ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––
MAI NGỌC QUỲNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ
CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo : Chính quy Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019
Thái Nguyên năm 2019
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––
MAI NGỌC QUỲNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA
CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Hệ đào tạo : Chính quy
Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019
Thái Nguyên năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ
chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên “ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu được trı̀nh bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và các số liệu trong bài báo cáo được thu nhập thưc tế có nguồn gốc rõ ràng đáng
tin cậy.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi
luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên
Mai Ngọc Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan và
các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kı́nh trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình chu đáo trong suốt
quá trı̀nh nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và
Phá t triển nông thôn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, các cán
bộ quản lí của Chi Cục Thống kê TP Thái Nguyên cùng toàn thể người dân
trên địa bàn xã Phúc Xuân đã tao điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong viêc
thu thập thông tin phục vụ đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia
đı̀nh đã tạo điều kiện, động viên , giúp đỡ tôi trong quá trı̀nh học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn !
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp .................. 15
Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ......... 23
Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012 ............. 24
Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè ................ 28
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân ..................................... 39
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm
2015 – 2017 .................................................................................................... 45
Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn xã
Phúc Xuân ....................................................................................................... 47
Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè ................. 47
Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ
nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân ............................................................... 48
Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ
nông dân .......................................................................................................... 49
Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè tại
xã Phúc Xuân .................................................................................................. 50
Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn
xã Phúc Xuân .................................................................................................. 51
Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã
Phúc Xuân ....................................................................................................... 52
Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè tại
xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54
Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn
xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54
iv
Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất chè
trên địa bàn xã Phúc Xuân .............................................................................. 55
Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân ............................ 56
Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ
chè tại xã Phúc Xuân ....................................................................................... 58
Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng đến
sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .......................................................... 59
Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến
sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .......................................................... 60
Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản xuất chè trên
địa bàn xã Phúc Xuân ...................................................................................... 61
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất .................................. 13
Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro........... 19
Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên ....................................................... 29
Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân ............. 37
Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020....... 66
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CC Cơ cấu
TP Thành phố
SL Số lượng
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ........................................... 3
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro ....................................................... 4
2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 9
2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 12
2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ............. 16
2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 20
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 21
2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam ..................... 21
2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP
Thái Nguyên ................................................................................ 28
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 32
viii
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 32
3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu .................................................. 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân TP
Thái Nguyên ................................................................................................. 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 40
4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã
Phúc Xuân .................................................................................... 43
4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân .......... 44
4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân ................................... 44
4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè ............................................................. 47
4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân 48
4.3.1 Rủi ro trong sản xuất .............................................................. 49
4.3.2 Rủi ro thị trường .................................................................... 55
4.3.3 Rủi ro chính sách ................................................................... 57
4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro .................................................................................... 58
PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO .................................... 63
5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè
theo hướng phát triển bền vững ........................................................................... 63
5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè
tại xã Phúc Xuân ..................................................................................................... 64
5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất ................................. 64
5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ .................................. 75
5.3 Kết luận ............................................................................................................. 75
ix
5.4 Kiến nghị ........................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79
Tài liệu tiếng việt .................................................................................................... 79
Tài liệu web ............................................................................................................. 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ .................................................... 81
1
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao,nó có vị trí
quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế , văn hóa của con
người. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích
thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn , tăng cường hoạt động của cơ
thê , nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể …
Thái Nguyên là một trong nhung tỉnh có khí hậu và điều kiện tự nhiên
thích hợp cho cây chè phát triển . Hiện nay diện tích trồng chè ngày càng
được mở rộng hơn và việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp
phần thu nhập đời sông cho người dân tại đây. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên
đã được tôn vinh là “đệ nhất danh trà” của đất nước. Chè Thái Nguyên nổi
tiếng khắp trong và ngoài nước với hương vị đậm đà, khác biệt mà không nơi
nào có được. Thực tế cho thấy những năm qua chè Thái Nguyên luôn được thị
trường trong và ngoài nước chấp nhận, sản phẩm chè có giá trị xuất khẩu cao,
nhu cầu tiêu thụ lớn. Về môi trường chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi
trọc, chống xói mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành chè là một trong
những ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh hiện nay. Trong tỉnh có rất nhiều
vùng trồng chè trọng điểm như La Bằng, Tân Cương, Trại Cài, Phổ Yên...
Theo thống kê của tỉnh Thái Nguyên, từ đầu năm đến nay lượng chè
xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn chỉ đạt hơn 1.500 tấn, bằng
khoảng 20% kế hoạch xuất khẩu của cả năm và giảm 20% so với cùng kỳ.
Trừ những vùng chè đặc sản chuyên sản xuất chè xanh phục vụ nội tiêu
như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài...; ở các vùng chè nguyên liệu khác, việc
sản xuất cũng như tiêu thụ chè trong thời gian qua gặp không ít khó khăn.
Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh
lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi
2
Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ, cách trung tâm
thành phố Thái Nguyên khoáng 25km . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân cả
về sản xuất, chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm chè, người dân vẫn chưa
khai thác hết thế mạnh, vai trò và giá trị của cây chè. Mặc dù quỹ đất trồng
chè hàng trăm ha, năng suất chè có thể đạt tới 90-120 tạ/ha . Song cây chè chi
đóng góp phần tỉ lệ nhỏ giá trị ngành trồng trọt. Mặt khác người sản xuất còn
lạc hậu chưa thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường , cơ cấu giống chè còn
hạn chế có rất ít những giống chè có năng suất chất lượng cao, đặc biệt rủi ro
trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân, cũng như khí hậu thời tiết
thay đổi, sâu bệnh diễn ra phức tạp . Xuất phát từ những thực tế trên cần phải
đánh giá đúng thực trạng để thấy rõ rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè để từ
đó đề ra các giải pháp, kiến nghị phát triển sản xuất và tiêu thụ chè . Do đó
em đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong sản
xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân,
thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá và phân tích những rủi ro thường gặp
trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu
thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản.
Đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông
dân trên địa bàn xã Phúc Xuân.
3
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ chè
tại xã Phúc Xuân.
Định hướng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong
sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân .
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
- Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã
học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và
kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.
1.3.2 .Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ các loại rủi ro trong
sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân
- Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến rủi ro trong
sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro
a) Một số khái niệm
- Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến
phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi
ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định
nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có
thể kế đến như:
Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc
xuất hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ
của một số học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup,
Anghell,...
Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa
trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “
khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường
được bằng xác suất”.
Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình
cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “ Rủi ro là sự không chắc chắn
có thể đo lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó
cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không
chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả
năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và
kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
5
- Quan điểm về rủi ro
Kết quả sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các chiến lược
quản lí rủi ro. Vì vậy khi nghiên cứu rủi ro trong nghiệp cần xem xét các quan
điểm của người sản xuất đối với các vấn đề rủi ro. Có ba quan điểm liên quan
đến thái độ của người sản xuất trong ứng xử với rủi ro:
+ Quan điểm thận trọng - né tránh rủi ro (Risk – averse)
Theo quan điểm này, người sản xuất thường tìm cách né tránh rủi ro vì
họ cho rằng khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm thu nhập. Sự thận trọng trong các
quyết định sản xuất có thể hạn chế được các rủi ro nhưng cũng có thể làm mất
đi cơ hội có được mức thu nhập lớn hơn.
+ Quan điểm trung hòa (Risk – neutral):
Theo quan điểm này người sản xuất có sự kết hợp giữa thận trọng và
mạo hiểm. Sự thận trọng được đặt ra khi rủi ro đủ lớn để gây ra những nguy
hiểm cho hoạt động sản xuất. Hạn chế rủi ro là nguyên tắc quan trọng nhưng
họ không quá thận trọng tới mức hoàn toàn chỉ tìm cách chống lại rủi ro. Đôi
khi họ cũng chấp nhận mạo hiểm để đạt được một cơ hội tốt hơn.
+ Quan điểm mạo hiểm (Risk – taker):
Trong khi một số người thận trọng với rủi ro thì một số người khác lại
chấp nhận sự rủi ro. Họ cho rằng những hoạt động có rủi ro lớn thường có cơ
hội để tạo ra các khoản thu nhập và lợi nhuận cao.
- Khái niệm sản xuất và tiêu thụ
+ Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để ra sử dụng hay trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sản phẩm?
6
+Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được
quản lí bằng các hình thức khác nhau.
b) Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan
trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hóa của con người. Tuy nhiên
chè là cây trồng đòi hỏi kĩ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu
hoạch và bảo quản, chế biến. Để sản xuất chè bền vững cần quan tâm đến
những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè gặp phải.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chính, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất
lượng chè. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến
800m so với mặt nước biển, chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị
ngon hơn, chất lượng tốt hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp. Độ
dốc đất chè không quá 30 độ, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo
dinh dưỡng chè sống không được lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh
dưỡng sẽ sống được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè là một loại cây lấy gỗ, dễ
ăn sâu vì vậy tầng đất phải dày tối thiểu 50cm, cây chè ưa các loại đất thịt, đất
pha cát vì đây là loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước do chè là loại
cây cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua pH thích hợp cho cây chè phát triển bình
thường là 4,5 - 5,5 nếu độ pH dưới 3 lá chè sẽ có màu xanh thẫm có cây bị
7
chết, nếu độ pH 7,5 chè ít lá, màu lá vàng cằn không cho năng suất và chất
lượng tốt. Đế chè phát triển tốt cho năng suất cao thì phải trồng những vùng
đất giàu mùn, có độ sâu, chua và thoát nước.
+ Điều kiện về khí hậu
Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình
quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1500 mm và mưa phân bố đều
trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kì chè sinh
trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh
trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70% - 90%, độ ẩm đất từ 70% - 80%.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè. Chè
ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C và trên 40 độ C, nhiệt độ
thích hợp để sinh trưởng là từ 22 đến 28 độ C. Mùa đông cây chè ngừng sinh
trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhâu thì sự
chống trọi với thời tiết cũng khác nhau. Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh
thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt đới.
- Nhóm nhân tố kinh tế kĩ thuật
+ Giống chè
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đén năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống chè là tiền đề năng suất,
chất lượng chè thời kì dài 30-40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi
trọng. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu
giống hợp lí, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống.
Ở Việt Nam ta đã chọn được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc
cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3... Đây là một số giống chè khá tốt, tập
trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang
được sủ dụng ngày càng nhiều.
8
Bên cạnh đặc tính của giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có hai phương pháp được áp
dụng chủ yếu là trồng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp
trồng chè cành đến nay được phổ biến và áp dụng rộng rãi dần dần trở thành
biện pháp chủ yếu và rộng rãi nhất.
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
Tủ cỏ rác và tưới nước: tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ
được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng
là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè
sẽ tăng từ 25-40%.
Đốn chè: là biện pháp kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất
lượng chè. Ngoài phương pháp đốn thì thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn chè vào thời kì cây chè ngừng
sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1hangf năm nhưng
tập trung chủ yếu vào tháng 1.
Bón phân: chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh
dưỡng rất đa dạng, nó có thể sống ở nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở
nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn được
năng suất cao, chất lượng được nâng cao thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón
phân cho chè là biên pháp kinh tế kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và
chất lượng chè, nhưng nếu bón phân không hợp lí sẽ làm cho năng suất không
tăng lên được mà thậm chí còn giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá
cáo hoặc bón các loại phân theo tỉ lệ không hợp lí sẽ làm giảm chất Tanin hòa
tan của chè, làm tăng hợp chất Nito dẫn tới làm giảm chất lượng chè. Vì vậy
bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối
các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
9
2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Quản lí rủi ro trong nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử
dụng trong những năm gần đây. Trước hết cần phải phân biệt quản lí rủi ro và
khắc phục rủi ro. Quản lí rủi ro đề cập đến vấn đề điều chỉnh trong sản xuất
và sử dụng nguồn lực trước khi xảy ra các biến cố về sản xuất tức là trước khi
rủi ro xảy ra. Quản lí rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao
hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm thích ứng với rủi ro. Do đó để nhận biết các
rủi ro và có thể giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro ta phải thực hiện
quản lí rủi ro. Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện
pháp đối với cả hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Việc xác định
và đưa ra các biện pháp xử lí rủi ro là tâm điểm hoạt động quản lí rủi ro. Thực
hiện quản lí rủi ro sẽ giúp cho tổ chức đánh giá được khả năng tác động tích
cực và tiêu cực cũng như các hoạt động không mong muốn đến toàn thể hoạt
động của tổ chức.
Quản trị rủi ro trong nông nghiệp là áp dụng một cách hệ thống các
phương pháp, các chính sách và các hành động nhằm xác định, phân tích,
đánh giá, xử lí và theo dõi kiểm tra rủi ro. Quản trị rủi ro có thể chia thành
nhiều bước, thông thường được chia thành những bước sau:
+ Xác định bối cảnh và phạm vi quản trị rủi ro. Bước này liên quan đến
việc đưa ra bối cảnh và xác định các tham số của rủi ro hoặc miền rủi ro.
Phạm vi quản trị rủi ro có thể là thuộc phạm vi quản trị chiến lược, phạm vi tổ
chức hoặc khía cạnh khác. Ví dụ một nông trại gia đình thì những người có
liên quan trước tiên là gia đình sau đò là những người khác như người tiêu
dùng sản phẩm của nông trại đó, mà những người này họ cần được cung cấp
sản phẩm an toàn và giá cả hợp lí. Trong các tổ chức trong nông nghiệp,
những người có liên quan là người sản xuất, những người luôn tìm kiếm
những phương pháp canh tác tiến bộ; người tiêu dùng, người có thể hưởng lợi
10
từ hiệu quả sản xuất mang lại; người đóng thuế là người có lợi tức nếu họ bù
được mọi khoản chi phí của mình.
+ Xác định rủi ro cần quản trị ở đây quan trọng là tiếp cận một cách hệ
thống để bảo đảm không bỏ sót một loại rủi ro nào, vì vậy cần liệt kê các tác
động yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Cụ thể
là cần cân nhắc cái gì có thể xảy ra, xảy ra như thế nào và tại sao lại xảy ra,
nó ảnh hưởng đến tổ chức như thế nào. Không phải rủi ro nào cũng có thể
tưởng tượng nó xảy ra như thế nào, có những rủi ro bất thường không thể
tưởng tượng được, nhưng điều đó không có nghĩa là nó không xảy ra và
không có hại gì nếu nó xảy ra.
+ Phân tích rủi ro. Trong quản trị rủi ro hiện nay, người ta chia quá
trình phân tích rủi ro thành 2 bước:
Cân nhắc khả năng xảy ra và đánh giá hậu quả của nó. Bước thứ nhất
gọi là phân tích không chính thức, ở bước này sẽ trình bày một cách tổng quát
hậu quả của rủi ro. Mục đích của phân tích không chính thức là để phân chia
các sự kiện ra thành loại có sác xuất xảy ra nhỏ hoặc tác động của nó không
lớn, đối với những loại rủi ro này cần phân tích hết sức cẩn thận và hệ thống.
Bước thứ hai gọi là phân tích chính thức. Có hai trường hợp phân tích
chính thức cần phải tính đến dưới đây:
Thứ nhất đối với những quyết định nhanh thì cần có chiến lược nhạy
cảm, ích lợi từ những quyết định riêng biệt có thể không lớn, nhưng ích lợi
tích lũy qua nhiều quyết định có thể làm thay đổi thời gian và nỗ lực ban đầu.
Ví dụ, xây dựng chiến lược điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa, những bệnh khó
chuẩn đoán chắc chắn khi điều trị sẽ phát sinh nhiều chi phí, vì vậy thực hiên
một chiến lược quản lí dịch bệnh tốt là vấn đề nhạy cảm. Trường hợp phân
tích quyết định nhanh này có thể ứng dụng ra đối với quản lí dichk vụ khuyến
nông ở khía cạnh tiếp thu các biện pháp canh tác mới. Ví dụ chọn chiến lược
11
trông khoai tây ở vùng giá lạnh, người ta biết rằng năng suất khoai tây có thể
được cải thiện nếu trồng sớm, nhưng rõ ràng trồng sớm sẽ gặp phải cái giá
lạnh mùa xuân người cán bộ khuyến nông có thể sử dụng tài liệu ghi chép
thời tiết để phân tích và quyết định đơn giản để xây dựng các khuyến cáo
hướng dẫn người nông dân trông khoai tây ở nơi đó.
Trường hợp hai, đối với quyết định rất quan trọng, ví dụ quyết định đầu
tư lớn một nông dân có thể thấy rất có giá trị nếu đầu tư mua một trang trại
khác để mở rộng quy mô kinh doanh đáp ứng mục tiêu dài hạn, nhưng nếu
đầu tư thì đòi hỏi một lượng tiền vay lớn và có thể dẫn đến phá sản nếu rủi ro
xảy ra ngoài tầm kiểm soát và không theo kế hoạch.
+ Đánh giá rủi ro có liên quan tới vấn đề xác định các rủi ro hoạt động
quản trị rủi ro hiện tại không còn phù hợp và phải điều chỉnh trong tương lai.
Chúng ta có thể thấy các công ty lớn hoặc tổ chức lớn như tổ chức của nhà
nước thì thái độ đối với rủi ro là trung tính, trừ những rủi ro có tính chất sống
còn, nhưng đối với nông dân nghèo ở các nước đang phát triển thì họ lại có
thái độ rất né tránh hoặc không chấp nhận rủi ro.
+ Quản lí rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lí các rủi ro
thông thường, sau đó đánh giá các lựa chọn nó, chọn lựa cho phù hợp nhất và
thực hiện nó.
Nhìn chung một số rủi ro có thể tránh được, ví dụ như các rủi ro đầu tư
có thể tránh được bằng cách không đầu tư, như vậy sẽ để mất cơ hội kiếm lời
qua đầu tư. Có những rủi ro có thể quản lí được bằng cách hạn chế khả năng
xảy ra, hoặc giới hạn tối đa hậu quả xấu.
+ Theo dõi giám sát
Mặc dù kế hoạch quản trị rủi ro được xây dựng, duy trì và thực hiện
nhưng những phương án lựa chọn đều được dựa trên những thông tin không
hoàn hảo, vì vậy có những phương án có thể không thỏa mãn. Theo dõi giám
12
sát là cần thiết để đảm bảo cho kế hoạch chắc chắn đang được thực hiện và
nhằm phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết và điều chỉnh trong tương lai.
Nếu có điều chỉnh ở một hoặc nhiều bước thì cần phải làm lại các bước khác
cho phù hợp.
2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Trong sản xuất nông ngiệp, hộ sản xuất và tiêu thụ thường đối mặt với
nhiều loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Những yếu tố rủi ro
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ở mức độ khác nhau. Theo Huirne và
Hardaker rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm hai loại là rủi ro kinh
doanh (rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro thể chế, rủi ro cá nhân) và rủi
ro tài chính. Theo Baquet rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm 5 loại là
rủi ro năng suất; rủi ro giá cả; rủi ro tài chính; rủi ro pháp lý và môi trường
kinh doanh và rủi ro liên quan đến nguồn lực và khả năng của gia đình. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận văn, rủi ro trong sản xuất nông nghiệp có thể
phân thành những loại sau:
- Rủi ro sản xuất
Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đối tượng là những cơ thể sống,
chu kỳ sản xuất dài và tiến hành ngoài trời. Kết quả và hiệu quả sản xuất chịu
tác động lớn của điều kiện tự nhiên cũng như quá trình sinh trưởng phát triển
của cây trồng, vật nuôi. Do tác động của các yếu tố không kiểm soát này mà
thậm chí sử dụng cùng một số lượng và chất lượng đầu vào như nhau nhưng
kết quả sản xuất vẫn khác nhau qua các năm. Vì vậy, trong sản xuất nông
nghiệp rủi ro sản xuất là điều không tránh khỏi. Rủi ro sản xuất bao gồm rủi
ro không dự đoán trước của điều kiện thời tiết, rủi ro do sâu bệnh hại, rủi ro
liên quan đến áp dụng kỹ thuật sản xuất. Những yếu tố rủi ro này ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.
13
- Rủi ro do thời tiết
Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất chè nói riêng. . Mưa bão ảnh hưởng đến sinh trưởng và
năng suất. Sương muối, hạn hán hay thời gian xuất hiện mưa trong năm ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất. Ngoài ra, thời tiết khí hậu biến đổi tạo điều
kiện cho sâu bệnh hại chè bùng phát.
- Rủi ro do sâu bệnh
Sâu bệnh hại là một vấn đề cực kỳ khó khăn mà người sản xuất phải
đối đầu khi trồng chè. Mức độ lây lan và ảnh hưởng của các loại sâu bệnh hại
không giống nhau. Một số loài sâu bệnh hại nguy hiểm có thể gây nên sự hủy
diệt cả vườn chè . ví dụ như bệnh rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ trĩ, nhện hại chè,
mọn đục chè,...
Năng suất
Điều kiện thuận lợi
Điều kiện bình thường
Điều kiện không thuận lợi
Đầu vào
Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất
(Nguồn: Quản lý rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp)
Rủi ro do kỹ thuật sản xuất:
Liên quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, chăm sóc, thu hoạch.
Việc sử dụng các yếu tố đầu vào đúng theo yêu cầu kỹ thuật cả về mặt số
lượng lẫn cách thức sử dụng có ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như năng
14
suất chè. Tuy nhiên, các hộ sản xuất thường không tuân thủ đúng các yêu cầu
kỹ thuật mà thường đầu tư theo điều kiện tài chính của gia đình.
Hoạt động chăm sóc, bón phân, cắt tỉa cành, tạo tán có tác dụng góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kỹ
thuật chăm sóc cây chè có ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Hoạt động thu hoạch bao gồm các phương tiện phục vụ thu hái, sấy,
sàng lọc tạp chất, phân loại, đóng gói và bảo quản có tác dụng góp phần nâng
cao và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng do tác động của
các yếu tố từ môi trường bên ngoài.
Rủi ro thị trường
Khi nghiên cứu về rủi ro, Hardaker và Huirne chỉ ra rằng, rủi ro thị
trường liên quan đến biến động về giá đầu vào và giá đầu ra. Biến động giá là
nguyên nhân quan trọng gây nên rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Giá nông
sản có thể thay đổi qua từng năm và đặc biệt là biến động lớn theo mùa vụ sản
xuất trong năm. Rủi ro này có thể lường trước được nếu chu kỳ sản xuất là rất
ngắn và giá không kịp thay đổi. Nhưng sản xuất nông nghiệp thường có chu
kỳ dài từ 3 – 4 tháng và thậm chí có những hoạt động kéo dài trong nhiều
năm, các quyết định sản xuất phải có trước khi hoạt động sản xuất diễn ra.
Giá bán sản phẩm đầu ra không được biết trước ở thời điểm ra quyết định.
Mặt khác, lượng cung nông sản chịu ảnh hưởng bởi quyết định của người sản
xuất và các điều kiện thời tiết, dịch bệnh xảy ra năm đó. Cầu nông sản cũng
có thể biến động. Với những thay đổi của lượng cung, cầu trên thị trường và
thời gian sản xuất dài đủ để giá nông sản có thể thay đổi. Giá nông sản thay
đổi do vô số lý do mà người sản xuất không thể kiểm soát. Chính điều này
gây ra rủi ro. Việt Nam dù đang đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè
nhưng giá chè Việt Nam vẫn khó tăng mạnh vì nước ta vẫn xuất khẩu chè
nguyên liệu là chủ yếu. Ngoài ra cây chè cũng đang phải đối mặt với sự xâm
15
lấn của nhiều loại cây trồng khác do có hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính vì
vậy, công tác dự báo, phân tích thị trường để tránh những rủi ro có thể xảy ra
cho người sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Rủi ro thể chế
Trong hoạt động sản xuất chè, người sản xuất ngoài chịu ảnh hưởng của
rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường còn chịu ảnh hưởng của thể chế, chính sách.
Những thay đổi về luật quy định bởi Nhà nước hoặc cấp chính quyền
địa phương sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ví dụ, thay đổi trong quy
hoạch vùng sản xuất sẽ làm diện tích đất của hộ bị chuyển đổi mục đích sử
dụng; chính sách tín dụng như số lượng vốn cho vay, thời gian vay, lãi suất
vay có ảnh hưởng đến việc đầu tư sản xuất của hộ.
Trong sản xuất chè, hộ sản xuất phải đối mặt với nhiều rủi ro khác
nhau. Mỗi loại rủi ro có tần suất và mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng
chúng đều có tác động qua lại, liên quan với nhau. Khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của hộ sản xuất. Vì vậy, việc nghiên
cứu và tìm ra các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu những tác hại do rủi ro
gây ra sẽ có tác động tích cực giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền
vững hoạt động sản xuất chè.
Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp
Dạng rủi ro Yếu tố tác động Ảnh hưởng
1.Rủi ro sản xuất - Thay đổi thời tiết Năng suất
Chất lượng sản phẩm
Thu nhập
Tăng chi phí - Sâu bệnh hại
Năng suất giảm
Giảm thu nhập
16
- Kỹ thuật canh tác Chi phí sản xuất
Chất lượng sản phẩm
Sản lượng
Thu nhập
2. Rủi ro thị trường - Giá đầu vào tăng Giảm thu nhập
- Giá đầu ra giảm Tăng chi phí
Quyết định sản xuất
4. Rủi ro thể chế - Thay đổi các chính sách trong Quyết định sản xuất
nông nghiệp Tăng chi phí sản xuất
( Nguồn tổng hợp của các tác giả)
2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè
Trong hoạt động sản xuất chè, hộ sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều
loại rủi ro khác nhau. Tần suất và mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Để
phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu cần thực hiện theo tiến trình sau:
2.1.4.1 Nhận diện rủi ro
Để có thể đề ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất,
việc nhận diện rủi ro có một vai trò rất quan trọng. Nhận diện rủi ro trong hoạt
động sản xuất chè bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu đặc điểm sinh
trưởng phát triển của cây, kỹ thuật canh tác, ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên
đến năng suất và chất lượng sản phẩm, sự biến động giá cả, nhu cầu thị
trường cũng như các yếu tố thuộc về chính sách ảnh hưởng đến quyết định
sản xuất của hộ. Việc nhận diện nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể
cả những rủi ro đã và đang xảy ra cũng như phân tích dự báo những rủi ro
mới có thể xuất hiện.
Để nhận diện rủi ro cần lập bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro. Rủi ro
được biết thông qua câu hỏi phỏng vấn hộ sản xuất, thảo luận nhóm hộ sản
xuất, tham vấn chuyên gia hoặc từ thực tiễn nghiên cứu sản xuất.
17
2.1.4.2. Phân tích rủi ro
- Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro: Trong quá trình sản xuất, rủi ro
xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm các nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro sẽ giúp
nhận dạng được rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất.
- Phân tích khả năng xuất hiện các loại rủi ro: là việc xác định tần suất
xuất hiện các loại rủi ro. Loại rủi ro nào có khả năng xảy ra cao nhất, loại rủi
ro nào ít xảy ra, rủi ro xảy ra có tính chu kỳ hay không?
- Phân tích mức tác động của rủi ro: là việc tính toán ảnh hưởng của
yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất. Trong sản xuất chè, phân tích mức độ tác
động của rủi ro là xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến quá trình phát
triển của cây chè, đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Theo nghiên cứu,
bệnh rầy xanh thường gặp nhất trên cây chè, thiệt hại do rầy xanh không chỉ
bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi
cọc, giảm năng suất và chất lượng chè. Hay bệnh nhện đỏ là loại gây thiệt hại
nhiều nhất cho chè, khi bị hại nặng búp chè bị rụng dẫn đến việc giảm năng
suất chè, nếu bị hại trong thời gian dài gây thiệt hại nặng. . Áp dụng một chế
độ canh tác đúng, hợp lý sẽ giúp cây chè sinh trưởng và phát triển tốt. Trong
đó, việc bón phân đặc biệt là phân hữu cơ và phân vô cơ có ảnh hưởng lớn
đến sinh trưởng và năng suất chè.
- Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro: là việc xác định thời điểm xảy
ra các loại rủi ro. Loại rủi ro nào xảy ra ngay tức thì, loại rủi ro nào có ảnh
hưởng trong dài hạn, thời điểm xảy ra từng loại rủi ro trong năm. Theo nghiên
cứu rủi ro do sâu bệnh hại chè ở xã Phúc Xuân diễn ra quanh năm, trong đó
mùa mưa là thời điểm dễ gây ra rủi ro do sâu bệnh nhất. Việc xác định
nguyên nhân, khả năng xuất hiện, thời điểm xuất hiện và mức độ tác động cần
được nghiên cứu qua nhiều năm, nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, có thể sử
18
dụng phương pháp chuyên gia, tổ chức các buổi thảo luận nhóm để thu thập
thông tin.
2.1.4.3. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lý các rủi ro, đánh
giá rủi ro để chọn được cách thực hiện phù hợp nhất. Thực chất quản lý rủi ro
là một quá trình mang tính hệ thống nhằm ứng phó và giảm nhẹ những ảnh
hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra. Vì vậy, mục tiêu của quản lý rủi ro đối với
sản xuất nông nghiệp phải giúp giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra
thông qua việc chuẩn bị và ứng phó với rủi ro. Từ đó, giúp sản xuất đạt hiệu
quả cao và mang tính bền vững hơn.
- Để quản lý rủi ro đạt hiệu quả nhất thường được thực hiện trước khi
rủi ro xảy ra. Sau khi phân tích các rủi ro cần phân loại rủi ro theo cấp độ ảnh
hưởng để từ đó có thể kiểm soát rủi ro bằng cách đưa ra các chiến lược ứng
phó với rủi ro. Để ứng phó với rủi ro, thường có bốn chiến lược:
- Né tránh rủi ro: không thực thực hiện các hoạt động có khả năng gây
ra rủi ro. Với cách ứng phó này, người sản xuất thường chủ động tránh từ
trước khi rủi ro xảy ra bằng cách chọn hướng sản xuất khác hoặc thay đổi
mục tiêu hoạt động.
- Chuyển giao rủi ro: là tìm các đối tác có đủ năng lực để chuyển giao
rủi ro. Trong trường hợp rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất, thiệt hại, mất mát thì
người “nhận rủi ro” sẽ chuyển giao cho người “chuyển nhượng rủi ro” một
phần tài chính mà đáng ra người “chuyển nhượng rủi ro” phải chịu. Chuyển
giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách chuyển giao rủi ro hoàn toàn hoặc
chuyển giao rủi ro một phần và được thực hiện thông qua hợp đồng sản xuất,
mua bảo hiểm nông nghiệp, thông qua quan hệ liên kết.
- Giảm nhẹ rủi ro: Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu sự ảnh
hưởng hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro đến hoạt động sản xuất.
19
- Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu có rủi ro xảy ra.
Trong sản xuất nông nghiệp, hộ sản xuất thường chọn chiến lược giảm
nhẹ rủi ro. Đây là chiến lược nhằm giải quyết các nguy cơ, giảm nhẹ sự ảnh
hưởng và tăng cường khả năng chống chịu với rủi ro. Biểu đồ dưới đây cho
thấy các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất
nông nghiệp
Chọn hướng đi khác
Né tránh
Thay đổi mục tiêu
Đa dạng hóa hoạt động sản xuất
Chia sẻ rủi ro
Chuyển giao Mua bảo hiểm nông nghiệp
Hoạt động phi nông nghiệp
Sản xuất theo hợp đồng
Giảm thiểu sự ảnh hưởng Tăng cường quan hệ liên kết Các chiến lược ứng phó với rủi ro Giảm nhẹ
Giảm thiểu khả năng gây ra
Loại bỏ yếu tố gây rủi ro
Chờ và xem
Chấp nhận Thu thập thông tin
Tập huấn phòng tránh
Kế hoạch khắc phục Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro
( Nguồn: Tổng hợp của tác giả )
20
2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Các hộ nông dân chịu ảnh hưởng của nhiều loại rủi ro như rủi ro do
biến động giá nông sản, rủi ro do biến động giá vật tư, rủi ro do thiên tai, rủi
ro do sâu bệnh. Trong đó, rủi ro do biến động giá là nhân tố quan trọng nhất
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.
Nghiên cứu tác động của rủi ro đến sản xuất nông nghiệp của hộ gia
đình nông thôn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, rủi ro thiên tai, dịch bệnh và
giá nông sản là thách thức lớn nhất đối với nông hộ. Các hộ gia đình chưa chủ
động trong việc sử dụng các công cụ quản lý để phòng tránh, giảm thiểu và
ứng phó với rủi ro. Hơn nữa cơ hội để lựa chọn các công cụ quản lý rủi ro đối
với hộ còn bị hạn chế. Để quản lý rủi ro cần nâng cao nhận thức của người
dân về các công cụ quản lý nhằm phòng tránh rủi ro, xây dựng hệ thống thông
tin và tiếp cận thị trường, xây dựng mô hình liên kết sản xuất, phát triển hình
thức hợp tác sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm nông sản. Trong đó, rủi
ro về giá đầu ra nông sản luôn là mối lo ngại hàng đầu của nông hộ. Hộ nông
dân không có khả năng kiểm soát rủi ro về giá. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến cho thấy số lần rủi ro thị trường tương quan tỷ lệ nghịch đến hiệu quả
sản xuất. Tuy nhiên, những hộ nông dân có trình độ học vấn cao, có nhiều
kinh nghiệm và tham gia nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật thì khả năng ứng xử
với rủi ro trong quá trình sản xuất tốt hơn, đồng thời việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn giúp hộ đạt hiệu quả cao hơn.
TS. Nguyễn Thị Phương Hảo đã chỉ ra rủi ro về giá là trở ngại cho sự
phát triển của các hộ nông dân quy mô nhỏ. Kết quả phân tích hàm sản xuất
cho thấy giá đầu vào và giá đầu ra ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè của
hộ nông dân. Giá vật tư phân bón biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất
và có thể dẫn đến việc nông dân hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc phải chuyển
sang các cây trồng khác ít phải đầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn. Điều
21
này dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm xuống và thu nhập của
người dân cũng bị giảm theo.
Nghiên cứu sản xuất chè tại xã Phúc Xuân nguyên nhân lớn nhất để
giải thích năng suất chè giảm là do thời tiết bất thường cũng như bệnh bọ xít
muỗi, rầy xanh. Các loại sâu bệnh hại chè đang có xu hướng gia tăng trong
vài năm qua. Để phòng trừ các loại sâu bệnh hại, phòng trừ hiệu quả các bệnh
này bao gồm việc sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm, chọn đất trồng chè
phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý như đốn chè, thoát nước tốt
cho vườn, quản lý dinh dưỡng tốt cho vườn chè. Biện pháp phòng trừ bằng
hóa học chỉ được sử dụng như là biện pháp cuối cùng khi cần thiết. Kĩ thuật
canh tác chưa hợp lý là nguyên nhân gây bệnh hại gia tăng, giảm năng suất
của các vườn chè ở Phúc Xuân. Việc bón phân vô cơ cân đối và kết hợp sử
dụng phân hữu cơ vi sinh sẽ giúp chè đạt năng suất cao.
Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro đều có chung một kết luận có nhiều
loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong đó, rủi ro
sản xuất và rủi ro thị trường là những rủi ro có tác động lớn nhất đến quyết
định và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân.
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam
2.2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, đến năm 2014 cả nước hiện có khoảng
128.000ha đất trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là
113.000ha, năng suất bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha.Tình hình phân bổ diện
tích theo các vùng lãnh thổ cũng có sự chuyển biến theo hướng tập trung
chuyên canh ngày càng sâu thể hiện ở chỗ tận dụng lợi thế so sánh của các
vùng cao có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho chè có chất lượng tốt. Trong
số 180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được 130.000 tấn,
22
kim ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng 33.000 tấn,
doanh thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trên, Việt
Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya
và Srilanka (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế giới). Hiện giá chè
xuất khẩu chỉ bằng 50 đến 60% giá bình quân thế giới, nhưng cũng khó tiêu
thụ, khiến cho đời sống của hàng trăm nghìn nông dân trồng chè gặp khó. Đó
là thực tế mà ngành chè Việt Nam đang phải đối mặt.
Tại Lâm Đồng - một trong những thủ phủ chè của cả nước, hàng nghìn
hộ dân đang lao đao, mất phương hướng khi quyết định chặt bỏ nhiều diện
tích trồng chè ô long để chuyển sang cây trồng khác. Trong khi đó, phần lớn
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè xuất khẩu hoạt động cầm chừng và
giảm công suất chế biến, một số đã phải tạm ngừng sản xuất. Nguyên nhân là
hầu hết các loại chè xanh, chè đen, chè ô long sản xuất trên địa bàn tỉnh đang
tồn kho gần 5.000 tấn. Tồn kho cao, giá xuất khẩu lại giảm khiến giá thu mua
chè nguyên liệu cũng rớt theo. Năm 2014, chè ô long ở mức giá từ 25 nghìn
đến 30 nghìn đồng/kg, nay chỉ còn 15 nghìn đồng/kg, cá biệt có những thời
điểm 10 nghìn đồng/kg. Với giá thu mua như vậy, người nông dân lỗ.
Sự suy giảm chung trên mọi mặt của ngành sản xuất và xuất khẩu chè
Lâm Đồng bắt nguồn từ sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Hầu hết sản
lượng chè ô long đều chỉ xuất khẩu duy nhất vào thị trường Đài Loan (Trung
Quốc). Khi phía đối tác ngừng thu mua và dựng hàng rào kỹ thuật về vệ sinh
an toàn thực phẩm đã gây điêu đứng cả một ngành sản xuất của tỉnh Lâm
Đồng. Theo phía Đài Loan, chè vào thị trường này phải có tiêu chuẩn hoạt
chất fipronil ở mức 0,002 ppm (mức gần như bằng 0), khắt khe hơn thị trường
châu Âu và các thị trường khác với mức 0,005 ppm. Đối với các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu chè nước ta, tiêu chuẩn này không khác gì đánh
đố bởi nó đòi hỏi gần như tuyệt đối về dư lượng hóa chất trong sản phẩm.
23
Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục thống kê, trong 10 năm
vừa qua thì diện tích trồng chè trong cả nước tăng lên không đáng kể từ
92.400 ha lên 125.000 ha trong đó ghi nhận sự giảm diện tích ở giai đoạn cuối
kỳ (2014 và 2015, theo số liệu của Hiệp hội chè ). Tuy nhiên sản lượng chè
trong nước lại tăng gần gấp đôi từ 513,8 nghìn tấn năm 2004 lên mức 921,7
nghìn tấn năm 2013. Điều đó chứng tỏ năng suất trồng chè tăng đáng kể trong
thời gian qua. Nguyên nhân là do sự phát triển những giống cây trồng mới
cho hiệu quả năng suất cao và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013
Năm Diện tích (nghìn ha) Diện tích cho sản lượng(nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)
2004 120,8 92,4 513,8
2005 122,5 97,7 570
2006 122,9 102,1 648,9
2007 126,2 107,4 705,9
2008 125,6 108,8 746,2
2009 128,1 111,6 789,9
2010 129,9 113,2 834,6
2011 127,8 114,2 878,9
2012 128,3 114,5 909,8
2013 128,2 114,1 921,7
( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009, 2013)
Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, có nền văn hóa
trà lâu đời. Tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại ở mức thấp. Nước ta
hiện có 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ trong nước chỉ đạt mức 30.000 tấn
chè/ năm, bình quân 300gr/ người/ năm, tương đương lượng chè tiêu thụ trong
nước gần 25-30 ngàn tấn/năm. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nước khác
24
như Trung Quốc 1kg chè/ người/năm, Nhật Bản 2kg/người/năm, các nước
Trung Đông 2kg/người/năm, Nga và Anh đạt trên 2,5 kg/người/ năm. Giá chè
xuất khẩu hiện nay thấp hơn so với giá chè bán trong nước, giá trị kinh tế
cũng thấp hơn so với nội tiêu. Như đa nêu, giá chè xuất khẩu trung binh trong
giai đoan nay giao đông ơ mưc 1,6 USD/kg. Trong khi đó giá chè bán trong
nước hiện này trung bình từ 110-220.000 đồng/kg (tương đương 5-10
USD/kg). Chúng ta đang cố gắng mở rộng thị trường nước ngoài mà bỏ trống
thị trường trong nước lại cho các doanh nghiệp nước ngoài khai thác (theo
Hiệp hội Chè Việt Nam). Việc phát triển các sản phẩm chè tiêu thụ trong
nước và thị trường trong nước chưa được quan tâm đúng mức, do vậy có
những sản phẩm chè nhập khẩu đang lấn át cả sản phẩm chè Việt Nam ở
những phân khúc cao cấp.
Từ năm 2000, Việt Nam tham gia vào thị trường chè quốc tế. Đến nay,
thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam đã được mở rộng ra hơn 45 quốc gia
trên thế giới.
Mặc dù xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới nhưng ngành
chè vẫn tập trung vào một số thị trường lớn như Trung Quốc, Indonesia,
Pakistan, Nga, Mỹ. Bảng dưới đây sẽ cho thấy cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012
Năm 2009 Năm 2012
STT Tên nước Kim ngạch Tỷ Giá NK Kim ngạch Tỷ Giá NK
USD trọng (USD/T) USD trọng (USD/T)
Trung 7.195.103 3,99 1.078 19.188.713 8,53 1.316 1 Quốc
941 14.804.749 6,58 962 2 Inđônêxia 5.708.115 3,17
45.304.840 20,15 1.884 3 Pakistan 45.983.170 25,52 1.480
25
4 27.385.977 15,20 1.252 21.614.800 9,61 1.555 Nga
5.766.424 3,20 264 9.015.409 4,01 1.099 5 Mỹ
224.847.071 Tổng cộng 180.219.082
(Nguồn: Theo số liệu thống kê của cơ sở dữ liệu Thương mại của Cơ
quan Thống kê Liên hợp Quốc (UN comtrade)
Số liệu cho thấy, thị trường nước ngoài lớn nhất của Việt Nam hiện tại
là Pakistan và Cộng hòa liên bang Nga, chiếm 29,76% kim ngạch xuất khẩu
vào năm 2012. Bên cạnh đó, thị phần của Trung Quốc tăng lên gần gấp đôi từ
gần 4% năm 2008 lên hơn 8% năm 2012. Với dân số đông và văn hóa uống
trà của người Trung Quốc thì đây sẽ hứa hẹn là một thị trường tiềm năng cho
Việt Nam. Sản phẩm chè của Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường Mỹ
chưa được lâu, tuy nhiên đã có những bước đi đáng kể. Tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2009 -2012 đã có sự tăng đáng
kể từ 3,2% lên 4,01%. Cùng với sự gia nhập WTO và các hiệp định thương
mại thế giới khác, thị phần chè của Việt Nam trên thị trường Mỹ sẽ dần được
cải thiện.
Xuất khẩu chè chủ yếu qua ba kênh chính là các Doanh nghiệp Nhà
nước(chủ yếu là thông qua Tổng Công ty Chè Việt Nam - Vinatea), các công
ty liên doanh, các công ty nước ngoài và các công ty tư nhân (gồm có công ty
TNHH và các công ty cổ phần). Hoạt động xuất khẩu chè đen thường có 2
hình thức là xuất khẩu trực tiếp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và xuất
khẩu gián tiếp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để giảm
chi phí trung gian, tăng giá trị gia tăng (GTGT) các doanh nghiẹp chế biến
đều cố gắng để tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Ước tính hiện có khoảng 70%
sản lượng chè đen xuất khẩu là do xuất khẩu trực tiếp và chỉ khoảng 30% sản
lượng còn lại xuất khẩu qua con đường gián tiêp. Còn các nhà xuất khẩu chè
xanh là các công ty vừa chế biến vừa xuất khẩu và các công ty khác thuộc
26
Vinatea. Nhóm các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp xuất được
khoảng 45% tổng sản lượng chế biến. Còn khoảng 35% tổng sản lượng họ
bán cho các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thuộc Vinatea.
2.2.1.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam
Ngành chè Việt Nam có tình trạng một số doanh nghiệp đứng tên là
doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại đưa thương lái Trung Quốc mua với giá
cao hơn 50% so với giá doanh nghiệp trong nước. Điều này gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu. Ngoài ra, chính sách thuế VAT
áp lên chè xuất khẩu cũng gây trở ngại lớn đối với ngành chè.Theo đó, chè
tươi qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sao, phơi, sấy khô, sàng phân
loại thành chè bán thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen,
chè hương là chè khô sơ chế ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất
thuế VAT 5%. Chè khô sơ chế hoặc chè tươi chế biến thành chè thành phẩm
như chè đen, chè xanh, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đóng túi
lọc, đóng hộp, đóng gói, đóng thùng để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước là
sản phẩm chè đã qua chế biến, áp dụng thuế suất thuế VAT 10%. 80% chè
xuất khẩu nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải chịu thuế VAT, sau đó
tới 8 tháng sau mới được hoàn thuế. Thủ tục xử lý rất lâu trong khi nguồn vốn
thì bị giữ.
Ngoài ra, vấn đề thuốc bảo vệ thực vật cũng đang là rào cản trong xuất
khẩu chè. Mặc dù các doanh nghiệp làm đúng quy trình, liều lượng như trên
mác sản phẩm nhưng vẫn bị rơi vào trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật vượt quá quy định. Một số nơi thuốc không như những gì trên mác,
doanh nghiệp làm đúng quy trình nhưng vẫn bị dư lượng thuôc thực vật cao.
Trong khi đó, một số thị trường nhập khẩu chè dễ tính của Việt Nam như
Pakistan cũng đã bắt đấu siết chặt tiêu chuẩn bảo vệ thực vật.
27
Cũng theo thống kê, với cách tổ chức và sản xuất, mỗi năm, ngành chè
Việt Nam còn chịu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ đồng do thiếu liên kết tổ chức
sản xuất, không phân vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
Năm 2019, Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo xuất khẩu
chè sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn do cung vượt cầu trên thị trường thế giới.
Nhiều quốc gia tiếp tục mở rộng khả năng sản xuất mà không chú ý đến thực
tế nguồn cung đang lớn hơn nhu cầu. Hiện nay, nguyên nhân chính khiến cho
giá chè xuất khẩu của Việt Nam thấp là do thị trường chè xuất khẩu của Việt
Nam chưa thật sự ổn định, chất lượng chè không cao và được bán dưới dạng
nguyên liệu là chính. Việc xây dựng thương hiệu cho chè cũng chưa được
quan tâm, chỉ mới gần đây, chè của Việt Nam mới được các nhà nhập khẩu
biết đến với biểu tượng chè ba lá có tên giao dịch là Vinatea.
Ngoài những khó khăn trên, người nông dân trồng chè cũng gặp phải
không ít rủi ro như rủi ro sản xuất, rủi ro thời tiết khí hậu, rủi ro tài chính,…
Phần sau em sẽ nói rõ hơn về các loại rủi ro.
Theo bảng kết quả dưới đây, trong tổng số 14 loại khó khăn của các
loại rủi ro mà nhóm nghiên cứu liệt kê, chỉ có khó khăn về thuế là các hộ gia
đình không gặp phải. Điều nay được giải thích đơn gỉan bởi các hộ gia đình
trồng chè không thuộc đối tượng quản lý nhà nước của ngành thuế do vậy
không phát sinh các khó khăn vướng mắc. Trong các khó khăn, cần phải nhấn
mạnh các khó khăn chủ yếu sau: thuỷ lợi, tưới tiêu, thiếu đất sản xuất, chất
lượng đất suy giảm, tiêu thụ sản phẩm, máy móc thiết bị sản xuất.
28
Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè
STT Các loại khó khăn, thiếu thốn Tỷ lệ
Giống cây trồng 1 20,90%
Phân bón 2 8,49%
Thuốc trừ sâu 3 6,89%
Thuế 4 0%
Thủy lợi (tưới, tiêu) 5 38,08%
Thiếu lao động 6 18,26%
Thiếu đất sản xuất 7 43,28%
Đất bạc màu, xói lở 8 35,7%
Tiêu thụ sản phẩm 9 58,9%
Thiếu vốn đầu tư 10 13,28%
Thiên tai 11 25,77%
Dịch bệnh 12 5,79%
Kỹ thuật 13 40,5%
14 50,85% Máy móc thiết bị sản xuất
( Nguồn xử lí từ kết quả điều tra )
2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP Thái Nguyên
Xã Phúc Xuân thuộc TP Thái Nguyên, nằm tiếp giáp với vùng chè Tân
Cương Thái Nguyên. Phúc xuân có 5 làng nghề trồng chè. Du khách đến đây
sẽ được ngắm những vườn chè xanh tốt, để họ hiểu người làm chè Phúc Xuân
tâm huyết với cây chè như thế nào khi tưới chè bằng nguồn nước lấy từ lòng
đất; hái chè đúng kỹ thuật một tôm, hai lá; chế biến chè bằng tôn quay… Chè
là cây kinh tế chủ lực của xã bởi Phúc Xuân có 1.500 hộ dân thì có khoảng
80% hộ dân trồng chè và kinh doanh chè .
29
Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên
Hiện tại xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên có khoảng 300ha chè, trong đó
có khoảng 270ha chè kinh doanh. Trong đó, số diện tích chè trung du hiện chỉ
còn khoảng 50%, số còn lại là các loại chè giống mới. Năng suất chè bình
quân đạt khoảng 110-120 tạ/ha, thu nhập từ 1ha chè của xã bình quân đạt 80
triệu đồng/năm. Chè Phúc Xuân có đặc điểm gần tương đồng với chè Tân
Cương, với vị đậm êm dịu cùng ngọt hậu lan tỏa. Với nhiều người, chợ chè
Phúc Xuân là một địa điểm có từ lâu đời, nơi người dân quanh vùng mang các
sản phẩm trà đến bán.
Mặc dù chè Thái Nguyên nói chung và chè ở xã Phúc Xuân nói riêng
đã có uy tín trên thị trường trong nước song khó khăn và thách thức hiện nay
là: Diện tích chè phân bổ trên toàn tỉnh với trên 60 nghìn hộ trồng và chế biến
nên chất lượng chưa đồng đều. chủ yếu là người trồng chè vẫn tự chế biến và
tiêu thụ. Số doanh nghiệp có liên kết với người trồng chè chưa nhiều; số HTX
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè có hiệu quả chưa cao. Phần lớn các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của tỉnh chưa có vùng nguyên liệu
riêng nên luôn bị động trong sản xuất và quản lý chất lượng. Việc quản lý
30
chất lượng chè chưa thực sự đồng bộ, chưa chặt chẽ từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ nên mặc dù chất lượng sản phẩm chè tốt nhưng chưa thực sự
bền vững; chưa có chiến lược phát triển thị trường và thiết lập được các kênh
phân phối ổn định. Thương hiệu chè Thái Nguyên đã có nhưng chưa được đầu
tư phát triển đầy đủ để tương xứng với tiềm năng vốn có. Nguyên nhân phần
nào kìm hãm sự phát triển của ngành chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
xã Phúc Xuân nói riêng là:
Thứ nhất, về sản xuất chè nguyên liệu
Việc phát triển vùng chè nguyên liệu chưa được thực hiện tốt. Ở nhiều
địa phương hiện nay vẫn đang sử dụng các giống chè cũ hoặc đã thoái hóa
cho năng suất, chất lượng thấp. Công tác giống đã được quan tâm nghiên cứu,
chọn tạo nhưng vẫn chưa thể cung cấp đủ giống cho sản xuất. Quy trình kĩ
thuật canh tác vẫn còn nhiều bất cập, vườn chè chưa được thâm canh đầy đủ.
Sản xuất chè chưa “an toàn”, việc lạm dụng quá mức thuốc trừ sâu,
phân bón hóa học trong trồng và chăm sóc chè là nguyên nhân khiến nhiều lô
chè chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng
xấu đến chất lượng và độ an toàn của chè.
Thứ hai, về công nghiệp chế biến chè
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lí chất lượng và số lượng
chè nguyên liệu. Nguồn chè nguyên liệu hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu
của các nhà máy, xí nghiệp chế biến chè trong tỉnh. Bên cạnh đó sự ràng buộc
lỏng lẻo giữa bên trồng và chế biến chè cũng đẩy các doanh nghiệp chè rơi
vào tình trạng khủng hoảng.
Theo thống kê đầu năm 2013, chế biến chè theo phương thức thủ công
truyền thống chiếm tới 80%. Sản xuất công nghiệp còn thiếu lao động lành
nghề, công nghệ, nhà xưởng thiếu vốn để cải tiến theo tiêu chuẩn quốc tế,
trình độ quản lí còn kém,...
31
Thứ ba, về tiêu thụ chè
Phần lớn sản phẩm mang ra tiêu thụ trên thị trường dưới dạng chè rời,
số lượng sản phẩm có bao gói, nhãn mác còn rất hạn chế nên giá bán thấp,
chưa có thị trường ổn định và bền vững.
Vấn đề thương hiệu cho sản phẩm chè chất lượng cao, chè an toàn, chè
đặc sản chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên chưa có các chế tài xử lí về
vi phạm bản quyền thương hiệu nên nhiều người sản xuất chè chất lượng
thấp, “chè bẩn” nhưng lại rao bán với thương hiệu chè đặc sản nổi tiếng làm
giảm uy tín của các sản phẩm chất lượng tốt.
Theo bà Nguyễn Thị Ngà, Chủ tịch Hội Chè Thái Nguyên: Để sản
phẩm chè thực sự đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, ngoài việc
nâng cao nhận thức của người sản xuất chè theo tiêu chuẩn an toàn, ngành
chuyên môn cần có biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu quy hoạch vùng sản
xuất, khâu sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp đến khâu canh tác, thu hái,
bảo quản, chế biến bảo đảm theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobanlGAP, UTZ.
Không nên duy trì hình thức hộ nông dân tự sản xuất, chế biến tiêu thụ mà
cần có sự liên kết. Sự liên kết ấy có thể giữa các hộ với nhau tạo thành nhóm,
câu lạc bộ, tổ hợp tác để cùng sản xuất và chế biến nhằm bảo đảm tiêu chuẩn,
chất lượng và tạo sản lượng lớn gắn với nhu cầu của thị trường, hoặc các hộ
liên kết với doanh nghiệp thông qua các tổ, nhóm, HTX cung cấp nguồn
nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ.
32
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro trong sản
xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu và phân tích những rủi ro
của hộ sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian : Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã
Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái nguyên.
- Phạm vi thời gian: thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng
2/2019 đến tháng 5/2019
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu
Chọn xã nghiên cứu
Hiện nay, xã Phúc Xuân là địa phương có diện tích sản xuất chè đứng
nhất, nhì ở tỉnh Thái Nguyên là đơn vị duy nhất trong tỉnh được cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn quốc tế (UTZ) hay còn gọi là “vựa
chè” của tỉnh. Sản phẩm chè Phúc Xuân nổi tiếng từ rất lâu không chỉ ở trong
nước mà còn ra thị trường nước ngoài như Anh, Nga, Ấn Độ,... Với những lý
do trên, xã Phúc Xuân được chọn làm điểm nghiên cứu của luận văn.
Để có thông tin làm căn cứ thực hiện luận văn, các điểm đại diện cho
vùng nghiên cứu được chọn để tiến hành thu thập số liệu. Xã Phúc Xuân có
15 xóm qua phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, xóm Cao Khánh,
xóm Cây Thị và xóm Đồng Kiệm được lựa chọn là ba điểm đại diện để thu
thập thông tin về hoạt động sản xuất chè. Vì đây là ba địa phương có diện tích
sản xuất chè chiếm 63,8% tổng diện tích sản xuất chè toàn xã, có điều kiện
33
thuận lợi cho hoạt động sản xuất chè và đang nằm trong quy hoạch phát triển
chè bền vững của tỉnh Thái Nguyên.
Chọn mẫu nghiên cứu
Sản xuất chè ở xã Phúc Xuân là các hộ nông dân. Nên để thu thập
thông tin phục vụ khảo sát em chọn đối tượng khảo sát là hộ sản xuất chè.
Quy mô hộ điều tra khảo sát được xác định theo công thức của Slovin, độ tin
cậy 90% :
N n (1+ = N.e2)
Trong đó: n là cỡ mẫu
e là sai số cho phép, sai số 10%
N là tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu
Hiện nay xã Phúc Xuân có hơn 1200 hộ sản xuất chè, số hộ cần điều tra
là 60 hộ. Qua nghiên cứu và chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản
em nhận thấy sự khác biệt giữa các hộ về điều kiện sản xuất như đất đai, cách
thức sản xuất không nhiều. Bên cạnh việc khảo sát hộ sản xuất chè, để có
thông tin toàn diện hơn về tình hình sản xuất cũng như những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình sản xuất chè. Tại mỗi xóm, em đã thảo luận nhóm với sự
tham gia của các hộ sản xuất chè có kinh nghiệm trong vùng, cán bộ khuyến
nông hay các hợp tác xã trồng chè. Những thông tin thu thập được từ các buổi
thảo luận nhóm được sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè.
3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Thu thập thông tin thứ cấp
34
+ Tổng hợp thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết,
các bài viết liên quan.
+ Thu thập số liệu từ chính quyền của xã, thu thập từ các báo cáo, tạp
chí, tổng hợp từ Internet
- Thu thập thông tin sơ cấp
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho hộ nông dân: Tiến hành chọn
60 hộ (chọn ra 3 xóm: xóm Cao Khánh, xóm Cây Thị, xóm Đồng Kiệm) để
điều tra bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước, theo phương pháp ngẫu nhiên.
Phiếu điều tra có các thông tin như:
+ Thông tin cơ bản về hộ: Họ tên, giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn
hóa…
+ Điều tra về tình hình sản xuất, tiêu thụ của hộ: diện tích, số vụ/năm,
năng suất, giá bán, nơi bán…
+ Điều tra về tình hình sâu bệnh, thiên tai và mức độ ảnh hưởng đến
năng suất chè
+ Điều tra về khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất, tiêu thụ chè
- Phân loại quy mô hộ trồng chè:
Quy mô nhỏ Quy mô lớn trung
Lao động
Chủ yếu là người thân trong gia đình, một người làm nhiều việc
Quy mô bình Ngoài người thân trong gia đình có thể thêm thuê người lao động làm việc
lao lượng Số động nhiều trên 10 người, chủ yếu thuê lao động làm từng khâu từ sản xuất đến chế biến Vốn nhiều Vốn
Diện tích Chủ yếu là vốn tự có, vốn ít Từ 1- 1,5ha Vốn tự có hoặc vốn đi vay, vốn ít Từ 1,5ha-5ha Trên 5ha
Công nghệ
Đơn giản, chủ yếu là thủ công
Cả thủ công và có sử dụng máy móc ít Sử dụng máy móc thiết bị là chủ yếu
35
b) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Sau khi thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp
xếp và tổng hợp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông
tin. Đối với các thông tin số liệu cần tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu
theo mục đích đề tài nghiên cứu.
c) Phương pháp so sánh: Phương pháp được lấy kết quả qua các năm
hoặc giai đoạn để so sánh nhằm thấy được sự thay đổi về kinh tế - xã hội cũng
như thực trạng từ đó đưa ra nhận xét về chiều hướng thay đổi và đưa ra giải
pháp phát triển trên địa bàn xã Phúc Xuân.
d) Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên
quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm
làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được
tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu và rút ra nhận xét, kết luận chính xác.
e) Phương pháp quan sát trực tiếp: Là phương pháp quan sát trực tiếp
hay gián tiếp bằng các công cụ để nắm được tổng quan về địa bàn nghiên cứu,
đồng thời là cơ sở kiểm tra chéo thông tin.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên
địa bàn xã Phúc Xuân
- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ
nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân
- Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã
Phúc Xuân
36
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân
TP Thái Nguyên
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh
Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp
với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.
Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên
giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng
200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo
dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói
chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông
qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố
Thái Nguyên là đầu nút.
Xã Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã
nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp
với Hồ Núi Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ. Xã
Phúc Xuân giáp với xã Cù Vân và An Khánh của huyện Đại Từ ở phía bắc.
Xã Phúc Hà, Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên về phía đông. Xã
Phúc Trìu giáp với ranh giới phía đông và nam của xã. Phía tây Phúc Xuân là
xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ và đối diện với Phúc Xuân qua Hồ Núi Cốc
là xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, một số hòn đảo trên Hồ Núi
Cốc cũng thuộc địa giới hành chính của xã.
37
Ngoài ra, trục đường Du lịch Thịnh Đán - Núi Cốc chạy dọc theo trung
tâm xã với chiều dài là 6,5km, đây là điều kiện thuận lợi cho nhân dân giao
lưu trao đổi hàng hóa.
Diện tích: 18,92 km²
Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân
4.1.1.2. Đặc điểm về địa hình
Xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên địa hình tương đối phức tạp, thuộc địa
hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm rải rác trên toàn bộ địa hình của
xã. Địa hình xã nói chung cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam Đông Nam,
nhìn chung địa hình xã có những đồi núi bao bọc xen kẽ là những thung lũng
nhỏ tương đối bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở vùng phía đông xã, tạo cho
Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
Xã Phúc Xuân cơ bản có các loại đất sau:
Đất Feralit màu nâu nhạt được phân bố chủ yếu, loại đất này rất phù
hợp với cây công nghiệp trồng lâu năm.
38
Đất đồi chủ yếu được hình thành trên cát bột kết phiến sét và một phần
phù sa cổ, ở độ cao 150-200m, có độ dốc 50-200m phù hợp với các loại cây
ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.Và đặc biệt, với địa hình đồi núi thấp là điều
kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tạo nên sản phẩm đặc
trưng cho vùng.
4.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua
một số năm gần đây cho thấy xã Phúc Xuân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa , thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm: 22 độ C
- Độ ẩm không khí trung bình 82%
- Lượng mưa trung bình năm là 2097mm, trong đó mùa mưa chiếm
91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 và thấp
nhất vào tháng 1nên thường gây ra lũ lụt.
- Tổng số giờ nắng trong năm dao động khoảng từ 1300 – 1750 giờ và
phân phối tương đối đồng đều cho các tháng trong năm.
- Đặc điểm gió: hướng gió chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam,
vào mùa khô là gió Đông Bắc.
- Số ngày sương mù trong năm khoảng 4-5 ngày
Nhìn chung điều kiện khí hậu, thủy văn của xã tương đối thuận lợi về
các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững thuận lợi
cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
4.1.1.4 Thủy văn
Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của Hồ Núi Cốc, ngoài
ra trên địa bàn xã còn có một số con suối hệ thống các ao, hồ nhỏ được phân
bố rải rác trên địa bàn. Lượng nước trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào
lượng nước trên Hồ Núi Cốc à lượng mưa hàng năm.
39
4.1.1.5 Tài nguyên, khoáng sản
- Tài nguyên đất: tổng diện tích đất đai toàn xã theo địa giới hành
chính là 1982 ha.
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân
STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích 1.982 100
Đất sản xuất nông nghiệp 483 24,37 1
Đất lâm nghiệp 871 43,8 2
Đất nuôi trồng thủy sản 38,3 1,93 3
Đất phi nông nghiệp 357,4 18,03 4
Đất ở 143 7,46 5
Đất chưa sử dụng 89,3 4,41 6
(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, năm 2017)
Qua bảng 4.1 cho thấy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, do
địa hình đồi núi chiếm nhiều diện tích tự nhiên của xã, chiếm tới 43,8%.
Chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là đất nông nghiệp với tổng diện tích là 483 ha, tức
chiếm 24,37%. Tiếp đến là đất phi nông nghiệp 357,4 ha, tức chiếm 18,03%.
Đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều trong tổng diện tích tự nhiên là 89,3 ha,
chiếm 4,41% tổng diện tích tự nhiên, vì vậy cần có những giải pháp để mở
rộng quy mô sản xuất, tận dụng được nguồn đất chưa sử dụng, từ đó nâng cao
hiệu quả kinh tế xã.
- Tài nguyên nước: nguồn nước xã chủ yếu lấy từ Hồ Núi Cốc và các
hệ thống sông suối nhỏ chạy quanh xã. Các hệ thống suối kết hợp với nguồn
nước mưa cùng các nguồn ở các hồ chứa nước của xã đã phần nào đáp ứng đủ
nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã.
40
Nguồn nước ngầm có độ sâu từ 20 – 30m với chất lượng nước được coi
là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 95% số hộ sống tại xã.
- Tài nguyên rừng: theo kết quả kiểm kê đất đai xã Phúc Xuân có
765,49 ha đất lâm nghiệp, chủ yếu là bạch đàn và keo lá tràm.
- Tài nguyên khoáng sản của xã hầu như không có gì nhiều ngoài
nguồn tài nguyên rừng và trồng chè
Nhìn chung, xã Phúc Xuân nềm ở vị trí có các tuyến đường tỉnh lộ 270,
267 chạy ngang qua phía Bắc của xã. Là tuyến đường giao thông đối ngoại
của xã đi sang huyện Đại Từ và đi Thành phố Thái Nguyên đã tạo nhiều thuận
lợi để phát triển kinh tế xã hội của xã với những mũi nhọn đặc thù, đồng thời
giúp xã tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Tuy địa hình
đồi núi phức tạp nhưng đã tạo ra những thung lũng tương đối bằng phẳng tạo
cho xã Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp với những sản phẩm, hàng hóa đặc thù có khả năng cho sản lượng lớn
đặc biệt là cây chè. Ngoài ra xã Phúc Xuân nằm trong vùng chè đặc sản Tân
Cương với vị trí khá lý tưởng, nằm sát sườn núi Tam Đảo được nuôi dưỡng
bởi phù xa và dòng nước ngọt lành nên cây chè đã được hưởng trọn những
tinh túy của đất trời ban tặng. Bởi lẽ ấy, chè được sản xuất từ vùng đất Tân
Cương có hương vị rất riêng mà ít nơi có được.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa, y tế,
du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên, là một trong những trung tâm công
ngiệp và giáo dục đào tạo của cả nước. Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng
thành, thành phố đã có những bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh
tế - xã hội và đô thị. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ xây dựng
41
và phát triển thành phố nói chung và xã Phúc Xuân nói riêng đang gặp nhiều
khó khăn và thử thách.
Với sự giúp đỡ của các ngành các cấp, sự tự lực tự cường và tinh thần
lao động cần cù và sáng tạp trong sản xuất cũng như trong quản lí kinh tế, xã
hội ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Phúc Xuân luôn ổn định.
Cây chè là cây kinh tế chủ lực của xã Phúc Xuân vì có 1430 hộ dân thì
trên 1200 hộ kinh doanh chè.
Nằm trong chỉ giới địa lý chè Tân Cương, nhiều năm này chè Phúc
Xuân đã được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến và tin
tưởng sử dụng bơi hương vị thơm ngon, đậm đà. Xã hiện có 324 ha chè, trong
đó có 312 ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (Lai LDP1, TRI 777, Phúc
Vân Tiên...) chiếm 80%, năng suất chè bình quân đạt 152tạ/ha, sản lượng đạt
3129 tấn.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
Xã Phúc Xuân là một xã miền núi nằm ở phía Tây của thành phố Thái
Nguyên, xã hiện có 1430 hộ với 5340 nhân khẩu, xã có 6 dân tộc anh em
cùng chung sống đoàn kết xây dựng quê hương, gồm các dân tộc: Kinh,
Nùng, Trại, Sán Dìu, Cao Lan, Khơ Me, số người trong độ tuổi lao động là
trên 3.346 người trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. Xã có 2 tôn giáo
chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo, có 1 ngôi chùa và 1 nhà thờ. Xã có 15
xóm bao gồm: xóm Khuôn, xóm Dộc Lầy, xóm Cao Khánh, xóm Cao Trãng,
xóm Cây Sy, xóm Xuân Hòa, xóm Đèo Đá, xóm Cây Thị, xóm Đồng Lạnh,
xóm Long Giang, xóm Giua 1, xóm Giua 2, xóm Núi Nến, xóm Đồng Kiệm,
xóm Trung Tâm.
Trong những năm gần đây lao động ở khu vực nông nghiệp có xu
hướng giảm do phát triển các cơ sơ sản xuất, ngành nghề tại địa phương. Đa
số lao động nông thôn chưa qua đào tạo, chỉ sản xuất nông nghiệp thuần túy
42
tuy đã được tập huấn kỹ thuật nhưng chưa phát huy được thế mạnh các nguồn
lực, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, năm 2015 đạt 21.000.000
đồng/người/năm. Giáo dục, trạm y tế, văn hóa, bưu chính viễn thông tại xã
Phúc Xuân ngày càng được chú trọng hơn.
Trường THCS: Hai nhà 2 tầng với 8 phòng học khang trang có đầy đủ
phương tiện học và hành với tổng số 394 học sinh và 23 giáo viên.
Trường Tiểu học: Một nhà 1 tầng với 4 phòng học và một nhà 2 tầng
với 10 phòng học với tổng số học sinh là 388 và 24 giáo viên.
Trường mầm non có 5 lớp với 108 học sinh và 9 giáo viên.
Trạm y tế được xây dựng khang trang với 12 giường bệnh với đội ngũ
cán bộ gồm 4 người trở thành trạm chuẩn quốc gia và mạng lưới y tế thôn bản
là 15 người đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Các hoạt động văn hóa thông tin được duy trì thường xuyên, xã chưa có
nhà văn hóa trung tâm, 15 nhà văn hóa tại 15 xóm và 6 cụm loa truyền thanh
tại trung tâm xã luôn được duy trì đảm bảo thời lượng phát sóng nhằm tuyên
truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động xây dựng làng văn
hóa, gia đình văn hóa.
Xã đã có 1 nhà bưu điện văn hóa xã tại xóm Trung Tâm, bên trục
đường tỉnh lộ 270 và diện tích đất 225 m2.
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong
những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng trưởng,... làm cho kinh tế xã hội
xã Phúc Xuân cũng tăng trưởng và có những bước tiến triển đáng kể. Song
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai, dịch bệnh, giá
cả đầu vào, hay các rủi ro mà người nông dân gặp phải trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ và nhất là kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn xã đã được cải
thiện nhưng vẫn thiếu à xuống cấp... tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết tâm nỗ
43
lực cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh
tế - xã hội đã thu được nhiều kết quả đáng kể, kinh tế phát triển theo chiều
hướng tích cực đã góp phần tích cực vào việc nâng cao đời sống của người dân .
4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã
Phúc Xuân
4.1.3.1 Thuận lợi
- Là một xã miền núi có vị trí địa lí, địa hình đặc thù cơ cấu kinh tế của
xã là nông, lâm nghiệp. Có tài nguyên đất rừng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển
sản xuất trong tương lai, đặc biệt xã Phúc Xuân có vùng đất và khí hậu phù
hợp với địa hình đồi núi thấp xen kẽ giữa các khu ruộng rất thuận lợi với cây
chè cho giá trị kinh tế cao vì thế cây chè trở thành thế mạnh của xã.
- Có đường tỉnh lộ chạy qua, tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội
lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của tỉnh, huyện và các thành phần kinh tế
khác trong và ngoài nước để đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng phát triển
nông lâm nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế đồi chè, mở rộng
diện tích gieo trồng và chế biến nông lâm sản
- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi đang được cải thiện, hệ
thống cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp đang được mở rộng đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng.
- Có nguồn lao đông dồi dào, chịu khó và có kinh nghiệm trồng chè từ
rất lâu đời
4.1.3.2. Khó khăn
- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ
thông, chỉ mới có kiến thức về sản xuất qua kinh nghiệm truyền thống chưa
được đào tạo sâu
44
- Địa hình chia cắt mạnh, đất dốc dẫn đến sản xuất phân tán nhỏ lẻ, tỷ
suất đầu tư chưa cao và dễ gây thoái hóa đất nếu không có giải pháp canh tác
hợp lí.
- Hệ thống sản xuất cung ứng giống còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu
giống tại xã
- Hệ thống bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu và ít. Chưa có
nhiều kênh thị trường để tiêu thụ sản phẩm chè, chè của xã Phúc Xuân chủ
yếu tiêu thụ trong nước.
- Diễn biến thời tiết thất thường mùa mưa hay bão lụt, mùa khô thường
hạn nên thiếu nước tưới
- Thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh
4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân
4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân
Trong những năm gần đây cây chè luôn được xã chọn làm cây mũi
nhọn trong các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tiến tới làm giàu và
sản xuất hàng hóa trong phát triển kinh tế. Xã hiện có gần 300ha chè, trong đó
có khoảng 270ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (chè cành LDP1,
TRI777, Phúc Vân Tiên...) chiếm 40% năng suất chè bình quân đạt khoảng
110 - 120 tạ/ha. Thu nhập bình quân từ chè khoảng 80 triệu/năm.
Hiện nay, xã đang từng bước chuyển đổi giống cây trồng nhằm mục
đích tăng năng suất nâng cao thu nhập người dân, chủ yếu đều đưa các giống
chè: LDP1, TRI777, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên... vào sản xuất.
Tuy nhiên, cây chè vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của
xã. Để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh, để xã Phúc Xuân trở thành vùng chè
trọng điểm thì xã cần quan tâm đến việc duy trì và phát triển thương hiệu của
mình. Sự biến động về hiệu quả kinh tế sản xuất chè qua 3 năm (2015-2017)
ta nghiên cứu bảng sau:
45
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm
2015 – 2017
Tốc độ
So sánh
Năm Năm Năm PT
Chỉ tiêu ĐVT
2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
+(-) ±% +(-) ±% %
Tổng Ha 310 328 324 18 4 99 3 6
diện tích ,
Năng suất tạ/ha 125 152 152 25 20 0 100 10
(tươi)
Sản lượng Tấn 3.875 4.986 4.925 1.111 29 61 99 14
(tươi)
(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân năm, năm 2017)
Qua bảng số liệu trên cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng chè có sự
biến động qua các năm, điều đó chứng tỏ rằng cây chè ngày càng được sự chú
trọng phát triển của xã.
Diện tích chè bình quân của xã qua 3 năm là 3% tức là tăng với mức
bình quân là 3%/năm. Song song với sự tăng lên của diện tích chè, năng suất
chè cũng không ngừng tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2015 năng suất đạt 125
tạ/ha (chè búp tươi), đến năm 2016 năng suất chè tăng lên 152 tạ/ha, tức là
tăng thêm 20% so với năm 2015, đến năm 2017 diện tích chè giảm 4 ha,
nhưng năng suất vẫn giữ nguyên 152tạ/ha. Năng suất chè qua 3 năm tăng bình
quân 10%.
46
Nguyên nhân làm cho năng suất chè tăng là do người dân đã chú trọng
trong đầu tư sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho chè.
Do sự biến động về diện tích và năng suất làm cho sản lượng chè các
năm cũng có sự biến động nhìn chung tăng lên, cụ thể chè búp tươi của toàn
xã năm 2015 đạt 3.875 tấn, đến năm 2016 đạt 4.986 tấn tức tăng 29% tương
đương 1.111 tấn so với năm 2015. Đến năm 2017 sản lượng giảm đi so với
năm 2016 do diện tích chè bị giảm 4ha do xã chuyển đổi diện tích chè vào
mục đích quy hoạch khác. Bình quân 3 năm sản lượng chè của xã Phúc Xuân
tăng 14%/ năm.
Sản phẩm chè Thái Nguyên nói chung và chè của xã Phúc Xuân nói
riêng đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Thị trường
xuất khẩu chính là Nga, Ucaraina, Anh, Ấn Độ ( chủ yếu là chè đen ), các
nước vùng Trung Đông, Nhật Bản, Hồng Kông ( chè xanh )...
Với thị trường trong nước, chè Thái Nguyên chiếm 70% sản lượng tiêu
thụ và có mặt khắp các tỉnh trong nước, với những sản phẩm chính là chè
xanh, chè xanh đặc sản, chè ướp hương đóng gói hay đóng hộp phục vụ nhu
cầu hàng ngày của người dân.
Mặc dù đã có bước tiến nhanh về diện tích, chất lượng và sản lượng
nhưng chúng ta phải thừa nhận một thực tế rằng sự phát triển của cây chè tại
xã Phúc Xuân trong những năm qua chưa thực sự bền vững và ổn định. Chè
Phúc Xuân tuy có tiếng dù được tiêu thụ mạnh trong nước nhưng giá cả quá
thấp. Bởi sản phẩm của chè Thái Nguyên nói chung và chè Phúc Xuân nói
riêng còn đơn giản về chủng loại, mẫu mã, chưa có nhiều sản phẩm đặc biệt
cao cấp, giá trị sản xuất còn thấp. Công tác xúc tiến thương mại chưa được
quan tâm đúng mức, chưa phát huy được thế mạnh của chè Thái gắn với văn
hóa chè để phát huy bản sắc truyền thống.
47
4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè
Nhìn chung mức độ tiêu thụ chè của xã Phúc Xuân thuộc loại dễ bán
được thể hiện rất rõ qua bảng 4.3 dưới đây:
Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn
xã Phúc Xuân
Mức độ Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung
tiêu thụ ( n=25) bình ( n=20) ( n=15) ( n=60)
SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) ( hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Dễ bán 14 56 19 95 14 47 93,3 78,3
Bình thường 11 44 1 5 1 6,7 13 21,7
Khó bán 0 0 0 0 0 0 0 0
( Nguồn số liệu điều tra)
Các hộ sản xuất chè có quy mô to hay quy mô lớn đều có những kênh
tiêu thụ riêng và giá bán và thu nhập cũng hoàn toàn khác nhau. Qua nghiên
cứu cho thấy các cơ sở chế biến chiếm tỉ trọng chi phí cao nhất chiếm 54,98%
trong tổng chi phí, tiếp đến là hộ sản xuất và người bán lẻ, thấp nhất là người
thu gom và bán buôn. Tỉ trọng trong giá bán của cơ sở chế biến cũng cao nhất
chiếm 54,53%, thấp nhất là người thu gom chỉ có 1,69%.
Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè
Giá bán lẻ ( % ) thu nhập Loại hộ
Hộ sản xuất Cơ sở chế biến Người thu gom Người bán buôn Người bán lẻ Tổng chi phí gia tăng ( % ) 100 18,49 54,98 2,11 6,84 17,58 100 4,48 54,53 1,69 3,37 35,94 Tổng gia tăng ( %) 100 1,42 55,08 1,57 2,58 39,35
( Nguồn số liệu điều tra )
48
Về thu nhập, các cơ sở chế biến có tỉ trọng thu nhập cao nhất tới
55,08% trong tổng thu nhập, tiếp đó là người bán lẻ 39,35%. Như vậy ta có
thể thấy các cơ sở chế biến và người bán lẻ có chi phí cao, thu nhập cũng cao.
Ngược lại hộ sản xuất có chi phí cao nhưng thu nhập lại thấp chỉ 1,42%.
Người thu gom và bán buôn có tỉ trọng thu nhập thấp, chỉ cao hơn hộ sản xuất
không nhiều nhưng có khối lượng giao dịch lớn nên tổng thu nhập của họ cao.
Các hộ sản xuất kinh doanh chè sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nếu
gia tăng giá trị thông qua chế biến. do vậy, các nhà sản xuất kinh doanh chè
phải tự chủ động đầu tư thiết bị công nghệ chế biến chè, chuyển dần từ chế
biến chè thô sang chế biến chè tinh để nâng cao giá trị sản phẩm chè.
4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã
Phúc Xuân
Trong hoạt động sản xuất chè, các hộ sản xuất gặp phải nhiều loại rủi
ro khác nhau. Rủi ro liên quan đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ
sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm, các chính sách vĩ mô. Rủi ro trong sản
xuất chè có thể chia thành ba loại: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro
chính sách.
Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các
hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân
Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung
(n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) Rủi ro
SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Thiên tai 22 88 20 100 14 93,3 56 93,3
Kỹ thuật 22 88 13 65 10 66,7 45 75
Sâu bệnh 25 100 20 100 15 100 60 100
49
Thị trường 24 96 18 90 12 80 54 90
Chính sách 4 16 3 15 1 6,7 6 13,3
( Nguồn số liệu điều tra )
Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các
hộ nông dân
Quy mô trồng chè
Rủi ro Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô Chung
(n=25) bình (n=20) lớn (n=15) (n=60)
Do thiên tai 3 2 2 3
Do kĩ thuật 4 4 4 4
Do sâu bệnh 1 1 1 1
Do thị trường 2 3 3 2
Do chính sách 6 6 6 6
( Nguồn số liệu điều tra)
Qua bảng, ta có thể thấy rủi ro xuất hiện nhiều nhất ở các quy mô là sâu
bệnh chiếm 100% cơ cấu sau đó đến rủi ro thiên tai chiếm 93,3% cơ cấu, rủi
ro thị trường chiếm 90% và rủi ro xuất hiện ít nhất là rủi ro chính sách chiếm
13,3%.
4.3.1 Rủi ro trong sản xuất
Rủi ro sản xuất xảy ra trong hoạt động sản xuất chè bao gồm rủi ro do
rủi ro do sâu bệnh, rủi ro do thời tiết và rủi ro do kỹ thuật canh tác.
4.3.1.1 Sâu bệnh hại
Sâu bệnh hại là vấn đề mà người trồng chè đặc biệt quan tâm đến vì cây
chè rất dễ mắc các loại sâu bệnh hại và thành phần sâu bệnh hại ở chè khá đa
dạng và phong phú. Tình hình sâu bệnh hại cây chè được thể hiện dưới bảng 11
50
Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè
tại xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô Quy mô lớn Chung nhỏ trung bình (n=15) (n=60) (n=25) (n=20) Rủi ro sâu bệnh
SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
19 76 19 95 12 80 50 Rầy xanh 83,3
22 88 20 100 13 86,7 55 Bọ cánh tơ 91,7
16 64 10 50 8 53,3 34 56,7 Nhện đỏ nâu
24 96 20 100 13 86,7 57 Bọ xít muỗi 95
24 2 10 1 6,7 9 15 Bệnh phồng lá chè 6
Bệnh phồng lá chè 16 64 13 65 11 73,3 40 66,7 mắt lưới
7 28 3 15 2 13,3 12 20 Bệnh đốm nâu
7 28 3 15 2 13,3 12 20 Bệnh đốm xám
( Nguồn số liệu điều tra)
Mức độ gây hại và mức độ phổ biến của các loại sâu bệnh không giống
nhau, nên mức độ quan tâm của hộ trồng chè đối với các loại sâu bệnh cũng
khác nhau. Về mức độ gây hại, bọ xít muỗi được coi là nghiêm trọng nhất đối
với hộ sản xuất chè, bệnh này là nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái
các vườn chè, tỷ lệ cây chết khi mắc các bệnh này thường rất cao.
51
Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa
bàn xã Phúc Xuân
SL ( hộ ) CC (% ) Rủi ro sâu bệnh
60 Tổng 100
Rầy xanh 1 1,7
Bọ cánh tơ 5 8,3
Nhện đỏ nâu 5 8,3
Bọ xít muỗi 38 63,3
Bệnh phồng lá chè 1 1,7
Bệnh phồng lá chè mắt lưới 2 3,3
Bệnh đốm nâu 0 0
Bệnh đốm xám 0 0
Không có rủi ro gây thiệt hại 8 13,3 nghiêm trọng
( Nguồn số liệu điều tra)
Bệnh bọ xít muỗi đặc biệt được người dân quan tâm vì mức độ gây hại
của bệnh này lên đến 63,3% nếu không có những biện pháp phòng trừ và xử lí
kịp thời thì đồi chè có thể phải cắt bỏ. Khi bị bọ xít muỗi búp chè có hiện
tượng bị châm nhiều lá, bị quăn queo đen thui không hái được và còn ảnh
hưởng đến lứa hái sau. Chè con chưa đốn bị hại nặng không lớn được. Vùng
chè bị bọ xít muỗi hại nặng, lá màu đen thường có bệnh sùi cành. Bọ xít muỗi
thường tập trung gây hại từng bụi, từng đám chè, búp chè bị hại cong queo,
cháy thui đen không thu hoạch được và làm ảnh hưởng đến năng suất các lứa
búp tiếp theo, bọ xít muỗi chích hút phần non làm cho chè bị đắng làm chất
lượng chè kém. . Ngoài ra các bệnh như bọ cánh tơ, nhện đỏ nâu cũng gây
thiệt hại khá nghiêm trọng ( chiếm 8,3%). Đối với các loại sâu bệnh hại, hộ
sản xuất thường sử dụng các biện pháp phòng ngừa là chính. Họ ít khi sử
52
dụng các loại thuốc hóa học vì lúc cây bị bệnh nặng thì việc chữa trị gặp
nhiều khó khăn.
4.3.1.2 Thiên tai, thời tiết
Sự thay đổi của điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng lớn đến
năng suất và chất lượng chè. Tình trạng nắng hạn, trời rét, mưa gió, sương
muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các mức độ khác nhau.
Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại
xã Phúc Xuân
Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung
(n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) Rủi ro thiên
tai SL CC SL SL CC SL CC CC
(hộ) (%) (hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (%)
Hạn hán 21 84 20 100 14 93,3 55 91,7
Rét đậm 17 68 17 85 11 73,3 45 75
Sạt lở đất 8 32 4 20 3 20 15 25
Sương muối 21 84 19 95 13 86,7 53 88,3
( Nguồn số liệu điều tra)
Qua bảng 4.9 điều kiện thời tiết, thiên tai đều ảnh hưởng đến năng suất
cây chè đặc biệt là hạn hán thiếu nước vào mùa khô hay sương muối diễn ra
nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây chè tại địa bàn xã. Tình trạng nắng
hạn, trời rét, mưa gió, sương muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các
mức độ khác nhau. Bảng dưới đây cho biết mức độ ảnh hưởng, gây thiệt hại
nhất của các điều kiện thời tiết đến năng suất chè.
53
Bảng 4.10. Rủi ro thiên tai gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa
bàn xã Phúc Xuân
Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % )
Tổng 60 100
Hạn hán 33 55
Rét đậm 4 6,7
Sạt lở đất 2 3,3
Sương muối 9 15
20 Không có rủi ro gây thiệt hại nặng 12
( Nguồn số liệu điều tra )
Những năm gần đây, thời tiết ở nước ta nói chung và xã Phúc Xuân nói
riêng diễn biến phức tạp. Thời tiết mưa nắng thất thường đã tạo điều kiện cho
nhiều loại sâu bệnh hại bùng phát. Qua bảng 4.10 hạn hán ảnh hưởng đặc biệt
nghiêm trọng đến năng suất và sinh trưởng của cây chè ( chiếm 55% ) sau đó
đến sương muối cũng gây thiệt hại nhiều đến cây chè ( 15% )
4.3.1.3 Kỹ thuật canh tác
Kỹ thuật canh tác có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và
nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất chè. Theo đánh giá của các
hộ sản xuất chè, hầu hết họ đều nhận thức được việc bón phân đúng yêu cầu
kỹ thuật và gia tăng sử dụng phân hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất chè. 87% số hộ tuân thủ đúng theo quy trình bón phân về
số lần, thời gian và cách thức bón phân. Tuy nhiên, 59,5% số hộ vẫn đầu tư số
lượng phân bón thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật mặc dù họ biết rõ về định
mức phân bón cho cây chè.
54
Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè
tại xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô Quy mô Chung nhỏ trung bình lớn Rủi ro kĩ thuật SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
6 24 1 6,7 0 0 7 11,7 Chọn giống
18 72 11 55 9 60 38 Lượng phân bón 63,3
11 44 5 25 3 20 19 31,7 Đốn chè
Sử dụng thuốc bảo vệ 20 80 13 65 10 66,7 43 71,7 thực vật
Sử dụng máy móc 8 32 5 25 1 6,7 14 23,3
( Nguồn số liệu điều tra )
Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè tại địa bàn xã là
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện qua bảng 4.12 dưới đây:
Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa
bàn xã Phúc Xuân
Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % )
Tổng 60 100
Chọn giống 4 6,7
Lượng phân bón 1 1,7
Đốn chè 1 1,7
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 28 46,7
Sử dụng máy móc 4 6,7
Không có rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng 9 15
( Nguồn số liệu điều tra)
55
Các yêu cầu canh tác như chăm sóc cây chè, tủ gốc giữ ẩm, đốn chè
đều được các hộ sản xuất thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Hầu hết họ
đều ý thức được rằng việc tuân thủ đúng các yêu cầu này sẽ giúp cho cây chè
sinh trưởng và phát triển tốt. Như vậy, kết quả phân tích cho thấy, các hộ
nông dân đã tuân thủ đúng các yêu cầu canh tác trong quá trình sản xuất chè.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên việc đầu tư còn thấp hơn mức yêu
cầu kỹ thuật về mặt số lượng.
4.3.2 Rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường trong sản xuất chè liên quan chủ yếu đến việc tiêu thụ
sản phẩm, biến động giá yếu tố đầu vào và giá sản phẩm chè.
Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất
chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình (n=15) (n=25) (n=60) Rủi ro thị (n=20) trường SL CC SL CC SL CC SL CC
( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % )
Biến động giá 23 92 17 85 12 80 52 86,7 cả
Không có kênh 18 72 15 75 2 13,3 35 58,3 tiêu thụ chính
Thiếu thông tin 19 76 10 50 3 20 32 53,3 thị trường
( Nguồn số liệu điều tra)
Qua bảng 4.13 cho thấy rủi ro thị trường thường gặp nhất của các hộ
sản xuất chè là biến động giá cả chiếm 86,7 %. Sự biến động giá đã ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè và thu nhập của các hộ sản xuất.
56
Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân
Quy mô Quy mô Quy mô lớn trung bình nhỏ ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 ) Biến động giá
SL SL CC SL CC CC
(hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (%)
Thu hoạch 5 đợt/năm 0 3 15 7 28 0
Thu hoạch 6 đợt/năm 15 17 85 18 72 100
Thu hoạch 7 đợt/năm 0 0 0 0 0 0
Gía bán chè búp tươi 3.20 0 7 35 18 72 0
trung bình của hộ trong 3.30 3 9 45 6 24 20
năm 3.50 8 2 10 1 4 53,3
( nghìn đồng/kg ) 3.70 1 0 0 0 0 6,7
3.80 3 2 10 0 0 20
( Nguồn số liệu điều tra).
Về giá các yếu tố đầu vào: Trong những năm gần đây giá chè tăng
nhanh, cây chè trở thành cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các hộ sản
xuất phát triển thêm nhiều diện tích sản xuất chè mới. Chính điều này đã làm
cho giá các yếu tố đầu vào như giống, công lao động biến động liên tục, chủ
yếu là biến động tăng. Theo quy trình kỹ thuật, để trồng 1ha chè cần 18.000
cây giống. Với giá 750 đồng/cây trồng. Do việc mở rộng sản xuất ồ ạt, dẫn
đến tình trạng thiếu hụt giống. Một số hộ hạn chế bởi điều kiện tài chính đã
tận dụng những giống không đảm bảo chất lượng điều này có thể dẫn đến
những rủi ro như tình trạng sâu bệnh, năng suất và chất lượng sản phẩm
không cao.
Về giá sản phẩm chè: giá sản phẩm chè liên tục biến động đã ảnh
hưởng đến tâm lý của người sản xuất. hộ có quy mô nhỏ với mức giá bán bình
57
quân 3,2 nghìn đồng/kg và 3,3 nghìn đồng/kg chủ yếu bán cho thương lái còn
các hộ có quy mô lớn bán cho các nhà máy, doanh nghiệp chế biến chè với
mức giá ổn định hơn là 3,5 nghìn đồng/kg.
4.3.3 Rủi ro chính sách
Trong sản xuất chè, ngoài rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường thì những
chính sách vĩ mô của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương cũng ảnh
hưởng đến quyết định sản xuất của hộ. Rủi ro liên quan đến chính sách vĩ mô
bao gồm:
* Về khoa học công nghệ:
Hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chè còn
nhiều hạn chế. Có hai nguyên nhân chính dẫn đến năng suất chè ở xã Phúc
Xuân không cao là do giống và sản xuất còn theo hình thức nhỏ lẻ. Giống chè
chủ yếu do hộ tự sản xuất từ vườn nhà, sử dụng qua thời gian dài dẫn đến bị
thoái hóa đã ảnh hưởng đến năng suất. Việc sản xuất và cung cấp giống cho
hộ sản xuất chưa được thực hiện. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất chè từ
khâu thu hoạch, chế biến sản phẩm đều làm bằng thủ công. Việc đa dạng hóa
các sản phẩm chè chưa được quan tâm đầu tư. Điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến thu nhập của hộ sản xuất chè tại địa bàn xã.
* Hoạt động khuyến nông
Hiện nay, tại mỗi huyện, xã đều có cán bộ khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ
sản xuất về kỹ thuật sản xuất chè. Hầu hết các hộ sản xuất đều được tham gia
các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất chè do địa phương tổ chức. Tuy nhiên,
hoạt động khuyến nông mới dừng ở mức độ cung cấp thông tin về kỹ thuật
sản xuất. Các vấn đề về lập kế hoạch sản xuất, thị trường, chế biến sản phẩm,
mô hình liên kết sản xuất,… chưa được quan tâm chia sẻ.
58
* Về quy hoạch vùng sản xuất chè
Hiện nay, sản xuất chè tại địa phương vẫn mang tính tự phát. Người
dân dựa trên cơ sở biến động giá sản phẩm trên thị trường và điều kiện nguồn
lực của gia đình mà đặc biệt là quỹ đất đai để phát triển sản xuất.
* Chính sách tín dụng
Cây chè là cây dài ngày, đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn. Hiện
nay các chính sách tín dụng cho người dân còn hạn chế về số lượng vốn vay,
thời gian vay và số hộ được vay. Một số hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để
đầu tư phát triển nhưng chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay nên phải huy
động từ các nguồn bên ngoài với lãi suất cao đã làm tăng chi phí sản xuất.
4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro
Trong sản xuất chè các hộ gặp phải nhiều loại rủi ro khác nhau và mức
độ thiệt hại của mỗi loại rủi ro cũng khác nhau. Qua bảng dưới đây ta có thể
thấy mức độ thiệt hại của từng loại rủi ro:
Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu
thụ chè tại xã Phúc Xuân
mô Rủi ro
Chung (n=60)
Quy mô trồng chè Quy mô nhỏ (n=25) SL Quy trung bình (n=20) SL CC CC Quy mô lớn (n=15) SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Do thiên tai 12 48 13 53,3 33 65 8 55
Do kĩ thuật 1 4 0 0 0 0 1 1,7
Do sâu bệnh 5 20 5 25 5 33,3 15 25
Do chính sách 0 0 0 0 0 0 0 0
Do thị trường 3 12 0 0 0 0 3 5
( Nguồn số liệu điều tra )
59
Qua bảng trên và kết quả nghiên cứu, rủi ro thiên tai gây ra là nghiêm
trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè chiếm 55% trong tổng cơ cấu, sau
đó là sâu bệnh chiếm 25% và rủi ro ít nghiệm trọng nhất là rủi ro chính sách.
Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng
đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình ( n=15) ( n=25 ) ( n=60 ) ( n=20 )
SL CC SL CC SL CC SL CC
( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % )
Năng <10% 13 8 40 7 28 28 46,7 86,7
suất 10 - 1 6,7 10 16 27 45 50 64 giảm 25%
>25% 1 6,7 2 10 2 8 5 8,3
Chi phí <10% 7 13 20 40 66,7 46,7 65 80
tăng 10 - 6 40 6 30 5 20 17 28,3 25%
>25% 2 13,3 1 5 0 0 3 5
Sản <10% 10 10 8 32 28 46,7 66,7 50
lượng 10 - 5 33,3 7 35 13 25 41,7 52 giảm 25%
0 >25% 0 3 15 4 16 7 11,7
( Nguồn số liệu điều tra)
60
Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến
sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 )
SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Năng <10% 6,7 25 12 48 18 1 5 30
suất 10 -25% 0 0 0 0 1 4 1 1,7
giảm >25% 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí <10% 13,3 3 20 32 13 2 8 21,7
tăng 10 -25% 0 0 0 0 0 0 0 0
>25% 0 0 0 0 0 0 0 0
<10% Sản 2 13,3 5 25 15 60 22 36,7
lượng 10 -25% 0 0 0 0 2 8 2 3,3
giảm >25% 0 0 0 0 0 0 0 0
( Nguồn số liệu điều tra )
61
Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản
xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 )
SL CC SL CC SL CC SL CC
(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)
Năng <10% 10 15 2 8 15 25 66,7 3
suất 10 -25% 5 33,3 12 11 44 28 46,7 60
giảm >25% 0 0 5 25 12 17 28,3 48
3 Chi phí <10% 20 13 20 36 60 65 80
tăng 10 -25% 9 7 35 5 20 21 35 60
3 >25% 20 0 0 0 0 3 5
9 <10% Sản 5 25 6 24 20 33,3 60
lượng 10 -25% 6 40 12 15 33 55 60 60
giảm >25% 0 0 3 15 4 16 7 11,7
( Nguồn số liệu điều tra )
Qua các bảng trên cho thấy được mức độ thiệt hại do các rủi ro gây ra,
trong đó rủi ro sâu bệnh và thiên tai thì bình quân năng suất giảm từ 10 –
25%, sản lượng giảm từ 10 – 25% và chi phí tăng nhỏ hơn 10%.
Thực tế, các hộ nông dân đã biết cách chủ động phòng tránh rủi ro, các
hộ có quy mô lớn họ thường quan tâm, chủ động hơn trong phòng tránh bởi vì
khi rủi ro xảy ra họ sẽ bị thiệt hại nhiều hơn. Các hộ có quy mô nhỏ do diện
tích ít, tài chính kém nên họ ít quan tâm và phòng tránh rủi ro cũng kém hơn.
Qua kết quả phân tích thực trạng và nghiên cứu rủi ro trong sản xuất
chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Thành phố Thái nguyên cho thấy: cây chè đem
lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm đất đai, khí hậu của tỉnh Thái
62
Nguyên. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế sản xuất chè chưa đồng đều giữa các
vùng, năng suất chè chưa ổn định, năng suất chè của xã Phúc Xuân còn thấp
hơn so với các vùng sản xuất chè trong tỉnh Thái Nguyên. Điều này được thể
hiện qua một số nguyên nhân chính sau:
- Sử dụng phân bón chưa đầy đủ và chưa hợp lý: trong sản xuất chè,
phân bón đặc biệt là phân bón hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao năng suất. Qua kết quả phân tích cho thấy lượng phân bón hộ sử dụng còn
thấp về số lượng, các loại phân vi sinh chưa được sử dụng trong sản xuất nên
chưa phát huy hết tiềm năng về năng suất.
- Chất lượng giống chè chưa được chọn lọc và xử lý đã ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng sản phẩm và tình hình sâu bệnh hại. Nguyên nhân chính
là do việc cung cấp và quản lý giống còn hạn chế. Mặt khác, chi phí giống chè
trong những năm gần đây tăng cao đã ảnh hưởng đến việc đầu tư của hộ sản xuất.
- Trình độ và năng lực tổ chức sản xuất của hộ nông dân còn hạn chế:
kết quả phân tích cho thấy hộ sản xuất có thuận lợi là nguồn lao động dồi dào,
có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất chè và có quan hệ cộng đồng
gắn bó. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn như khả năng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khả năng tiếp cận các thông tin thị trường còn
hạn chế.
- Chi phí sản xuất tăng cao: những năm gần đây giá các yếu tố đầu vào
đặc biệt là giá phân bón, giá cây giống tăng cao đã gây nhiều khó khăn cho hộ
sản xuất trong việc đầu tư chăm sóc, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của
người sản xuất.
- Tình hình sâu bệnh và thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất và chế biến chè.
63
PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè
theo hướng phát triển bền vững
- Quan điểm phát triển sản xuất và tiêu thụ chè theo hướng phát triển
bền vững:
Một là, phát triển sản xuất, chề biến và tiêu thụ chè theo hướng công
nghiệp hóa hiện đại hóa
Hai là, phát triển ngành chè trong sự phát triển nông nghiệp toàn diện
và bền vững
Ba là, phát triển ngành chè trong điều kiện khoa học công nghệ phát
triển mạnh mẽ
Bốn là, phát huy tối đa lợi thế của các địa phương trong vùng sản xuất chè
- Định hướng phát triển
Định hướng phát triển ngành chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã
Phúc Xuân nói riêng: tập trung nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững
tiềm năng và lợi thế của cây chè, trên cơ sở phát triển đồng bộ từ khâu sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè gắn với áp dụng công nghệ cao, kỹ
thuật tiên tiến, sản phẩm đa dạng an toàn và chất lượng cao. Nâng cao đời
sống, môi trường được cải thiện và bảo vệ, đưa sản phẩm chè Thái Nguyên
nói chung và chè xã Phúc Xuân nói riêng có thương hiệu và vị thế trên thị
trường trong nước và thế giới.
- Mục tiêu phát triển
+ Hình thành các vùng sản xuất tập trung hàng hóa, phù hợp với điều
kiện sản xuất của từng vùng. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ vào sản xuất. Gắn sản xuất với chế biến, thị trường để nâng
cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
64
+ Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng chuyên canh tập trung, ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tạo ra lượng hàng hóa lớn, nâng cao chất
lượng, hiệu quả trên một đơn vị diện tích.
+ Chủ động kiểm soát và khống chế được các loại sâu bệnh gây hại
nghiên trọng cho cây chè, giảm thiểu những thiệt hại do sâu bệnh. Hướng đến
sản xuất chè theo hướng bền vững về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu
quả kinh tế cao.
5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ
chè tại xã Phúc Xuân
Qua việc phân tích và nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè
em mạnh dạn đề xuất một số giải để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và
giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn xã Phúc Xuân
thành phố Thái Nguyên nói riêng và ngành chè tỉnh Thái Nguyên nói chung
theo hướng phát triển bền vững
5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất
a. Giải pháp về kĩ thuật:
Việc nắm chắc và tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong quá trình sản
xuất có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
và giảm thiểu rủi ro. Cây chè có chu kỳ sản xuất dài nên các biện pháp kỹ
thuật liên quan đến chọn giống, xây dựng vườn, bón phân, chăm sóc, thu
hoạch và chế biến bảo quản đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Để nâng
cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè cần thực hiện
đồng bộ các biện pháp liên quan đến kỹ thuật sản xuất bao gồm:
+ Đối với công tác quản lí về giống chè
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng, giống
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Việc lựa chọn giống tốt
giúp hộ sản xuất giảm thiểu được rủi ro do sâu bệnh, có khả năng thích ứng
65
với điều kiện thời tiết không thuận lợi, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Hiện nay, hộ trồng chè thường tự sản xuất giống (chiếm 59,7%) hoặc
mua từ các hộ sản xuất khác (chiếm 40,3%). Nhiều hộ sản xuất chưa xử lý
giống trước khi trồng. Điều này có thể gây ra tình trạng lây lan bệnh tật, thoái
hóa giống, ảnh hưởng đến năng suất và chu kỳ sản xuất. Hiện nay, trên địa
bàn xã Phúc Xuân giống chè được trồng chủ yếu là chè trung du, giống chè
này cũng có chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, tuy nhiên khả
năng thâm canh kém, năng suất không cao. Việc đưa các loại giống chè mới
cho năng suất, chất lượng cao như LDP1, LDP2, TRI777,… vào sản xuất là
một yêu cầu quan trọng, góp phần to lớn vào sản xuất chè theo chiều sâu.
Cần tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất hom giống, cơ sở sản xuất
cây chè giống ngăn chặn kịp thời và kiên quyết không để giống không có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giống kém chất lượng, giống không phù hợp với
vùng sinh thái đưa vào sản xuất đại trà.
Xây dựng vườn ươm giống chè tập trung ở mỗi địa phương tạo điều
kiện cho việc cung ứng giống tốt, đảm bảo chất lượng và công tác kiểm tra
chất lượng nguồn giống được thuận lợi.
Trong 5 năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã trồng mới và trồng lại được trên
4500 ha ( bình quân khoảng 800 ha/ năm ). Trong đó diện tích chè giống mới
trồng bằng cành 2000ha, chiếm 20% diện tích với các loại giống LDP1,
LDP2, TRI777, chè Shan, chè Trung du, các giống chè nhập nội Đài Loan.
Hiện nay cơ cấu giống chè của tỉnh nói chung như sau: giống trung du chiếm
76%, giống LDP1 và TRI777 chiếm 22%, các giống mới khác như Phúc Vân
Tiên, Kim Tuyên,… chiếm khoảng 2%.
66
Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020
+ Đầu tư thâm canh
Cùng với việc tăng nhanh diện tích chè trồng mới hàng năm để tạo tiền
đề cho việc tăng năng suất, sản lượng chè trong tương lai, biện pháp trước
mắt và có hiệu quả nhất là đầu tư thâm canh diện tích chè hiện có. Nên cần sử
dụng một số biện pháp chăm sóc chè như :
Tủ gốc giữ ẩm cho chè, chè rất cần độ ẩm và nước do đó biện pháp tủ
gốc giữ ẩm sẽ làm cho đất tơi xốp, ít cỏ dại, tăng lượng mùn và các chất dễ
tiêu trong đất cho chè, cây chè sẽ cho năng suất cao. Đối với hộ sản xuất chè,
kĩ thuật tủ gốc giữ ẩm cho chè nên tận dụng cỏ rác, hạn chế làm cỏ…
Tưới nước cho chè là biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất chè vụ đông, đặc biệt cần tưới nước trong những tháng ít mưa.
Bón phân : tăng cường sử dụng phân hữu cơ để bón cho chè, hạn chế
sử dụng phân vô cơ chỉ có tác dụng mạnh tức thời cho cho hiệu quả trước mắt
nhưng lại có hại trong tương lai. Đối với phân vô cơ nên dùng các loại phân
bón có tỷ lệ NPK chuyên dùng phù hợp để bón cho cây chè trong từng giai
67
đoạn phát triển. Vì bón phân vô cơ làm cho đất bạc màu và nhanh chóng bị
trai cứng lại. Sử dụng cân đối các loại phân hóa học để tránh sự nghèo dinh
dưỡng đất, đảm bảo tăng năng suất, sản lượng chè vừa đảm bảo chất lượng
chè. Hộ trồng chè có thể tự sản xuất phân xanh ủ phân vi sinh hoặc phân
chuồng từ nguồn nguyên liệu có sẵn với kỹ thuật đơn giản và chi phí thấp.
Lượng phân bón cho cây chè có thể khác nhau qua các năm. Vào những năm
cây chè được mùa cần tăng cường lượng phân bón nhiều hơn nhằm cung cấp
lượng dinh dưỡng mà cây đã mất đi do năng suất cao. Điều này sẽ giúp cho
cây chè ổn định được năng suất qua các năm. Thực hiện bón phân đúng thời
gian. Đối với phân hữu cơ bón một lần/năm. Bón phân khi đất đủ ẩm, đầu
mùa mưa, bón theo rãnh đào xung quanh cây chè, không được đào xới vùng
rễ chè, tránh làm tổn thương bộ rễ để tránh tác hại của nấm bệnh lên bộ rễ của
cây chè. Điều này rất quan trọng để duy trì sự tồn tại lâu dài của vườn chè.
Đối với phân vô cơ thời gian bón phân khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển
của vườn cây.
+ Thu hoạch và chế biến
Việc xác định thời điểm, cách thức thu hoạch và chế biến sau thu hoạch
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất. Việc chọn thời điểm thu hoạch và chế biến sản phẩm ảnh hưởng đến
chất lượng chè. Bên cạnh đó, chè được thu hoạch thủ công nên cách thức thu
hoạch sẽ ảnh hưởng sự phát triển cây chè những năm sau.
Cần tiến hành rà soát đánh giá lại năng lực thiết bị, công nghệ của các
cơ sở chế biến, rà soát khả năng cung cấp nguyên liệu và chỉ ra những tồn tại
nhà máy khi chưa đủ khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu.
Tăng cường kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu
chuẩn kĩ thuật của Việt Nam về co sở chế biến chè và điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
68
Do nhu cầu người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng
cao, mẫu mã và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, vì vậy các cơ sở sản xuất và chế
biến chè trong xã cần phải hoàn thiện đổi mới trang thiết bị, công cụ nhà
xưởng theo yêu cầu công nghệ chế biến và đảm bảo vệ sinh theo mực tối
thiểu mà Bộ đề ra. Từng bước cơ giới hóa và tự động hóa 100% trang thiết
bị. Đối với các cơ sở sản xuất nhỏ nên kết hợp thiết bị hiện đại với thủ công
tinh xảo để tạo ra sản phẩm đặc sản.
b. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh hại:
Sâu bệnh hại trên cây chè là một vấn đề khó khăn mà người sản xuất
thường gặp phải khi trồng chè. Phần 4 đã chỉ ra các loại rủi ro về sâu bệnh
thường gặp khi sản xuất chè, một số loại sâu bệnh hại nguy hiểm như bệnh bọ
xít muỗi, phồng lá chè, nhện đỏ nâu,…có thể gây nên sự hủy diệt cả vườn
chè. Hiện nay, tình trạng sâu bệnh hại chè phát triển ngày càng phức tạp, chưa
có biện pháp xử lý triệt để. Trong sản xuất chè phòng bệnh được xem là giải
pháp quan trọng nhất. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại liên quan đến kỹ
thuật sản xuất thường được người dân quan tâm và khuyến khích sử dụng.
Biện pháp phòng trừ bằng hóa học chỉ được sử dụng như biện pháp cuối cùng
khi cần thiết. Vì vậy, để giảm thiểu những rủi ro do sâu bệnh hại, cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau:
- Trước khi trồng mới vườn chè cần vệ sinh vườn để loại bỏ các tàn dư
thực vật, cày phơi đất trong mùa khô để diệt nguồn tuyến trùng trong đất.
- Chọn giống tốt, đảm bảo chất lượng. Giống phải được lấy từ những
cây chè khỏe mạnh, năng suất cao và không bị sâu bệnh hại. Không nên lấy
giống chè từ các cây đã bị nhiễm bệnh, các vườn tiêu bị bệnh hoặc ở những
vùng có tỷ lệ sâu bệnh xuất hiện nhiều.
Cần thực hiện việc theo dõi vườn chè một cách chặt chẽ và thường
xuyên để phát hiện sớm tình trạng sâu bệnh. Từ đó có biện pháp phòng trừ
69
thích hợp và kịp thời. Khi bệnh đã xuất hiện, đào bỏ các cây bị bệnh nặng, thu
dọn tàn dư, đào sạch rễ đưa ra khỏi vườn và đốt, xử lý đất kỹ trước khi trồng
các loại cây khác. Thực hiện luân canh 2 – 3 năm với các cây trồng khác
trước khi trồng lại cây chè.
- Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý là một giải pháp quan trọng
trong phòng trừ sâu bệnh hại. Bao gồm: có hệ thống tưới và thoát nước tốt
cho vườn chè; hạn chế xới xáo đất và tưới tràn vào vườn chè bị bệnh; bón
phân đầy đủ, cân đối và thường xuyên bổ sung phân hữu cơ; khi chăm sóc
tránh làm tổn thương vùng rễ để mầm bệnh không có cơ hội xâm chiếm vào
cây, tỉa những cành ở dưới thấp gần mặt đất để hạn chế sự lây lan của mầm
bệnh; trong quá trình canh tác không nên dùng dao, kéo cắt tỉa các cây bị
bệnh, sau đó cắt sang cây khỏe; thường xuyên vệ sinh vườn chè để giảm
nguồn ủ bệnh, thu gom và đốt lá rụng.
- Khi vườn cây đã bị bệnh, cần sử dụng các loại thuốc hóa học để xử lý.
- Giám sát thực hiện công tác phòng trừ sâu bệnh. Khi dịch bệnh xuất
hiện, hộ sản xuất cần thông báo với chính quyền địa phương, cán bộ khuyến
nông để phối hợp thực hiện. Tránh để tình trạng sâu bệnh lây lan và phát triển
thành dịch lớn.
c. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết, khí hậu:
Kết quả phân tích cho thấy, điều kiện thời tiết có ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng và năng suất chè. Từ kết quả phân tích ảnh hưởng của điều
kiện thời tiết đến hoạt động sản xuất chè, các giải pháp cần thực hiện để giảm
thiểu rủi ro do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết bao gồm:
Áp dụng đúng yêu cầu kỹ thuật trong quá trình canh tác nhằm hạn chế
ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết như nắng hạn, mưa, sương muối. Khi
cây chè ở thời kỳ KTCB, việc làm dàn che nắng là rất cần thiết để giúp cây
phát triển tốt và có tỷ lệ sống cao. Cần thực hiện việc tủ gốc vào mùa hè để
70
hạn chế việc thoát hơi nước và tưới nước cho vườn chè. Ngoài ra, chăm sóc
tốt vườn cây, bón phân đầy đủ để cây phát triển tốt được xem là giải pháp
giúp cây chống chịu tốt với điều kiện thời tiết.
Thực hiện việc chặt cành, phát quang, cắt tỉa cànhvào đầu mùa mưa để
tạo sự thông thoáng cho vườn cây. Từ đó hạn chế tình trạng ẩm ướt tạo điều
kiện cho sâu bệnh phát triển.
d. Giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất
Nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè
không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật sản xuất mà còn phụ thuộc vào
các yếu tố phi kỹ thuật liên quan đến năng lực sản xuất của hộ. Hoạt động sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè tại địa bàn xã Phúc Xuân diễn ra
ở quy mô nông hộ. Hộ sản xuất thường lựa chọn quy mô, cách thức sản xuất
dựa trên điều kiện nguồn lực và khả năng của gia đình. Thực tế cho thấy mức
độ đầu tư, kinh nghiệm sản xuất, việc tham gia tập huấn, trình độ lao động
của hộ sản xuất có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất cần thực hiện các
giải pháp:
- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức và kỹ năng trong sản
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè. Thông qua đó giúp hộ nắm bắt được
các kiến thức về mức độ và cách thức đầu tư các yếu tố đầu vào, chăm sóc
cũng như bệnh lý
để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Tổ chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch sản xuất nhằm giúp cho hộ
nâng cao kiến thức về tổ chức sản xuất, ra quyết định hợp lý trong việc sử
dụng các nguồn lực. Hướng dẫn hộ sản xuất ghi nhật ký nông hộ để đảm bảo
khâu quản lý chi phí và tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, giúp hộ giảm chi phí sản
xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất chè.
71
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về kiến thức khoa học
công nghệ mới trong sản xuất chè. Tạo điều kiện để hộ sản xuất nắm bắt
thông tin giá cả và cung cầu thị trường về sản phẩm chè, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, dự báo trung và dài hạn về thị trường, giá cả, các chính sách
có liên quan. Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin như thông qua loa
đài phát thanh, truyền hình địa phương, các bản tin tại nhà văn hóa thôn.
- Hướng dẫn cho hộ sản xuất tiếp cận với các công cụ phái sinh như
sản xuất theo hợp đồng, tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Việc tham gia bảo
hiểm nông nghiệp sẽ giúp hộ giảm thiểu được rủi ro trong quá trình sản xuất
cũng như rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, thông qua bảo hiểm nông nghiệp sẽ
tạo cho hộ sản xuất thói quen tuân thủ đúng quy trình sản xuất.
- Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất chè. Có nhiều
cách thực hiện như khuyến khích hộ tham gia vào câu lạc bộ và hợp tác xã
sản xuất chè, tổ chức tham quan để học tập kinh nghiệm từ những mô hình
sản xuất giỏi. Qua đó giúp hộ tiếp thu kỹ thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm
trong sản xuất.
- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất. Kết hợp sản xuất nông nghiệp với
hoạt động phi nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tăng thu nhập.
Điều này giúp hộ sử dụng có hiệu quả yếu tố nguồn lực và giảm được rủi ro
sản xuất và rủi ro thị trường.
e. Giải pháp về chính sách
Đầu tư và tín dụng
Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có nhiều chính sách đầu tư
trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên các hộ sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề vốn sản xuất, đặc biệt với cây chè có chu kì sản xuất
dài. Các biện pháp cần thực hiện để đáp ứng nguồn vốn phục vụ sản xuất và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm:
72
- Chính quyền địa phương cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện để hộ sản xuất tiến hành vay vốn phục
vụ sản xuất.
- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các chương
trình, dự án đến từng hộ sản xuất chè để họ chủ động trong hoạt động vay vốn
cũng như trong sản xuất.
- Tích cực nghiên cứu cải tiến thủ tục cho vay để nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng. Mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ/hội
hoặc chính quyền địa phương để giảm bớt các thủ tục hành chính.
- Bên cạnh việc cho vay vốn cần giám sát, đảm bảo sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hướng dẫn cho hộ sản xuất lập kế hoạch sản xuất, tính toán
nhu cầu vốn trong từng thời gian để xác định số tiền cần vay đầu tư cho sản
xuất cũng như cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông:
Hoạt động khuyến nông không chỉ là hoạt động dịch vụ đơn thuần mà
còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thật,
giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và thu nhập cho người dân. Vì
vậy, để nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống khuyến nông cần thực
hiện các giải pháp:
- Trung tâm khuyến nông và trạm khuyến nông cần phối hợp với các
CLB sản xuất chè để xác định nhu cầu tập huấn. Trên cơ sở đó tiến hành tập
huấn cho các “hộ nông dân nòng cốt” và cán bộ khuyến nông xã. Đối tượng
này sẽ tập huấn lại cho hộ sản xuất chè khác trong vùng thông qua các lần
sinh hoạt câu lạc bộ sản xuất tại địa phương. Cách tiếp cận này có thể đáp ứng
tốt hơn nhu cầu cũng như có thể tập huấn cho một số lượng lớn hộ sản xuất
chè trong vùng.
73
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, là các vườn chè mẫu về áp dụng
tiến bộ về giống, kỹ thuật bón phân hợp lý, tưới nước tiết kiệm, sản xuất theo
mô hình VietGAP, để hộ sản xuất tham quan học hỏi.
- Bên cạnh tập huấn về kỹ thuật sản xuất, cần tổ chức các lớp tập huấn
về lập kế hoạch kinh doanh cho hộ sản xuất. Nâng cao kỹ năng hạch toán
trong sản xuất và kinh doanh. Thông qua đó, giúp hộ sản xuất tự quản lý tốt
chi phí trong các giai đoạn sản xuất và quản lý tốt tình hình đầu tư cho cây chè.
- Trung tâm khuyến nông nên soạn thảo và cung cấp tài liệu về kỹ
thuật sản xuất, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch và chế biến chè theo từng
chủ đề để hộ sản xuất dễ tiếp thu và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.
Đầu tư cơ sở hạ tầng
- Trên cơ sở quy hoạch vùng chè, tỉnh Thái Nguyên cũng như xã Phúc
Xuân cần có kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình trên địa
bàn để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất trên địa bàn xã (
giao thông, thủy lợi, điện, nước,…). Trong đó giao thông phải được đặt lên
hàng đầu để rút ngắn thời gian vận chuyển chè đến nơi chế biến. Đầu tư nâng
cấp các trục đường giao thông liên xã, liên thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển vật tư và thu hoạch sản phẩm.
- Tăng cường đầu tư cho hệ thống thủy lợi để tăng năng lực tưới cho
cây chè. Xây dựng thêm hồ chứa, trạm bơm, hiện đại hóa hệ thống kênh
mương, tăng hệ số sử dụng các công trình thủy lợi để đáp ứng nguồn nước tưới.
- Tăng cường đầu tư hệ thống thông tin công cộng như loa phát thanh,
các bản tin tại nhà văn hóa thôn nhằm cung cấp thông tin chính thống về thị
trường, thông tin sản xuất cho người dân một cách kịp thời.
Quy hoạch vùng sản xuất chè
Việc quy hoạch vùng sản xuất sẽ giúp mở rộng và hình thành những
vùng sản xuất tập trung. Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên tiềm năng đất đai chưa
74
khai thác còn lớn. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai này vào phát
triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt phát triển các cây trồng có hiệu quả kinh
tế cao như chè sẽ giúp nâng cao đời sống người dân, bảo vệ sinh thái, giảm
thiểu xói mòn đất đai. Các giải pháp cần thực hiện:
- Tỉnh cần có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý. Xem xét
những diện tích chưa sử dụng nhưng phù hợp với phát triển cây chè giao cho
hộ có nhu cầu mở rộng diện tích những chưa được đáp ứng nhằm phát huy
thế mạnh.
- Tỉnh và xã Phúc Xuân cần tăng cường hơn nữa việc giám sát thực
hiện việc quy hoạch, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm
quy hoạch.
- Đối với những diện tích chè già cỗi, thoái hóa nên năng suất giảm
cần có kế hoạch trồng tái canh và áp dụng 3 biện pháp kĩ thuật: đốn trẻ lại,
đốn đau, cải thiện kết cấu đất. Những vườn chè nhiễm sâu bệnh khó phòng trị
và không nằm trong quy hoạch, cần khuyến khích chuyển sang các cây trồng
khác theo quy hoạch của địa phương.
- Áp dụng một số mô hình canh tác mới có hiệu quả, nên đưa mô hình
canh tác trên đất dốc trồng theo đường đồng mức. Mô hình này vừa lợi dụng
được địa hình vừa có tác dụng bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc.
Chống xói mòn rửa trôi, phát triển bền vững tài nguyên đất.
- Thúc đẩy sản xuất chè an toàn trên địa bàn xã, quy hoạch vùng sản
xuất chè an toàn, khuyến khích phát triển sản xuất chè theo loại hình trang
trại bằng cách chính sách hỗ trợ. Tăng cường năng lực hoạt động của các
doanh nghiệp chế biến chè, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công
nghệ sản xuất chè có giá trị, an toàn.
75
5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ
- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè cần ngồi lại cùng nhau để
tăng khả năng hợp tác đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường để tạo nên thị trường tiêu thụ chè ổn định.
Các doanh nghiệp cần xây dựng, cải thiện hệ thống thu mua, đổi mới hệ
thống phân phối và đa dạng hóa phương thức mua bán hàng, xây dựng mối
quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp với nông hộ sản xuất nguyên liệu.
- Tổ chức mạng lưới dịch vụ thu mua và tiêu thụ sản phẩm cho người
dân vùng chè để tránh sự ép giá của tư thương, sự ổn định giá cả giúp họ yên
tâm đâu tư sản xuất nhằm mang lại thu nhập cao nhất cho người trồng chè.
- Thường xuyên thông tin chính xác, kịp thời tình hình giá cả, thị
trường, giống, kĩ thuật mới và chế biến tới người dân.
- Cần có các hoạt động marketing để quảng bá chất lượng sản phẩm
chè, hàng năm xã cũng như tỉnh cần tổ chức các hội thi, hội chợ sản phẩm
nông nghiệp để quảng bá tiếp thị sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Hỗ trợ hoàn thiện các kênh tiêu thụ và hoạt động tuyên truyền quảng
bá và xây dựng thương hiệu chè của xã. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, kí kết các hợp đồng sản xuất theo đơn đặt hàng của các tổ chức kinh tế
trong nước cũng như nước ngoài
5.3 Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu đánh giá được thực trạng rủi ro trong sản xuất
và tiêu thụ chè của hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, tìm hiểu những nguyên
nhân, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các
hộ nông dân, em rút ra được một số kết luận sau:
Đặc điểm, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói
chung và xã Phúc Xuân nói riêng thuận lợi cho cây chè phát triển. Do đó, cây
chè trong những năm qua đã được người dân trong xã Phúc Xuân chú trọng
76
đầu tư phát triển. Cũng từ cây chè mà đời sống nhân dân được cải thiện, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nói chung và xã nói riêng.
Nhận thấy giá trị kinh tế của cây chè mang lại, các hộ dân trên địa bàn
xã Phúc Xuân đã không ngừng mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm chè. Cũng từ cây chè mà đã giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều người lao động không có việc làm tại địa bàn xã. Tuy nhiên, mức đầu
tư cho sản xuất chè còn thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật. Đây là nguyên nhân
dẫn đến năng suất chè ở xã Phúc Xuân thấp hơn và không ổn định so với các
vùng sản xuất chè khác trong tỉnh.
Đặc biệt tình hình sản xuất tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân gặp không ít
những rủi ro. Trong quá trình sản xuất, hộ sản xuất gặp phải nhiều loại rủi ro:
rủi ro sản xuất do ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật canh tác ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất và chu kỳ sản xuất cây chè. Rủi ro thị trường,
do sự biến động giá đầu vào và đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và
hiệu quả kinh tế sản xuất chè. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở các mức độ khác nhau. Hộ sản xuất đã nhận
thức và đã thực hiện nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế ảnh hưởng
của rủi ro đến hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn các giải pháp này đều
dựa trên kinh nghiệm và mang tính tự phát. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và
giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân cần thực
hiện đồng bộ các nhóm giải pháp: giải pháp về kỹ thuật sản xuất; giải pháp
giảm thiểu rủi ro do thời tiết khí hậu; giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh;
giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất; giải pháp về chính sách vĩ mô;
giải pháp giảm thiểu rủi ro về thị trường. Để ngày càng xây dựng và phát triển
thương hiệu chè Thái Nguyên nói chung và chè xã Phúc Xuân nói riêng tiến
đến xa hơn trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
77
5.4 Kiến nghị
- Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương
Nhà nước và chính quyền địa phương cần có các chính sách phù hợp
trong sản xuất chè đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở khai thác thế mạnh
của địa phương. Các vấn đề cụ thể bao gồm quy hoạch vùng sản xuất chè,
chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Chính quyền địa phương cần kết hợp với cán bộ khuyến nông theo dõi
hoạt động sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh cũng như hỗ trợ kỹ thuật sản xuất,
thông tin thị trường nhằm giúp hộ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm
thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại địa bàn xã Phúc Xuân.
Tổ chức quản lí, giám sát chặt chẽ nguồn phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật đưa vào xã cũng như việc cung ứng dịch vụ này, đặc biệt là các
nguồn trong danh mục cấm sử dụng. Có quy định xử phạt cụ thể với những
đối tượng cố tình vi phạm quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nơi cung
cấp và cả nơi sử dụng.
Khuyến khích các doanh nghiệp kí kết hợp đồng mua bán các loại sản
phẩm chè cho nông dân, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn để nông dân tự
giao dịch và trao đổi mua bán. Xây dựng hệ thống giám sát, quản lí, đánh giá
chất lượng sản phẩm chè.
- Đối với hộ sản xuất chè
Tăng cường tham gia tập huấn, tham gia câu lạc bộ, hợp tác xã sản xuất
chè tại địa phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi kiến thức trong
sản xuất chè.
78
Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sản xuất để vườn chè phát triển tốt
cho năng suất cao và bền vững.
Nâng cao kiến thức về thị trường và tiếp cận các công cụ quản lý rủi ro
như bảo hiểm nông nghiệp, sản xuất theo hợp đồng. Đẩy mạnh phát triển sản
xuất chè an toàn và chè hữu cơ, đặc điệt là chè an toàn.
79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
- Nguyễn Thị Ngọc Trang (2011), Rủi ro biến động giá cả trong hoạt
động sản xuất nông nghiệp, tạp chí Phát triển kinh tế, số 243, tr 55 - 61.
- Nguyễn Thị Phương Hảo (2014), Ảnh hưởng của biến động tăng giá
đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên, luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.
- Lê Thị Xuân Quỳnh (2011), Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp của
hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách, đề
tài KH&CN cấp Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
- Nguyễn Thị Thúy Vân ( 2010 ), Phân tích các nhân tố tham gia quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè và đề ra các biện pháp quản lí kinh tế
nhằm phát triển ngành chè tỉnh Thái Nguyêntheo hướng phát triển bền
vững,trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.
- Bùi Thị Gia, Trần Hữu Cường (2005), Quản trị rủi ro trong các cơ
sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, Hà Nội.
- Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên 2016-2017, 2017-2018
- Báo cáo thống kê trồng trọt 2018
Tài liệu web
- http://en.vbcsd.vn/upload/attach/2016.8.25-
11.31.2_Bao%20cao%203%20nganh%20(VN)%20edit%2029.12.pdf
- http://www.bvsc.com.vn/News/2011717/165029/thai-nguyen-kho-
khan-trong-san-xuat-che-bien-che.aspx
- https://baomoi.com/che-viet-tiep-tuc-gap-kho/c/29251754.epi
- https://text.123doc.org/document/681494-thuc-trang-san-xuat-che-o-
thai-nguyen.html
80
- https://www.academia.edu/5752401/PH%C3%81T_TRI%E1%BB%
82N_S%E1%BA%A2N_XU%E1%BA%A4T_CH%C3%88_T%E1%BA%A
0I_TH%C3%81I_NGUY%C3%8AN
- https://chetrathainguyen.com/che-phuc-xuan-thai-nguyen/
- https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-vai-tro-cua-hop-tac-
xa-trong-san-xuat-va-tieu-thu-che-an-toan-tai-xa-phuc-xuan-thanh-pho-thai-
nguyen-tinh-thai-nguyen-1480588.html
- https://text.123doc.org/document/2685645-de-an-xay-dung-nong-
thon-moi-xa-phuc-xuan-thanh-pho-thai-nguyen.html
- https://text.123doc.org/document/1393224-quy-hoach-nong-thon-
moi-xa-phuc-xuan-tp-thai-nguyen.html
81
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ
Người phỏng vấn: ………………………………….
Ngày:..…/……/..............
Để kết quả phân tích và các giải giáp đề xuất phù hợp với tình hình thực tiễn
của địa phương, Kính mong các Hộ cung cấp thông tin đúng theo thực tiễn
sản xuất của gia đình. Trân trọng cám ơn.
I. Thông tin về hộ gia đình
1. Tên chủ hộ:………………………….Điện thoại:………………………
2. Địa chỉ: xóm …….............. Xã ……................. Thành phố Thái Nguyên
3. Giới tính: ........................
4. Tuổi: ........................
5. Trình độ văn hóa: lớp ....................
6. Số người đang sống trong gia đình:…………….
7. Số lao động: .............
8. Số lao động tham gia sản xuất chè: ……………….
(Thời gian và mức độ tham gia của từng lao động
…………………………………)
9. Tình hình đất đai của nông hộ
Đất sở hữu Đất đi thuê Đất cho thuê Loại đất ( m2 ) (m2 ) ( m2 )
1. Đất thổ cư
2. Đất nông nghiệp
3. Đất trồng chè
Đất thoải ( < 15 )
Đất dốc ( > 15 )
Trong đó: Chè trồng
mới
82
Chè kinh doanh
4. Đất lâm nghiệp
5. Diện tích ao, hồ
6. Đất chưa sử dụng
10. Tình hình vay và sử dụng vốn cho sản xuất chè của hộ
Số lượng Lãi suất Thời hạn Năm vay Chỉ tiêu (1000d) ( theo tháng ) ( tháng )
1. Vốn tự có
2. Vốn vay
Ngân hàng NN–
PTNT
Ngân hàng
chính sách
Ngân hàng khác
Dự án
Xóa đói giảm
nghèo
Vay ưu đãi
Vay tư nhân
II. Thông tin về sản xuất chè
11.Gia đình bắt đầu trồng chè năm:………….
12. Ông/bà hiện có bao nhiêu vườn, đồi chè : .................
13. Sản lượng chè gia đình thu hoạch (kg)
Năm Tổng Vườn 1 Vườn 2
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
83
14. Tình hình tiêu thụ chè
Khối lượng ( kg ) Chỉ tiêu
Khối lượng tiêu thụ
Bán ở đâu ?
Bán tại nhà
Bán ở nơi khác
Bán cho ai ?
Thu gom nhỏ ở địa phương
Thu gom lớn ở địa phương
Bán cho người khác
15. Hộ tiếp cận các thông tin về thị trường chè ( giá cả, yêu cầu chất lượng
,…) qua:
Mức độ thường xuyên
(Cho điểm
Có / không từ 1 -5 theo mức độ
thường xuyên
tăng)
Hộ thu gom
Các hộ sản xuất khác
Khuyến nông xã
Hợp tác xã
Báo chí
Truyền hình
Internet
Khác
84
16.Tình hình sâu bệnh
Chỉ tiêu Vườn 1 Vườn 2 Ghi chú
Vườn cây đã từng bị sâu bệnh hại
Tên loại sâu bệnh hại
Năm bị sâu bênh hại nhất
Tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại ( % )
Thời điểm bị sâu bệnh hại
Cách thức lây lan
Biện pháp xử lí
Ghi chú: Năm sâu bệnh hại nhất là năm nào? Hỏi kỹ lý do vì sao bị sâu
bệnh
Lây lan vào tháng/ mùa nào trong năm
Cách thức lây lan qua các nguồn nào: nước, đất,…..
17.Mức độ ảnh hưởng của các loại sâu bệnh hại đến năng suất
Tên bệnh Không Ảnh Ít nghiêm Nghiêm Rất
đáng kể hưởng nhẹ trọng trọng nghiêm
trọng
Rầy xanh
Bọ cánh
tơ
Nhện đỏ
nâu
Bọ xít
muỗi
Bệnh
phồng lá
chè
85
Bệnh
phồng lá
chè mắt
lưới
Bệnh
đốm nâu
Bệnh
đốm xám
18.Mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến năng suất
Không Ảnh Ít nghiêm Nghiêm Rất
đáng kể hưởng trọng trọng nghiêm
nhẹ trọng
1. Nắng hạn
2. Sương muối
3. Rét đậm
4. Gió bão
5.
19. Ông/bà có biết các loại giống chè đang sử dụng hiện nay tại địa phương
□ 1. Có □ 2. Không
Tên giống chè:…………………………………………………………………….
20. Ông/bà đọc sách báo về kỹ thuật trồng và chăm sóc chè
□ 1. Thường xuyên □ 2. Rất ít □ 3. Hầu như không
21. Ông/bà theo dõi các chương trình truyền hình về nông nghiệp
□ 1. Thường xuyên □ 2. Rất ít □ 3. Hầu như không
22. Ông/bà có tham gia các lớp khuyến nông về kỹ thuật trồng, chăm sóc, sâu
bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây chè không
□ 1. Có (Số lần ...............) □ 2 .Không .
86
Đơn vị tổ chức: ……………………………………………………
Thời gian tập huấn (ngày): ..……………………………………….
Nội dung tập huấn:…………………………………………………
23. Ông/bà có thực hiện đúng kỹ thuật trồng và bón phân cho chè không
□ 1. Có □ 2. Không
Tại sao ông/bà không bón phân đúng theo quy trình kỹ thuật…………………
…………………………………………………………………………………
24. Sau khi thu hoạch ông/bà sơ chế sản phẩm chè bằng các biện pháp gì?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
25. Ông/bà thường tưới nước cho cây chè vào:
□ 1. Mùa khô □ 2. Sau thu hoạch □ 3. Cả năm
Thời gian tưới trong năm (ghi cụ thể các tháng) ……………………
Phương pháp tưới nước………………………………….
26.Các khó khăn và thuận lợi gặp phải trong quá trình sản xuất tiêu thụ chè
của hộ
STT Câu hỏi Trả lời
1 Những người lao động □ 1. Có
chính trong gia đình có □ 2. Không
đủ việc làm không?
2 Nếu thiếu việc làm thì Tháng .............................
thiếu trong những tháng
nào?
3 Gia đình hiện gặp những □ 1. Thiếu đất sản xuất
khó khăn gì trong sản □ 2. Đất xấu
87
xuất kinh doanh sản □ 3. Thiếu nước tưới
phẩm chè? □ 4. Thiếu vốn
□ 5. Thiếu lao động
□ 6. Thiếu máy móc, thiết bị sản xuất
□ 7. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm
□ 8. Giá cả không ổn định
□ 9. Không được hướng dẫn kĩ thuật
□ 10. Những khó khăn khác...............
4 Gia đình có dự định trồng □ 1. Có
mới hoặc cải tạo lại diện □ 2. Không
tích chè đang có không?
5 Nếu có:
Diện tích trồng chè mới ...............sào ( m2 )
là: ...............sào ( m2 )
Diện tích chè cải tạo là:
6 Nguyện vọng của ông ( □ 1. Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
bà ) về các chính sách □ 2. Được vay vốn ưu đãi
Nhà Nước? □ 3. Được hỗ trợ giống cây trồng
□ 4. Được tập huấn công tác kĩ thuật
□ 5. Được đào tạo công tác quản lí kinh
tế
□ 6. Được cấp thêm đất sản xuất
□ 7. Được trợ giá các sản phẩm đầu vào
□ 8. Được hợp đồng, hợp tác tiêu thụ sản
phẩm
□ 9. Nguyện vọng khác..........
7 Gia đình có dự định gì để ...................................................................
phát triển sản xuất chè ....
88
nhằm tăng thu nhập? ...................................................................
...
...................................................................
....
8 Để thực hiện dự định cần ...................................................................
có những giái pháp gì ? ....
...................................................................
....
Xác nhận của hộ Điều tra viên
( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên)