Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tại tỉnh Phú Thọ
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày khảo sát thực trạng đặc điểm bệnh thận mạn được khám và điều trị tại các Bệnh viện tỉnh Phú Thọ. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu trên 300 bệnh nhân, các bệnh nhân được hỏi, khám và làm các xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu âm thận, tiết niệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tại tỉnh Phú Thọ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 Phương trình ước tính chiều rộng chop mũi = 2. Burres S. (1999), "Tip Points: Defining the Tip", 18,12 + 0,46 x khoảng cách 2 điểm đỉnh Aesthetic Plastic Surgery, 23, pp. 113-118. 3. Choe K.S., Yalamanchili H.R., Litner J.A., et al (2007), "The Korean american woman's nose", IV. KẾT LUẬN Archives of Facial Plastic Surgery, 8, pp. 319-323. Độ cao và chiều ngang chóp mũi, độ nhô đỉnh 4. Copcu E., Metin K., Ozsunar Y., et al. (2004), mũi khác nhau ở cả 2 giới và kích thước ở nam "The interdomal fat pad of the nose: a new giới lớn hơn. Có sự tương quan giữa 2 điểm đỉnh anatomical structure", Surgical and Radiologic Anatomy, 26, pp. 14-18. với chiều ngang chóp mũi. Có sự tương quan 5. Duskova M., Kristen M., Smahel Z. (2006), “The giữa khoảng cách 2 điểm đỉnh với chiều rộng mỡ Anthropometric Verification of Corrective Surgery gian vòm. Khảo sát vùng đỉnh mũi cho thấy, độ Outcome in Cleft Secondary Deformities”, The Journal dày lớp mỡ gian vòm sẽ ảnh hưởng đến độ cao Of Craniofacial Surgery, 17(3), pp. 447-453. 6. Farkas L.G., Kolar J.C., Munro I.R. (1986), chóp mũi, khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh sẽ ảnh "Geography of the Nose: A Morphometric Study", hưởng đến chiều rộng chóp mũi. Trong quá trình Aesthetic Plastic Surgery, 10, pp. 191-223. phẫu thuật cần lưu ý đến mỡ gian vòm và điểm 7. Khandekar B., Srinivasan S., Mokal N., et al. đỉnh trong việc tạo hình vùng đỉnh mũi. (2005), "Anthropometric analysis of lip-nose complex in Indian population", Indian Journal of TÀI LIỆU THAM KHẢO Plastic Surgery, 38(2), pp. 128-131. 8. Porter J.P., Lee J.I. (2002), "Facial analysis: 1. Anderson K.J., Henneberg M., Norris R.M. maintaining ethnic balance", Facial Plastic Surgery (2008), “Anatomy of the nasal profile”, American Clinics of North America, 10, pp. 343-349. Journal of Anatomy, 213, pp. 210-216. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN MẮC BỆNH THẬN MẠN TẠI TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Thị Thu Hiền*, Nguyễn Xuân Thủy*, Nguyễn Duy Tuấn*, Lê Việt Thắng** TÓM TẮT3 OF PATIENTS DIAGNOSED CHRONIC Mục tiêu: Khảo sát thực trạng đặc điểm bệnh KIDNEY DISEASE AT PHU THO PROVINCE thận mạn được khám và điều trị tại các Bệnh viện tỉnh Purpose: Surveying the status of characteristics of Phú Thọ. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện chronic kidney disease examined and treated in Phu nghiên cứu trên 300 bệnh nhân, các bệnh nhân được Tho provincial hospitals. Methods: Conducting a hỏi, khám và làm các xét nghiệm máu, nước tiểu, siêu study of 300 patients, who were asked, examined and âm thận, tiết niệu. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân lọc máu did blood, urine, urinary tests and ultrasound of chiếm 39,3%, điều trị nội khoa chiếm 59,4%, ghép urinary tract, kidney. Results: The rate of dialysis thận chiếm 1,3%. Tỷ lệ thiếu máu chung là 59,7%. Tỷ patients accounted for 39.3%, medical treatment lệ THA trong nghiên cứu là 76,0%. Có tới 73,7% accounted for 59.4%, kidney transplant accounted for bệnh nhân có rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid 1.3%. The prevalence of anemia is 59.7%. The máu. Tỷ lệ giảm albumin máu là 34,3%. Tỷ lệ bệnh hypertension rate in the study was 76.0%. Up to nhân có bệnh cầu thận có THA chiếm cao nhất 64,7%, 73.7% of patients have at least serum lipid disorder. có ĐTĐ chiếm 16,3% và thấp nhất là có lupus ban đỏ The rate of albumin reduction was 34.3%. The chiếm 7,7%. Kết luận: Bệnh nhân suy thận với đặc proportion of patients with glomerular disease with điểm thiếu máu, THA là thường gặp ở các bệnh viện hypertension accounted for the highest 64.7%, with Tỉnh Phú Thọ diabetes accounted for 16.3% and the lowest was Từ khoá: Bệnh thận mạn, Tăng huyết áp, Thiếu lupus with 7.7%. Conclusion: Patients with renal máu, Tỉnh Phú Thọ failure with anemia and hypertension are common in Phu Tho Province hospitals. SUMMARY Key words: Chronic kidney disease, Hypertension, STUDYING ON SOME CHARACTERISTICS Anemia, Phu Tho Province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh nằm khu vực trung **Bệnh viện 103, Học viện Quân Y du phía Bắc Việt nam. Các bệnh viện đa khoa Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng tỉnh thu dung các bệnh nhân bệnh thận mạn tính Email: lethangviet@yahoo.com.uk khu vực. Số bệnh nhân ngày càng gia tăng do Ngày nhận bài: 1/4/2019 tăng người mắc các bệnh mạn tính gây tổn Ngày: phản biện khoa học: 25/4/2019 thương thận như tăng huyết áp, đái tháo Ngày duyệt bài: 10/5/2019 9
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 đường… Chẩn đoán bệnh thận mạn còn khó G2 34 11,3 khăn, đặc biệt ở bệnh nhân chưa có suy thận. G3 65 21,7 Việc điều trị bệnh nhân bệnh thận mạn tuỳ theo G4 50 16,6 từng thể bệnh: bệnh nhân bệnh thận mạn có suy G5 (Cả bệnh nhân 128 42,7 thận được áp dụng theo hướng dẫn của Hội thận lọc máu) học-tiết niệu Việt Nam. Phân bố bệnh nhân theo giai đoạn BTM chiếm Điều trị thay thế thận giai đoạn cuối chủ yếu tỉ lệ cao nhất giai đoạn bệnh G5 (42,7%); G3 vẫn sử dụng lọc máu, phương pháp ghép thận (21,7%); thấp nhất là giai đoạn G1 7,7%. còn chưa phổ biến. Chưa có một nghiên cứu nào Bảng 2. Đặc điểm huyết áp nhóm bệnh đánh giá thực trạng bệnh thận mạn của tỉnh, để nhân BTM (n=300) từ đó đưa ra những thay đổi, khuyến cáo cho Đặc điểm huyết áp Số lượng Tỷ lệ % bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn, góp phần Không THA 72 24,0 nâng cao hiệu quả lọc, chất lượng cuộc sống THA 228 76,0 bệnh nhân bệnh thận mạn của tỉnh. Chính Kiểm soát được 89 39,0 (< 140/90 mmHg) những lý do trên, nhóm nghiên cứu thực hiện đề Không kiểm soát được 139 61,0 tài này với mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm Tỷ lệ đối tượng có THA 76,0%; trong đó tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tại Tỉnh Phú Thọ. đối tượng kiểm soát được huyết áp ( 5,0 119 39,7 Kali thận phân chia giai đoạn bệnh thận mạn, tỷ lệ Bình thường 181 60,3 bệnh nhân có tăng huyết áp, tình trạng thiếu Giảm 130 43,3 Canxi máu qua nồng độ hemoglobin, tình trạng rối loạn Bình thường 170 56,7 lipid máu, giảm albumin máu. Tỷ lệ đối tượng có Natri giảm dưới 135 là 33,7%; + Các số liệu được xử lý theo phương pháp kali tăng trên 5 là 39,7%; canxin giảm là 43,3%. thống kê y học bằng chương trình phần mềm Bảng 5. Đặc điểm acid uric, protein và SPSS 15.1. albumin máu nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n=300) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Nhóm bệnh tuổi trung bình là 52,78 tuổi, nữ Acid Tăng 231 77,0 chiếm 44,0% nam 56,0%. BMI trung bình là 20,11, uric Bình thường 69 23,0 có 23,9% bệnh nhân thiếu cân (BMI < 18,5). Bình thường 197 65,7 Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo giai Albumin Giảm
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 Tỷ lệ đối tượng có acid uric tăng 77,0%; chúng tôi độ tuổi trung bình nhóm bệnh nhân albumin giảm 34,3%; protein giảm 32,7%. nghiên cứu là 52,78. Độ tuổi trung bình trong Bảng 6. Tỷ lệ rối loạn lipid máu nhóm nghiên cứu tương đương với các nghiên cứu của bệnh nhân nghiên cứu (n=300) các tác giả trong nước nhưng thấp hơn nhiều so Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % với các tác giả nước ngoài. Điều này có thể được Có rối loạn 221 73,7 giải thích do mô hình bệnh của nước ta và các Không rối loạn 79 26,3 nước phương tây khác nhau. Chung 300 100 Giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi cho Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm BTM là 73,7%. thấy nữ chiếm 44,0% và nam là 56%. Theo Bảng 7. Đặc điểm hình thái thận trên Nguyễn Thị Thanh Hương (2014) nam chiếm tỷ siêu âm nhóm bệnh nhân nghiên cứu lệ 75% nữ chiếm tỷ lệ 25%, theo Valderrabano (n=300) (2003) nam chiếm tỷ lệ 59% trong khi nữ chỉ Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % chiếm 41%, theo Hoffmann F (2011) nam chiếm Giảm kích thước 192 64,0 tỷ lệ 76,6% trong khi nữ chỉ có 23,4%. Như vậy Tăng âm 180 60,0 sự khác nhau về giới phụ thuộc chủ yếu vào tính Mất ranh giới tuỷ và vỏ thận 174 58,0 ngẫu nhiên của chọn mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ đối tượng giảm kích thước 64,0%; có tăng - Đặc điểm bệnh thận mạn tính: Phân bố âm 60,0%, mất ranh giới tuỷ và vỏ thận 58,0%. bệnh nhân theo giai đoạn BTM chiếm tỉ lệ cao Bảng 8. Đặc điểm nước tiểu nhóm bệnh nhất giai đoạn bệnh G5 (42,7%); G3 (21,7%); nhân nghiên cứu (n=300) thấp nhất là giai đoạn G1 7,7%. Bệnh nhân của Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % chúng tôi chỉ đến viện điều trị khi có các triệu Vô niệu (BN lọc máu) 118 39,3 chứng hoặc biểu hiện lâm sàng, bệnh nhân Bình thường 182 60,7 không thể chịu đựng được. Các biểu hiện chủ HC (+) 165 55,0 yếu là các biến chứng liên quan đến bệnh nhân Protein niệu (+) 175 58,3 suy thận mạn tính. Bên cạnh đó còn một số BC (+) 197 65,7 bệnh nhân của chúng tôi đi khám và điều trị do 39,3% đối tượng vô niệu; HC (+) 55,0%; ĐTĐ, THA. Tỷ lệ này cũng phù hợp với các protein niệu 58,3%; BC (+) 65,7%. nghiên cứu trong nước đã công bố. Bảng 9. Đặc điểm nguyên nhân bệnh thận mạn nhóm bệnh nhân nghiên cứu - Đặc điểm huyết áp: Tăng huyết áp được xác (n=300) định khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg đo trong điều Bệnh khe ống thận 34 11,3 kiện tiêu chuẩn hai tại hai thời điểm khác nhau Bệnh thận có ĐTĐ 49 16,3 hoặc bệnh nhân có chỉ số huyết áp trong giới Bệnh thận có Lupus hạn bình thường mà đang phải dùng thuốc 23 7,7 chống tăng huyết áp. Trong nghiên cứu của ban đỏ hệ thống Bệnh cầu thận có THA 194 64,7 chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân THA lên tới 76,0%. Do bệnh viện tuyến tỉnh một số nguyên nhân Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với mốt số không xác định được, do vậy chúng tôi thấy: Tỷ nghiên cứu của các tác giả khác: Nguyễn An lệ bệnh nhân có bệnh cầu thận có THA chiếm Giang BN THA chiếm 72,9%, Vũ Thị Loan tỷ lệ cao nhất 64,7%, có ĐTĐ chiếm 16,3% và thấp BN tăng HA là 74,8%. Bệnh nhân BTMT biểu nhất là có lupus ban đỏ chiếm 7,7%. hiện THA thường gặp, có khi xuất hiện rất sớm Bảng 10. Tỷ lệ bệnh nhân suy thận được ngay từ khi mắc bệnh thận, khi có suy thận, THA điều trị theo các phương pháp (n=300) gặp ở gần như 100% số bệnh nhân. Điều trị Số lượng Tỷ lệ % - Đặc điểm thiếu máu: Thiếu máu là biểu hiện Nội khoa 178 59,4 thường xuyên của STM và không hồi phục. Thận Lọc máu 118 39,3 càng suy thì thiếu máu càng nặng. Thiếu máu có Ghép thận 4 1,3 thể xuất hiện ngay khi chẩn đoán STMT và luôn Chung 300 100 tiến triển nặng dần lên cùng sự xấu đi của chức Trong 300 đối tượng, tỷ lệ cao nhất ở đối năng thận. Theo tổ chức y tế thế giới WHO năm tượng điều trị nội khoa 59,4%; thấp hơn là đối 2002 định nghĩa thiếu máu ở bệnh nhân STMT tượng điều trị lọc máu 39,3%; tỷ lệ đối tượng dựa vào huyết sắc tố
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của các các sản phầm chuyển hóa khác tích tụ lại gây tác giả trong nước Nguyễn Thị Thanh Hương độc cho cơ thể. Khi nồng độ ure huyết cao sẽ (2013) tỷ lệ thiếu máu là 97,2%, Vũ Thị Loan ảnh hưởng tới tính toàn vẹn của thể tích và (2013) tỷ lệ thiếu máu là 92,2%. Chúng tôi thấy thành phần tế bào. Tính toàn vẹn của thế tích và kết quả này hợp lý bởi nhóm bệnh nhân chúng thành phần tế bào phụ thuộc vào sự vận chuyển tôi bao gồm cả bệnh nhân BTMT giai đoạn 1 đến tích cực của Na+ từ trong ra ngoài tế bào và vận 5. Sản xuất thiếu erythropoietin là nguyên chuyển K+ từ ngoài vào trong tế bào, quá trình nhân chính của thiếu máu trong BTMT, đây là này cần tiêu tốn năng lượng (gần 20% năng hormone có tác dụng kích thích sự biệt hoá lượng của tế bào). Sự tích tụ của urê và các sản hồng cầu - từ giai đoạn hồng cầu ưa axít đến phẩm chuyển hóa đi kèm làm giảm quá trình sản giai đoạn hồng cầu ưa kiềm. Thận là cơ quan xuất năng lượng của ty lạp thể, giảm ATP nội chính sản xuất trên 90% erythropoietin trong bào. Do đó làm giảm quá trình vận chuyển tích cơ thể. Khi các cầu thận bị tổn thương (teo cực nêu trên gây ứ Na+ ở nội bào và K+ ở ngoại nhỏ, xơ hoá) thì lượng erythropoietin sẽ giảm bào. Một số nguyên nhân có thể gây hạ Na + máu sút gây thiếu máu. Nguyên nhân tiếp theo là như do sử dụng lợi tiểu điều trị huyết áp, do ăn giảm đời sống hồng cầu trong tình trạng nhạt quá mức, do giải phóng ADH bởi kích thích nhiễm toan chuyển hoá, tủy xương bị ức chế đau, thiếu oxy, giảm thể tích máu…. Trong do nhiễm độc mạn tính gây nên. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi có 47 bệnh nhân quá trình lọc máu cũng làm mất máu, làm tăng tương đương với 56,6% bệnh nhân giảm Na + khả năng tan vỡ hồng cầu, càng thúc đẩy mức máu, và 31,3 % tương đương với 26 bệnh nhân độ thiếu máu ở những bệnh nhân BTMT. có tăng K+ máu. Tăng Na+ ít gặp hơn giảm Na+ - Các đặc điểm khác: Rối loạn lipid máu là máu, nguyên nhân thường do hạn chế nước và thường gặp ở bệnh nhân khi có một trong bốn do dùng lợi tiểu thẩm thấu, trong nghiên cứu của yếu tố tăng TG, cholesterol, LDL-C, hoặc giảm chúng tôi không thấy có bệnh nhân tăng Na+. HDL-C. Trên bệnh nhân BTM nói riêng và các Chẩn đoán nguyên nhân gây BTMT là một nội bệnh lý mạch máu nói chung rối loạn lipid máu là dung khó nhất chúng tôi không thực hiện được, yếu tố nguy cơ của các biến chứng tim mạch, do chúng tôi không sinh thiết thận bệnh nhân. nguy cơ mất chức năng cầu nối thông động tĩnh Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh cầu thận có THA chiếm mạch sau phẫu thuật-một kỹ thuật sử dụng làm cao nhất 64,7%, có ĐTĐ chiếm 16,3% và thấp cầu nối cho bệnh nhân lọc máu bằng thận nhân nhất là có lupus ban đỏ chiếm 7,7% là kết quả tạo. Cơ chế rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân tương đối phù hợp với các nghiên cứu khác. này là cơ chế kết hợp nhiều yếu tố ảnh hưởng. Quá trình lọc máu làm mất một số yếu tố liên V. KẾT LUẬN quan đến các enzyme tổng hợp và phân hủy + Tỷ lệ bệnh nhân lọc máu chiếm 39,3%, điều lipoprotein. Hoạt động của các enzym lipase trị nội khoa chiếm 59,4%, ghép thận chiếm 1,3%. giảm, sự mất carnitin và dịch lọc có thể gián + Tỷ lệ thiếu máu chung là 59,7%. Tỷ lệ THA tiếp làm tăng tổng hợp TG. Việc điều trị heparin trong nghiên cứu là 76,0%. Có tới 73,7% nhắc lại, về mặt lý thuyết có thể làm suy giảm bệnh nhân có rối loạn ít nhất 1 thành phần khả năng dịch đệm ít gây tăng TG hơn là sử lipid máu. Tỷ lệ giảm albumin máu là 34,3%. dụng acetate đối với bệnh nhân lọc máu chu kỳ. + Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh cầu thận có THA Gần đây người ta thấy lọc máu chu kỳ với màng chiếm cao nhất 64,7%, có ĐTĐ chiếm 16,3% và lọc có tính chọn lọc cao có thể cải thiện và thấp nhất là có lupus ban đỏ chiếm 7,7%. phương diện lipoprotein, do nó làm đào thải dễ dàng các enzym ức chế ở những bệnh nhân này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wang H.H., Hung C.C., Hwang D.Y., et al. Giảm protein và albumin máu là biểu hiện hay (2013). Hypokalemia, its contributing factors and gặp ở nhóm nghiên cứu này, có tới 2/3 số bệnh renal outcomes in patients with chronic kidney nhân giảm. Tỷ lệ giảm của chúng tôi cao hơn các disease. PLoS One, 8(7). nghiên cứu khác, bởi đối tượng nghiên cứu của 2. Valderrabano F. (2003). Predialysis survey on anemia management. Nephrol Dial Transplant, 18, chúng tôi gồm cả bệnh nhân suy thận và hội pp. 100. chứng thận hư. 3. Nguyễn Thị Thanh Hương (2014). Đánh giá Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy nồng độ albumin và prealbumin ở bệnh nhân mắc có sự biến đổi về các chỉ số điện giải trong nhóm bệnh thận mãn tính chưa điều trị thay thế tại khoa Thận - Tiết niệu bệnh viện Bạch Mai. Luận văn bệnh nhân nghiên cứu mà rõ ràng nhất là sự thạc sỹ y học, Trường đại học y Hà Nội. biến đổi Na+. Trong suy thận mạn tính ure và 4. Hoffmann F., Haastert B., Koch M., et al. 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
0 p | 188 | 18
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm màng não do Streptococcus suis tại bệnh viện trung ương Huế năm 2011-2012
6 p | 113 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh tả ở Bến Tre 2010
5 p | 128 | 6
-
Nghiên cứu một số đặc điểm trẻ thở máy tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và thành phần huyết sắc tố của người mang gen bệnh huyết sắc tố E
9 p | 15 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh PET/CT của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không thể phẫu thuật được điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 38 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm siêu âm bìu ở các bệnh nhân có bất thường tinh dịch đồ tại Bệnh viện Quốc tế Sản Nhi Hải Phòng năm 2021
8 p | 27 | 4
-
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng và đột biến exon 2 gen KRAS của 35 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
5 p | 11 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019-2020)
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, X quang và mô bệnh học của bệnh nhân u do răng thường gặp
9 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng dị ứng thức ăn ở trẻ em
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô bệnh học và giá trị của dấu ấn hóa mô miễn dịch AMACR trên mảnh sinh thiết kim ung thư biểu mô tuyến tiền liệt
5 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh nhân loét tỳ đè tái phát tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
6 p | 7 | 3
-
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh sau phẫu thuật và kết quả điều trị I-131 lần đầu ở bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp thể nhú đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp
9 p | 10 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm mô học và hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến tiền liệt khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm bỏng trẻ em dưới 6 tuổi điều trị tại Bệnh viện Bỏng Quốc gia
8 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu một số đặc điểm huyết học và tình hình truyền máu của bệnh nhân thalassemia tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 98 | 1
-
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của phụ nữ tại ba huyện Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai, thành phố Cần Thơ
5 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn