
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - sè 2 - 2019
139
thuốc lá, tuy nhiên trong nghiên cứu này,
nhiềuđịa điểm vẫn được người dân sử dụng để
hút thuốc lá, đặc biệt là các địa điểm công cộng
như nơi tổ chức đám cưới, lễ hội (56,5%); nhà
hàng, quán ăn (39,8%); khu làm việc trong nhà
(36%); trên phương tiện giao thông công cộng
đường bộ (13%); trên phương tiện giao thông
công cộng đường sắt, đường thủy (10,6%),….
Nghiên cứu cũng cho thấy một thực tế là mặc dù
tình trạng hút thuốc lá vẫn xảy ra phổ biến ở
những nơi công cộng, việc hút thuốc lá đã bị
cấm tại một số địa điểm công cộng, tuy nhiên tỷ
lệ người hút thuốc lá bị các cơ quan có thẩm
quyền nhắc nhở hay xử phạt rất thấp, thậm chí
không bị nhắc nhở.
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức,
thái độ và thực hành của người dân về
phòng chống tác hại của thuốc lá. Các yếu
tố ảnh hưởng tới kiến thức, thái độ và thực hành
về PCTHTL của người dân tại địa bàn nghiên cứu
được đề cập trong nghiên cứu này chủ yếu liên
quan tới thói quen hút thuốc lá của người dân
khi họ đã nghiện thuốc lá quá lâu sẽ rất khó từ
bỏ, hoặc do công tác tuyên truyền, vận động
chưa thực sự hiệu quả. Do vậy, các chương trình
can thiệp cần đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền
thông, vận động về PCTHTL cũng như xây dựng
các chương trình nhằm tư vấn, hỗ trợ những
người có nhu cầu bỏ thuốc lá. Bên cạnh đó, các
cơ quan có thẩm quyền cầnthực hiện nghiêm túc
công tác thanh tra, xử phạt những người hút
thuốc lá tại nơi công cộng, góp phần tăng cường
thực thi Luật PCTHTL trong cộng đồng.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy, phần lớn người dân đều
đã biết đến Luật PCTHTL cũng như việc cấm hút
thuốc lá tại một số địa điểm quy định. Tuy nhiên,
thái độ và thực hành tuân thủ Luật PCTHTL của
họ chưa tốt. Vẫn còn người dân hút thuốc lá tại
nhiều địa điểm bị cấm, đặc biệt là các địa điểm
công cộng. Tỉ lệ cảm thấy khó chịu khi bị nhắc
nhở hoặc sẵn sàng chấp nhận bị phạt khi hút
thuốc lá tại nơi bị cấm khá cao. Công tác thực thi
Luật PCTHTL trong cộng đồng còn gặp nhiều khó
khăn do công tác truyền thông chưa hiệu quả và
việc xử phạt các trường hợp vi phạm chưa đủ
tính răn đe.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2010), Điều tra tình hình sử dụng thuốc
lá ở người trưởng thành năm 2010.
2. Bộ Y tế (2015), Điều tra tình hình sử dụng thuốc
lá ở người trưởng thành năm 2015.
3. Lê Thị Thanh Hương và cs (2017). Thực trạng
điểm bán lẻ thuốc lá vi phạm quy định về bán
thuốc lá và quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại 5
thành phố trực thuộc Trung ương năm 2017.
4. Lê Thị Thanh Hương và cs (2018). Thực trạng
vi phạm quy định cấm quảng cáo và khuyến mại
thuốc lá ở các điểm bán lẻ thuốc lá tại ba tỉnh Bình
Định, Đồng Tháp, Bạc Liêu năm 2018. Báo cáo dự
án “Dự án “Vận động và hỗ trợ thực thi quy định
cấm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá tại các
điểm bán lẻ thuốc lá tại Việt Nam, giai đoạn 2”
5. Quốc hội (2012), Luật Phòng chống tác hại của
thuốc lá số 09/2012/QH13
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA SỰ THAY ĐỔI ÁP LỰC BÀN
CHÂN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Phạm Tuấn Phương*, Nguyễn Thị Phi Nga**,
Phan Việt Nga**, Phạm Thúy Hường*
TÓM TẮT38
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không
đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm
khuyết về tiết insulin, về tác động insulin hoặc cả hai.
Tăng glucose máu kéo dài gây nên những biến chứng
nặng nề cho bệnh nhân. Đặc biệt là biến chứng bàn
chân không những làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của người bệnh mà còn là gánh nặng cho toàn xã
*Bệnh viện Nội tiết Trung ương
**Học viện quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Tuấn Phương
Email: bsphuong80@gmail.com
Ngày nhận bài: 20.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
hội. Những điểm chịu áp lực cao ở bàn chân có liên
quan chặt chẽ với tổn thương loét chân. Mục tiêu:
Nhận xét mối liên quan giữa sự thay đổi áp lực bàn
chân với một số đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường
týp 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 126
bệnh nhân đái tháo đường týp 2, thời gian nghiên cứu
từ 2015 đến 2018. Kết quả: Đa số các chỉ số áp lực
đỉnh bàn chân phải có tương quan thuận có ý nghĩa với
chỉ số BMI; Vùng gót chân, giữa bàn chân và nền
xương ngón 4 bên trái có tượng quan thuận có ý nghĩa
với BMI p <0,05. Áp lực đỉnh bàn chân ở vị trí gót chân
2 bên và vị trí nền xương ngón 1 bên trái có tương
quan thuận với chỉ số VB/VM với p<0,05. Áp lực đỉnh
bàn chân không có tương quan với chỉ số HbA1c. Áp lực
đỉnh bàn chân ở vị trí gót chân, nền xương ngón 1 có
tương quan thuận với thời gian phát hiện bệnh.
Từ khóa:
Áp lực bàn chân; Đái tháo đường.