số diện tích tác động lên.
Áp lực bàn chân là lực tác động giữa bàn chân
bề mặt tiếp xúc trong các hoạt động vận động
hàng ngày. Áp lực bàn chân chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như chủng tộc, tuổi, tổn thương thần
kinh, tổn thương mạch máu… Nhiều nghiên cứu
cho thấy tăng glucose máu kéo dài sẽ làm tổn
thương thần kinh, tổn thương mạch máu từ đó
gây nên nhiều biến chứng cho bệnh nhân. Trong
đo biến chứng bàn chân hay gặp chiếm 6,3%
trong số bệnh nhân đái tháo đường. Việt Nam
tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường biến chứng
bàn chân vào viện đều giai đoạn muộn tỷ lệ
cắt cụt chi cũng rất cao khoảng 40% trong số
người bệnh đái tháo đường bệnh bàn chân
[1]. Chính vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu
với mục đích:
Nhận xét mối liên quan giữa sự thay
đổi áp lực bàn chân với một số đặc điểm bệnh
nhân ĐTĐ týp 2.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng và cỡ mẫu: 126 bệnh nhân Đp
2 (nm bệnh); 40 nời khe mạnh (nhóm chứng)
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Địa điểm thời gian: Bệnh viện Nội tiết
Trung ương; từ 2015 đến 2018.
*Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia vào
nhóm bệnh:
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp
2 độ tuổi 30 tuổi bao gồm cả 2 giới nam
nữ.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
đầy đủ các
thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
tham gia vào nhóm chứng:
Các đối tượng bình
thường đi khám bệnh có đtuổi 18 tuổi bao
gồm cả 2 giới nam nữ.
Các đối tượng được
sàng lọc không mắc bệnh ĐTĐ.
Không thừa cân,
không béo phì.
Không mắc các bệnh mạn tính và
cấp tính như shock, đột quỵ, liệt...
Phụ nữ không
mang thai.
Đồng ý tham gia nghn cứu.
đầy đủ
các thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia vào
nhóm bệnh:
Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã
các biến chứng bàn chân (tloét độ 3 trở lên
đã bị cắt cụt chi).
Bệnh đang mắc các bệnh cấp
tính kèm theo: shock, đột quị.
Bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu
.
Bệnh nhân không
đo được áp lực bàn chân.
*Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia vào
nhóm chứng:
Các đối tượng mắc c bệnh cấp
tính, mạn tính: shock, đột quỵ, liệt.
Bệnh nhân
không đồng ý tham gia nghiên cứu
.
Bệnh nhân
không có đầy đủ các thông tin của nghiên cứu
Các kỹ thuật dùng trong nghiên cứu:
- Phỏng vấn, hỏi tiền sử, khám lâm ng; đo
HA; đo chiều cao cân nặng; vòng bụng, vòng
mông, tính BMI
- Xét nghiệm sinh hóa thường quy để loại trừ:
Glucose máu; HbA1c; chức năng gan; chức năng
thân; lipid máu.
- Sử dụng máy đo áp lực bàn chân của Emed
A50 đo 10 vùng tại bàn chân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Tương quan giữa tuổi với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126)
Chỉ số (Y)
Tương quan tuổi (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân P
Tương quan tuổi (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân T
Y=ax+b
r,p
Y=ax+b
r,p
Tổng lực
0,09; >0,05
Y=-2,5X+529,8
-0,18; <0,05
Gót chân
0,01; >0,05
-0,03; >0,05
Giữa chân
0,13; >0,05
0,12; >0,05
MH1
0,03; >0,05
0,06; >0,05
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
141
MH2
Y=-0,3X+316,9
-0,20; <0,05
-0,08; >0,05
MH3
Y=-0,2X+312,2
-0,20; <0,05
-0,18; >0,05
MH4
-0,16; >0,05
-0,06; >0,05
MH5
0,02; >0,05
-0,00; >0,05
Ngón cái
-0,10; >0,05
Y=-3,3X+464,9
-0,24; <0,05
Ngón 2
0,07; >0,05
0,14; >0,05
Ngón 345
0,06; >0,05
0,12; >0,05
*MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương
ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5
- Đối với bàn chân phải: chỉ số áp lực đỉnh của vùng MH2; MH3 tương quan nghịch với tuổi
một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Đối với bàn chân trái: chỉ số áp lực đỉnh của tổng lực ngón cái tương quan nghịch với tuổi
một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.2. Tương quan giữa BMI với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126)
Chỉ số (Y)
Tương quan BMI (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân T
Y=ax+b
r, p
Y=ax+b
r, p
Tổng lực
0,15; >0,05
0,13; >0,05
Gót chân
Y=4,1X+104,4
0,26; <0,01
Y=3,3X+133,4
0,18; <0,05
Giữa chân
Y=2,9X+42
0,24; <0,01
Y=3,3X+26,0
0,42; <0,01
MH1
Y=4,1X+72
0,21; <0,05
0,13; >0,05
MH2
Y=4,5X+144,5
0,22; <0,05
0,12; >0,05
MH3
Y=4,5X+142,9
0,22; <0,05
0,13; >0,05
MH4
Y=5,5X+61,9
0,26; <0,01
Y=3,7X+93,6
0,19; <0,05
MH5
0,01; >0,05
0,04; >0,05
Ngón cái
0,11; >0,05
0,00; >0,05
Ngón 2
Y=3,6X+45,2
0,23; <0,05
0,08; >0,05
Ngón 345
0,07; >0,05
-0,02; >0,05
*MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương
ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5
- Đa số các chỉ số áp lực đỉnh các khu vực bàn chân phải đều tương quan thuận với chỉ s
BMI một cách có ý nghĩa thống kê. Chỉ áp lực tối đa vị trí gót chân, giữa chân nền xương
ngón 4 bàn chân trái có tương quan thuận có ý nghĩa p< 0,05.
Bảng 3.3. Tương quan giữa VB/VM với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126)
Chỉ số (Y)
Tương quan VB/VM (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân P
Tương quan VB/VM (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân T
Y=ax+b
r, p
Y=ax+b
r, p
Tổng áp lực
-0,03; >0,05
0,09; >0,05
Gót chân
Y=-21,2X+219,5
0,21; <0,05
Y=-8,7X+220,4
0,21; <0,05
Giữa chân
0,15; >0,05
0,11; >0,05
MH1
0,14; >0,05
Y=76,1X+118,4
0,25; <0,01
MH2
0,10; >0,05
0,00; >0,05
MH3
0,12; >0,05
0,08; >0,05
MH4
0,11; >0,05
0,09; >0,05
MH5
0,06; >0,05
-0,09; >0,05
Ngón cái
0,01; >0,05
-0,05; >0,05
Ngón 2
0,01; >0,05
-0,05; >0,05
Ngón 345
0,02; >0,05
0,14; >0,05
*MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương
ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5. Áp lực đỉnh vùng gót chân hai bên và MH1 chân trái có tương quan
thuận với tỷ số VB/VM của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 với p<0,05.
Bảng 3.4. Tương quan giữa HbA1c với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126)
Chỉ số (Y)
Tương quan HbA1c(X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân P
Tương quan HbA1c (X)
Chỉ số áp lực đỉnh chân T
Y=ax+b
r, p
Y=ax+b
r, p
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
142
Tổng lực
-0,005; >0,05
0,04; >0,05
Gót chân
-0,05; >0,05
0,03; >0,05
Giữa chân
0,03; >0,05
0,02; >0,05
MH1
-0,11; >0,05
-0,15; >0,05
MH2
0,07; >0,05
0,02; >0,05
MH3
0,08; >0,05
-0,007; >0,05
MH4
0,09; >0,05
0,06; >0,05
MH5
0,01; >0,05
-0,006; >0,05
Ngón cái
-0,07; >0,05
-0,06; >0,05
Ngón 2
-0,08; >0,05
-0,05; >0,05
Ngón 345
-0,04; >0,05
0,07; >0,05
*MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương
ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5.
- Chỉ số áp lực đỉnh bàn chân 2 bên không có tương quan với chỉ số HbA1c.
Bảng 3.5. Tương quan giữa thời gian mắc bệnh với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân (n=126)
Chỉ số (Y)
Tương quan thời gian bệnh (X);
Chỉ số áp lực đỉnh chân P
Tương quan thời gian bệnh (X);
Chỉ số áp lực đỉnh chân T
Y=ax+b
r,p
Y=ax+b
r,p
Tổng lực
0,04; >0,05
-0,04; >0,05
Gót chân
Y=-0,08x+201,4
0,27; <0,01
0,15; >0,05
Giữa chân
-0,03; >0,05
0,02; >0,05
MH1
Y=-0,08x+169,2
0,22; <0,05
0,09; >0,05
MH2
-0,02; >0,05
-0,03; >0,05
MH3
-0,03; >0,05
-0,03; >0,05
MH4
0,02; >0,05
0,07; >0,05
MH5
0,02; >0,05
0,05; >0,05
Ngón cái
-0,10; >0,05
-0,11; >0,05
Ngón 2
0,12; >0,05
0,17; >0,05
Ngón 345
0,11; >0,05
0,06; >0,05
* MH1: Nền xương ngón 1; MH2: Nền xương ngón 2; MH3: Nền xương ngón 3; MH4: Nền xương
ngón 4; MH5: Nền xương ngón 5
- Áp lực đỉnh bàn chân vùng gót chân nền xương ngón 1ở bàn chân phải tương quan
thuận với thời gian mắc bệnh một cách có ý nghĩa thống kê.
IV. BÀN LUẬN
Áp lực bàn chân lực tác dụng n bề mặt
bàn chân khi tiếp xúc với mặt đất khi bệnh nhân
đi lại và nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
dáng đi, các tổn thương mạch máu, tổn thương
thần kinh... Đã nghiều nghiên cứu chứng
minh nhưng bệnh nhân đái tháo đường
mang các yếu tố nguy như hút thuốc lá, uống
rượu, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu sẽ làm
tăng nguy tổn thương mạch máu, tổn thương
thần kinh từ đó sẽ làm tăng áp lực n chân.
Bệnh lý loét chân thường xuất hiện ở những vị trí
bàn chân có áp lực cao.
Nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận khi xác
định mối liên quan giữa các chỉ số áp lực bàn
chân nhóm tuổi, đối với chỉ số áp lực đỉnh
bàn chân phải các vị trí nền ngón 2, nền xương
ngón 3 có mối tương quan thuận ý nghĩa với
tuổi của đối tượng nghiên cứu. bàn chân trái
chỉ sáp lực đỉnh vị trí tổng áp lực, ngón cái
tượng quan thuận ý nghĩa với tuổi của đối
tượng nghiên cứu. Các vị trí khác mối tương
quan giữa 2 biến này là không có ý nghĩa.
Trọng lượng của thể 1 trong những yếu
tố ảnh hưởng đến các chỉ số áp lực n chân,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy:
bàn chân phải đa số chỉ số áp lực đỉnh các vị
trí đều tương quan thuận với chỉ số BMI với
p<0,05. bàn chân trái chỉ số áp lực đỉnh bàn
chân ở vùng gót chân, giữa bàn chân, nền xương
ngón 4 tương quan thuận ý nghĩa với chỉ
số BMI với p<0,05.
Chỉ số VB/VM giá trị của phép chia giữa số
đo chu vi vòng eo số đo chu vi vòng mông,
đây chỉ số được sử dụng đđánh giá sự phân
bố mỡ trên thể con người. Đối với chỉ số áp
lực đỉnh vị trí gót chân 2 bên vị trí nền
xương ngón 4 bàn chân trái tương quan
thuận có ý nghĩa với chỉ số VB/VM p<0,5.
HbA1c 1 trong những chỉ số để đánh giá
tình trạng kiểm soát đường máu của bệnh nhân
và nghiên cứu này cho thấy mối tương quan giữa
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
143
chỉ số HbA1c chỉ số áp lực đỉnh cả 2 bên bàn
chân không có mối tương quan.
Thời gian mắc bệnh yếu tố phối hợp trong
việc đánh giá tổn thương, biến chứng bệnh
nhân ĐTĐ, có nhiều nghiên cứu cho thấy ở nhóm
bệnh nhân mắc ĐTĐ týp 2 có thời gian mắc bệnh
càng kéo dài thì tổn thương mạch máu tổn
thương thần kinh càng tăng, chính điều này
thể yếu tố làm thay đổi áp lực bàn chân. Đối
với chỉ số áp lực đỉnh bàn chân phụ thuộc không
chỉ yếu tố trọng lượng thể còn phụ thuộc
rất nhiều vào các tổn thương mạch máu, tổn
thương thần kinh, dáng đi..., nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy chỉ số áp lực đỉnh bàn chân
vị trí gót chân, nền xương ngón 1 bên phải
tương quan thuận với thời gian phát hiện bệnh,
các vị trí khác mối tương quan không ý
nghĩa điều này do số lượng bệnh nhân của
chúng tôi không lớn chưa thể đại diện cho quần
thể bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ.
Năm 1991 Cavanagh P.R, Sims D.S cộng
sự thu nhận 56 bệnh nhân trong đó 12 bệnh
nhân ĐTĐ phụ thuộc insulin 44 bệnh nhân
ĐTĐ không ph thuộc insulin, c đối tượng
nghiên cứu có tuổi trung bình 58,9 tuổi, thời gian
phát hiện bệnh 16,9 năm, kết quả cho thấy mối
liên quan giữa trọng lượng thể áp lực đỉnh
bàn chân ý nghĩa thống nhưng mối liên
kết này rất yếu. Áp lực đỉnh n chân cao
người có trọng lượng thấp cũng như những
người trọng lượng lớn. Biến dạng bàn chân,
sự hiện diện của bệnh lý thần kinh các yếu tố
khác thể yếu tố nguy gây loét n chân
người bệnh ĐTĐ [4]. Năm 2017 Falzon B.,
Formosa C., cộng sự nghiên cứu yếu tố dự
báo tăng áp lực bàn chân, đã thu nhận 36 bệnh
nhân ĐTĐ với kết luận thời gian mắc bệnh càng
tăng thì áp lực đỉnh bàn chân nền xương ngón
2 đến nền xương ngón 4 càng tăng [3]. Kết quả
này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi
(có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa thời gian
phát hiện bệnh ĐTĐ chỉ số áp lực đỉnh bàn
chân gót chân nền xương ngón 1 của n
chân phải).
V. KẾT LUẬN
- Đa số các chỉ số áp lực đỉnh n chân phải
tương quan thuận ý nghĩa với chỉ số BMI;
Vùng gót chân, giữa bàn chân nền xương
ngón 4 bên trái tượng quan thuận ý nghĩa
với BMI p <0,05.
- Áp lực đỉnh bàn chânvị trí gót chân 2 bên
vị trí nền xương ngón 1 bên trái tương
quan thuận với chỉ số VB/VM với p<0,05.
- Áp lực đỉnh bàn chân không tương quan
với chỉ số HbA1c.
- Áp lực đỉnh bàn chân vị trí gót chân, nền
xương ngón 1 tương quan thuận với thời gian
phát hiện bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tạ Văn Bình (2007), "Những nguyên nền tảng
bệnh đái tháo đường tăng glucose máu", Bệnh
bàn chân đái tháo đường, pp. 568 – 596
2. Tuna H., Birtane M., et al (2014). “The effect
of disease duration on foot plantar pressure values
in patients with type 2 diabetes mellitus”, Original
Article, pp 231- 235.
3. Falzon B., Formsa C., et al (2017), “Duration of
type 2 diabetes is a predictor of elevated plantar
foot pressure”, The review of diabetic studies, vol
14, No 4, 372 381.
4. Canavangh P.R., Sims D.S., et al (1991), “Body
mass is a poor predictor of peak plantar in diabetes
men”, Diabetes care, vol 14, No 8, pp 750 755.
5. Qui X., Tian D.H., et al (2005), “plantar pressure
changes and correlating risk factors in chnese
patients with type 2 diabetes: prelinary 2 year
results of a prospective study”, Chinese medical
jounal, volume 128, issure 24, pp 3283 3291.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT TƯ Y TẾ, HOÁ CHẤT VÀ
SINH PHẨM CHẨN ĐOÁN TẠI BNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI
Trần Thị Lan Anh1, Phạm Ánh Sáng2
TÓM TẮT39
1Trường Đại học Dược Hà Ni,
2Bnh vin Giao thông vn ti
Chịu trách nhiệm chính:
Email:
Ngày nhận bài: 13.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
Quản hiệu quả việc sử dụng vật y tế (VTYT),
hoá chất (HC) và sinh phẩm chẩn đoán (SPCĐ) sẽ góp
phần giảm thiểu chi phí chung cho bệnh viện. Mục
tiêu: Phân tích tình hình sử dụng vật tư y tế, hoá chất,
sinh phẩm chẩn đoán tại bệnh viện giao thông vận tải
năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu:
tả cắt
ngang, hồi cứu số liệu.
Kết quả:
VTYT chiếm giá trị
sử dụng cao nhất (60,4%) SPCĐ thấp nhất (15%).
176 khoản mục được mua theo hình thức chỉ định
thầu với lý do không có trong Danh mục kế hoạch đấu
thầu rộng rãi. Các mặt hàng nguồn gốc xuất xứ tại