ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––––––

MAI NGỌC QUỲNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ

CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo : Chính quy Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019

Thái Nguyên năm 2019

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

–––––––––––––––––––––––––

MAI NGỌC QUỲNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

TÊN ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA

CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH

PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo : Chính quy

Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019

Thái Nguyên năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ

chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên “ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi, các

kết quả nghiên cứu được trı̀nh bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và các số liệu trong bài báo cáo được thu nhập thưc tế có nguồn gốc rõ ràng đáng

tin cậy.

Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi

luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên

Mai Ngọc Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,

tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan và

các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kı́nh trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình chu đáo trong suốt

quá trı̀nh nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và

Phá t triển nông thôn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, các cán

bộ quản lí của Chi Cục Thống kê TP Thái Nguyên cùng toàn thể người dân

trên địa bàn xã Phúc Xuân đã tao điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong viêc

thu thập thông tin phục vụ đề tài.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia

đı̀nh đã tạo điều kiện, động viên , giúp đỡ tôi trong quá trı̀nh học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin trân trọng cảm ơn !

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp .................. 15

Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ......... 23

Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012 ............. 24

Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè ................ 28

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân ..................................... 39

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm

2015 – 2017 .................................................................................................... 45

Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 47

Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè ................. 47

Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ

nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân ............................................................... 48

Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ

nông dân .......................................................................................................... 49

Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè tại

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 50

Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 51

Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã

Phúc Xuân ....................................................................................................... 52

Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè tại

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54

Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn

xã Phúc Xuân .................................................................................................. 54

iv

Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất chè

trên địa bàn xã Phúc Xuân .............................................................................. 55

Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân ............................ 56

Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ

chè tại xã Phúc Xuân ....................................................................................... 58

Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng đến

sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .......................................................... 59

Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến

sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân .......................................................... 60

Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản xuất chè trên

địa bàn xã Phúc Xuân ...................................................................................... 61

v

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất .................................. 13

Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro........... 19

Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên ....................................................... 29

Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân ............. 37

Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020....... 66

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu

TP Thành phố

SL Số lượng

vii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ....................................................................... v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

MỤC LỤC ....................................................................................................... vii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 3

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ........................................... 3

1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn .................................................................... 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4

2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro ....................................................... 4

2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 9

2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 12

2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ............. 16

2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 20

2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 21

2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam ..................... 21

2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP

Thái Nguyên ................................................................................ 28

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 32

viii

3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 32

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 32

3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu .................................................. 33

3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân TP

Thái Nguyên ................................................................................................. 36

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................. 36

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................... 40

4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã

Phúc Xuân .................................................................................... 43

4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân .......... 44

4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân ................................... 44

4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè ............................................................. 47

4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân 48

4.3.1 Rủi ro trong sản xuất .............................................................. 49

4.3.2 Rủi ro thị trường .................................................................... 55

4.3.3 Rủi ro chính sách ................................................................... 57

4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro .................................................................................... 58

PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO .................................... 63

5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè

theo hướng phát triển bền vững ........................................................................... 63

5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè

tại xã Phúc Xuân ..................................................................................................... 64

5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất ................................. 64

5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ .................................. 75

5.3 Kết luận ............................................................................................................. 75

ix

5.4 Kiến nghị ........................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79

Tài liệu tiếng việt .................................................................................................... 79

Tài liệu web ............................................................................................................. 79

PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ .................................................... 81

1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Cây chè là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao,nó có vị trí

quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế , văn hóa của con

người. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích

thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn , tăng cường hoạt động của cơ

thê , nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể …

Thái Nguyên là một trong nhung tỉnh có khí hậu và điều kiện tự nhiên

thích hợp cho cây chè phát triển . Hiện nay diện tích trồng chè ngày càng

được mở rộng hơn và việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp

phần thu nhập đời sông cho người dân tại đây. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên

đã được tôn vinh là “đệ nhất danh trà” của đất nước. Chè Thái Nguyên nổi

tiếng khắp trong và ngoài nước với hương vị đậm đà, khác biệt mà không nơi

nào có được. Thực tế cho thấy những năm qua chè Thái Nguyên luôn được thị

trường trong và ngoài nước chấp nhận, sản phẩm chè có giá trị xuất khẩu cao,

nhu cầu tiêu thụ lớn. Về môi trường chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi

trọc, chống xói mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành chè là một trong

những ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh hiện nay. Trong tỉnh có rất nhiều

vùng trồng chè trọng điểm như La Bằng, Tân Cương, Trại Cài, Phổ Yên...

Theo thống kê của tỉnh Thái Nguyên, từ đầu năm đến nay lượng chè

xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn chỉ đạt hơn 1.500 tấn, bằng

khoảng 20% kế hoạch xuất khẩu của cả năm và giảm 20% so với cùng kỳ.

Trừ những vùng chè đặc sản chuyên sản xuất chè xanh phục vụ nội tiêu

như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài...; ở các vùng chè nguyên liệu khác, việc

sản xuất cũng như tiêu thụ chè trong thời gian qua gặp không ít khó khăn.

Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh

lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi

2

Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ, cách trung tâm

thành phố Thái Nguyên khoáng 25km . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân cả

về sản xuất, chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm chè, người dân vẫn chưa

khai thác hết thế mạnh, vai trò và giá trị của cây chè. Mặc dù quỹ đất trồng

chè hàng trăm ha, năng suất chè có thể đạt tới 90-120 tạ/ha . Song cây chè chi

đóng góp phần tỉ lệ nhỏ giá trị ngành trồng trọt. Mặt khác người sản xuất còn

lạc hậu chưa thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường , cơ cấu giống chè còn

hạn chế có rất ít những giống chè có năng suất chất lượng cao, đặc biệt rủi ro

trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân, cũng như khí hậu thời tiết

thay đổi, sâu bệnh diễn ra phức tạp . Xuất phát từ những thực tế trên cần phải

đánh giá đúng thực trạng để thấy rõ rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè để từ

đó đề ra các giải pháp, kiến nghị phát triển sản xuất và tiêu thụ chè . Do đó

em đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong sản

xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân,

thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Đánh giá và phân tích những rủi ro thường gặp

trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, từ đó đề

xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu

thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

- Mục tiêu cụ thể

 Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và

tiêu thụ nông sản.

 Đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông

dân trên địa bàn xã Phúc Xuân.

3

 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ chè

tại xã Phúc Xuân.

 Định hướng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong

sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân .

1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học

- Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã

học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và

kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân.

- Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.

1.3.2 .Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ các loại rủi ro trong

sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân

- Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến rủi ro trong

sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân

4

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro

a) Một số khái niệm

- Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến

phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi

ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định

nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có

thể kế đến như:

Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc

xuất hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ

của một số học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup,

Anghell,...

Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa

trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “

khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường

được bằng xác suất”.

Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình

cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “ Rủi ro là sự không chắc chắn

có thể đo lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này.

Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó

cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không

chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả

năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và

kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”

5

- Quan điểm về rủi ro

Kết quả sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các chiến lược

quản lí rủi ro. Vì vậy khi nghiên cứu rủi ro trong nghiệp cần xem xét các quan

điểm của người sản xuất đối với các vấn đề rủi ro. Có ba quan điểm liên quan

đến thái độ của người sản xuất trong ứng xử với rủi ro:

+ Quan điểm thận trọng - né tránh rủi ro (Risk – averse)

Theo quan điểm này, người sản xuất thường tìm cách né tránh rủi ro vì

họ cho rằng khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm thu nhập. Sự thận trọng trong các

quyết định sản xuất có thể hạn chế được các rủi ro nhưng cũng có thể làm mất

đi cơ hội có được mức thu nhập lớn hơn.

+ Quan điểm trung hòa (Risk – neutral):

Theo quan điểm này người sản xuất có sự kết hợp giữa thận trọng và

mạo hiểm. Sự thận trọng được đặt ra khi rủi ro đủ lớn để gây ra những nguy

hiểm cho hoạt động sản xuất. Hạn chế rủi ro là nguyên tắc quan trọng nhưng

họ không quá thận trọng tới mức hoàn toàn chỉ tìm cách chống lại rủi ro. Đôi

khi họ cũng chấp nhận mạo hiểm để đạt được một cơ hội tốt hơn.

+ Quan điểm mạo hiểm (Risk – taker):

Trong khi một số người thận trọng với rủi ro thì một số người khác lại

chấp nhận sự rủi ro. Họ cho rằng những hoạt động có rủi ro lớn thường có cơ

hội để tạo ra các khoản thu nhập và lợi nhuận cao.

- Khái niệm sản xuất và tiêu thụ

+ Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để ra sử dụng hay trao đổi

trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản

xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm

thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra

sản phẩm?

6

+Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh

doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ

sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ

nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung

gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.

Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được

quản lí bằng các hình thức khác nhau.

b) Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây chè

Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan

trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hóa của con người. Tuy nhiên

chè là cây trồng đòi hỏi kĩ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu

hoạch và bảo quản, chế biến. Để sản xuất chè bền vững cần quan tâm đến

những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè gặp phải.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè

- Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên

+ Điều kiện đất đai

Đất đai là tư liệu sản xuất chính, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất

lượng chè. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến

800m so với mặt nước biển, chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị

ngon hơn, chất lượng tốt hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp. Độ

dốc đất chè không quá 30 độ, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo

dinh dưỡng chè sống không được lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh

dưỡng sẽ sống được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè là một loại cây lấy gỗ, dễ

ăn sâu vì vậy tầng đất phải dày tối thiểu 50cm, cây chè ưa các loại đất thịt, đất

pha cát vì đây là loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước do chè là loại

cây cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua pH thích hợp cho cây chè phát triển bình

thường là 4,5 - 5,5 nếu độ pH dưới 3 lá chè sẽ có màu xanh thẫm có cây bị

7

chết, nếu độ pH 7,5 chè ít lá, màu lá vàng cằn không cho năng suất và chất

lượng tốt. Đế chè phát triển tốt cho năng suất cao thì phải trồng những vùng

đất giàu mùn, có độ sâu, chua và thoát nước.

+ Điều kiện về khí hậu

Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình

quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1500 mm và mưa phân bố đều

trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kì chè sinh

trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh

trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70% - 90%, độ ẩm đất từ 70% - 80%.

Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè. Chè

ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C và trên 40 độ C, nhiệt độ

thích hợp để sinh trưởng là từ 22 đến 28 độ C. Mùa đông cây chè ngừng sinh

trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhâu thì sự

chống trọi với thời tiết cũng khác nhau. Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh

thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt đới.

- Nhóm nhân tố kinh tế kĩ thuật

+ Giống chè

Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đén năng suất, chất lượng chè

nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống chè là tiền đề năng suất,

chất lượng chè thời kì dài 30-40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi

trọng. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu

giống hợp lí, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống.

Ở Việt Nam ta đã chọn được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc

cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3... Đây là một số giống chè khá tốt, tập

trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang

được sủ dụng ngày càng nhiều.

8

Bên cạnh đặc tính của giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh

hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có hai phương pháp được áp

dụng chủ yếu là trồng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp

trồng chè cành đến nay được phổ biến và áp dụng rộng rãi dần dần trở thành

biện pháp chủ yếu và rộng rãi nhất.

+ Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật

 Tủ cỏ rác và tưới nước: tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ

được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng

là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè

sẽ tăng từ 25-40%.

 Đốn chè: là biện pháp kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất

lượng chè. Ngoài phương pháp đốn thì thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng

suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn chè vào thời kì cây chè ngừng

sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1hangf năm nhưng

tập trung chủ yếu vào tháng 1.

 Bón phân: chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh

dưỡng rất đa dạng, nó có thể sống ở nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở

nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn được

năng suất cao, chất lượng được nâng cao thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón

phân cho chè là biên pháp kinh tế kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và

chất lượng chè, nhưng nếu bón phân không hợp lí sẽ làm cho năng suất không

tăng lên được mà thậm chí còn giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá

cáo hoặc bón các loại phân theo tỉ lệ không hợp lí sẽ làm giảm chất Tanin hòa

tan của chè, làm tăng hợp chất Nito dẫn tới làm giảm chất lượng chè. Vì vậy

bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối

các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như đạm, lân, kali sao cho phù hợp.

9

2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Quản lí rủi ro trong nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử

dụng trong những năm gần đây. Trước hết cần phải phân biệt quản lí rủi ro và

khắc phục rủi ro. Quản lí rủi ro đề cập đến vấn đề điều chỉnh trong sản xuất

và sử dụng nguồn lực trước khi xảy ra các biến cố về sản xuất tức là trước khi

rủi ro xảy ra. Quản lí rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao

hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm thích ứng với rủi ro. Do đó để nhận biết các

rủi ro và có thể giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro ta phải thực hiện

quản lí rủi ro. Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện

pháp đối với cả hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Việc xác định

và đưa ra các biện pháp xử lí rủi ro là tâm điểm hoạt động quản lí rủi ro. Thực

hiện quản lí rủi ro sẽ giúp cho tổ chức đánh giá được khả năng tác động tích

cực và tiêu cực cũng như các hoạt động không mong muốn đến toàn thể hoạt

động của tổ chức.

Quản trị rủi ro trong nông nghiệp là áp dụng một cách hệ thống các

phương pháp, các chính sách và các hành động nhằm xác định, phân tích,

đánh giá, xử lí và theo dõi kiểm tra rủi ro. Quản trị rủi ro có thể chia thành

nhiều bước, thông thường được chia thành những bước sau:

+ Xác định bối cảnh và phạm vi quản trị rủi ro. Bước này liên quan đến

việc đưa ra bối cảnh và xác định các tham số của rủi ro hoặc miền rủi ro.

Phạm vi quản trị rủi ro có thể là thuộc phạm vi quản trị chiến lược, phạm vi tổ

chức hoặc khía cạnh khác. Ví dụ một nông trại gia đình thì những người có

liên quan trước tiên là gia đình sau đò là những người khác như người tiêu

dùng sản phẩm của nông trại đó, mà những người này họ cần được cung cấp

sản phẩm an toàn và giá cả hợp lí. Trong các tổ chức trong nông nghiệp,

những người có liên quan là người sản xuất, những người luôn tìm kiếm

những phương pháp canh tác tiến bộ; người tiêu dùng, người có thể hưởng lợi

10

từ hiệu quả sản xuất mang lại; người đóng thuế là người có lợi tức nếu họ bù

được mọi khoản chi phí của mình.

+ Xác định rủi ro cần quản trị ở đây quan trọng là tiếp cận một cách hệ

thống để bảo đảm không bỏ sót một loại rủi ro nào, vì vậy cần liệt kê các tác

động yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Cụ thể

là cần cân nhắc cái gì có thể xảy ra, xảy ra như thế nào và tại sao lại xảy ra,

nó ảnh hưởng đến tổ chức như thế nào. Không phải rủi ro nào cũng có thể

tưởng tượng nó xảy ra như thế nào, có những rủi ro bất thường không thể

tưởng tượng được, nhưng điều đó không có nghĩa là nó không xảy ra và

không có hại gì nếu nó xảy ra.

+ Phân tích rủi ro. Trong quản trị rủi ro hiện nay, người ta chia quá

trình phân tích rủi ro thành 2 bước:

Cân nhắc khả năng xảy ra và đánh giá hậu quả của nó. Bước thứ nhất

gọi là phân tích không chính thức, ở bước này sẽ trình bày một cách tổng quát

hậu quả của rủi ro. Mục đích của phân tích không chính thức là để phân chia

các sự kiện ra thành loại có sác xuất xảy ra nhỏ hoặc tác động của nó không

lớn, đối với những loại rủi ro này cần phân tích hết sức cẩn thận và hệ thống.

Bước thứ hai gọi là phân tích chính thức. Có hai trường hợp phân tích

chính thức cần phải tính đến dưới đây:

Thứ nhất đối với những quyết định nhanh thì cần có chiến lược nhạy

cảm, ích lợi từ những quyết định riêng biệt có thể không lớn, nhưng ích lợi

tích lũy qua nhiều quyết định có thể làm thay đổi thời gian và nỗ lực ban đầu.

Ví dụ, xây dựng chiến lược điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa, những bệnh khó

chuẩn đoán chắc chắn khi điều trị sẽ phát sinh nhiều chi phí, vì vậy thực hiên

một chiến lược quản lí dịch bệnh tốt là vấn đề nhạy cảm. Trường hợp phân

tích quyết định nhanh này có thể ứng dụng ra đối với quản lí dichk vụ khuyến

nông ở khía cạnh tiếp thu các biện pháp canh tác mới. Ví dụ chọn chiến lược

11

trông khoai tây ở vùng giá lạnh, người ta biết rằng năng suất khoai tây có thể

được cải thiện nếu trồng sớm, nhưng rõ ràng trồng sớm sẽ gặp phải cái giá

lạnh mùa xuân người cán bộ khuyến nông có thể sử dụng tài liệu ghi chép

thời tiết để phân tích và quyết định đơn giản để xây dựng các khuyến cáo

hướng dẫn người nông dân trông khoai tây ở nơi đó.

Trường hợp hai, đối với quyết định rất quan trọng, ví dụ quyết định đầu

tư lớn một nông dân có thể thấy rất có giá trị nếu đầu tư mua một trang trại

khác để mở rộng quy mô kinh doanh đáp ứng mục tiêu dài hạn, nhưng nếu

đầu tư thì đòi hỏi một lượng tiền vay lớn và có thể dẫn đến phá sản nếu rủi ro

xảy ra ngoài tầm kiểm soát và không theo kế hoạch.

+ Đánh giá rủi ro có liên quan tới vấn đề xác định các rủi ro hoạt động

quản trị rủi ro hiện tại không còn phù hợp và phải điều chỉnh trong tương lai.

Chúng ta có thể thấy các công ty lớn hoặc tổ chức lớn như tổ chức của nhà

nước thì thái độ đối với rủi ro là trung tính, trừ những rủi ro có tính chất sống

còn, nhưng đối với nông dân nghèo ở các nước đang phát triển thì họ lại có

thái độ rất né tránh hoặc không chấp nhận rủi ro.

+ Quản lí rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lí các rủi ro

thông thường, sau đó đánh giá các lựa chọn nó, chọn lựa cho phù hợp nhất và

thực hiện nó.

Nhìn chung một số rủi ro có thể tránh được, ví dụ như các rủi ro đầu tư

có thể tránh được bằng cách không đầu tư, như vậy sẽ để mất cơ hội kiếm lời

qua đầu tư. Có những rủi ro có thể quản lí được bằng cách hạn chế khả năng

xảy ra, hoặc giới hạn tối đa hậu quả xấu.

+ Theo dõi giám sát

Mặc dù kế hoạch quản trị rủi ro được xây dựng, duy trì và thực hiện

nhưng những phương án lựa chọn đều được dựa trên những thông tin không

hoàn hảo, vì vậy có những phương án có thể không thỏa mãn. Theo dõi giám

12

sát là cần thiết để đảm bảo cho kế hoạch chắc chắn đang được thực hiện và

nhằm phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết và điều chỉnh trong tương lai.

Nếu có điều chỉnh ở một hoặc nhiều bước thì cần phải làm lại các bước khác

cho phù hợp.

2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Trong sản xuất nông ngiệp, hộ sản xuất và tiêu thụ thường đối mặt với

nhiều loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Những yếu tố rủi ro

ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ở mức độ khác nhau. Theo Huirne và

Hardaker rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm hai loại là rủi ro kinh

doanh (rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro thể chế, rủi ro cá nhân) và rủi

ro tài chính. Theo Baquet rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm 5 loại là

rủi ro năng suất; rủi ro giá cả; rủi ro tài chính; rủi ro pháp lý và môi trường

kinh doanh và rủi ro liên quan đến nguồn lực và khả năng của gia đình. Trong

phạm vi nghiên cứu của luận văn, rủi ro trong sản xuất nông nghiệp có thể

phân thành những loại sau:

- Rủi ro sản xuất

Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đối tượng là những cơ thể sống,

chu kỳ sản xuất dài và tiến hành ngoài trời. Kết quả và hiệu quả sản xuất chịu

tác động lớn của điều kiện tự nhiên cũng như quá trình sinh trưởng phát triển

của cây trồng, vật nuôi. Do tác động của các yếu tố không kiểm soát này mà

thậm chí sử dụng cùng một số lượng và chất lượng đầu vào như nhau nhưng

kết quả sản xuất vẫn khác nhau qua các năm. Vì vậy, trong sản xuất nông

nghiệp rủi ro sản xuất là điều không tránh khỏi. Rủi ro sản xuất bao gồm rủi

ro không dự đoán trước của điều kiện thời tiết, rủi ro do sâu bệnh hại, rủi ro

liên quan đến áp dụng kỹ thuật sản xuất. Những yếu tố rủi ro này ảnh hưởng

trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.

13

- Rủi ro do thời tiết

Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp

nói chung và sản xuất chè nói riêng. . Mưa bão ảnh hưởng đến sinh trưởng và

năng suất. Sương muối, hạn hán hay thời gian xuất hiện mưa trong năm ảnh

hưởng trực tiếp đến năng suất. Ngoài ra, thời tiết khí hậu biến đổi tạo điều

kiện cho sâu bệnh hại chè bùng phát.

- Rủi ro do sâu bệnh

Sâu bệnh hại là một vấn đề cực kỳ khó khăn mà người sản xuất phải

đối đầu khi trồng chè. Mức độ lây lan và ảnh hưởng của các loại sâu bệnh hại

không giống nhau. Một số loài sâu bệnh hại nguy hiểm có thể gây nên sự hủy

diệt cả vườn chè . ví dụ như bệnh rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ trĩ, nhện hại chè,

mọn đục chè,...

Năng suất

Điều kiện thuận lợi

Điều kiện bình thường

Điều kiện không thuận lợi

Đầu vào

Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất

(Nguồn: Quản lý rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp)

Rủi ro do kỹ thuật sản xuất:

Liên quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, chăm sóc, thu hoạch.

Việc sử dụng các yếu tố đầu vào đúng theo yêu cầu kỹ thuật cả về mặt số

lượng lẫn cách thức sử dụng có ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như năng

14

suất chè. Tuy nhiên, các hộ sản xuất thường không tuân thủ đúng các yêu cầu

kỹ thuật mà thường đầu tư theo điều kiện tài chính của gia đình.

Hoạt động chăm sóc, bón phân, cắt tỉa cành, tạo tán có tác dụng góp

phần thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kỹ

thuật chăm sóc cây chè có ảnh hưởng lớn đến năng suất.

Hoạt động thu hoạch bao gồm các phương tiện phục vụ thu hái, sấy,

sàng lọc tạp chất, phân loại, đóng gói và bảo quản có tác dụng góp phần nâng

cao và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng do tác động của

các yếu tố từ môi trường bên ngoài.

Rủi ro thị trường

Khi nghiên cứu về rủi ro, Hardaker và Huirne chỉ ra rằng, rủi ro thị

trường liên quan đến biến động về giá đầu vào và giá đầu ra. Biến động giá là

nguyên nhân quan trọng gây nên rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Giá nông

sản có thể thay đổi qua từng năm và đặc biệt là biến động lớn theo mùa vụ sản

xuất trong năm. Rủi ro này có thể lường trước được nếu chu kỳ sản xuất là rất

ngắn và giá không kịp thay đổi. Nhưng sản xuất nông nghiệp thường có chu

kỳ dài từ 3 – 4 tháng và thậm chí có những hoạt động kéo dài trong nhiều

năm, các quyết định sản xuất phải có trước khi hoạt động sản xuất diễn ra.

Giá bán sản phẩm đầu ra không được biết trước ở thời điểm ra quyết định.

Mặt khác, lượng cung nông sản chịu ảnh hưởng bởi quyết định của người sản

xuất và các điều kiện thời tiết, dịch bệnh xảy ra năm đó. Cầu nông sản cũng

có thể biến động. Với những thay đổi của lượng cung, cầu trên thị trường và

thời gian sản xuất dài đủ để giá nông sản có thể thay đổi. Giá nông sản thay

đổi do vô số lý do mà người sản xuất không thể kiểm soát. Chính điều này

gây ra rủi ro. Việt Nam dù đang đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè

nhưng giá chè Việt Nam vẫn khó tăng mạnh vì nước ta vẫn xuất khẩu chè

nguyên liệu là chủ yếu. Ngoài ra cây chè cũng đang phải đối mặt với sự xâm

15

lấn của nhiều loại cây trồng khác do có hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính vì

vậy, công tác dự báo, phân tích thị trường để tránh những rủi ro có thể xảy ra

cho người sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Rủi ro thể chế

Trong hoạt động sản xuất chè, người sản xuất ngoài chịu ảnh hưởng của

rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường còn chịu ảnh hưởng của thể chế, chính sách.

Những thay đổi về luật quy định bởi Nhà nước hoặc cấp chính quyền

địa phương sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ví dụ, thay đổi trong quy

hoạch vùng sản xuất sẽ làm diện tích đất của hộ bị chuyển đổi mục đích sử

dụng; chính sách tín dụng như số lượng vốn cho vay, thời gian vay, lãi suất

vay có ảnh hưởng đến việc đầu tư sản xuất của hộ.

Trong sản xuất chè, hộ sản xuất phải đối mặt với nhiều rủi ro khác

nhau. Mỗi loại rủi ro có tần suất và mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng

chúng đều có tác động qua lại, liên quan với nhau. Khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của hộ sản xuất. Vì vậy, việc nghiên

cứu và tìm ra các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu những tác hại do rủi ro

gây ra sẽ có tác động tích cực giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền

vững hoạt động sản xuất chè.

Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp

Dạng rủi ro Yếu tố tác động Ảnh hưởng

1.Rủi ro sản xuất - Thay đổi thời tiết Năng suất

Chất lượng sản phẩm

Thu nhập

Tăng chi phí - Sâu bệnh hại

Năng suất giảm

Giảm thu nhập

16

- Kỹ thuật canh tác Chi phí sản xuất

Chất lượng sản phẩm

Sản lượng

Thu nhập

2. Rủi ro thị trường - Giá đầu vào tăng Giảm thu nhập

- Giá đầu ra giảm Tăng chi phí

Quyết định sản xuất

4. Rủi ro thể chế - Thay đổi các chính sách trong Quyết định sản xuất

nông nghiệp Tăng chi phí sản xuất

( Nguồn tổng hợp của các tác giả)

2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè

Trong hoạt động sản xuất chè, hộ sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều

loại rủi ro khác nhau. Tần suất và mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Để

phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu cần thực hiện theo tiến trình sau:

2.1.4.1 Nhận diện rủi ro

Để có thể đề ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất,

việc nhận diện rủi ro có một vai trò rất quan trọng. Nhận diện rủi ro trong hoạt

động sản xuất chè bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu đặc điểm sinh

trưởng phát triển của cây, kỹ thuật canh tác, ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên

đến năng suất và chất lượng sản phẩm, sự biến động giá cả, nhu cầu thị

trường cũng như các yếu tố thuộc về chính sách ảnh hưởng đến quyết định

sản xuất của hộ. Việc nhận diện nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể

cả những rủi ro đã và đang xảy ra cũng như phân tích dự báo những rủi ro

mới có thể xuất hiện.

Để nhận diện rủi ro cần lập bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro. Rủi ro

được biết thông qua câu hỏi phỏng vấn hộ sản xuất, thảo luận nhóm hộ sản

xuất, tham vấn chuyên gia hoặc từ thực tiễn nghiên cứu sản xuất.

17

2.1.4.2. Phân tích rủi ro

- Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro: Trong quá trình sản xuất, rủi ro

xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm các nguyên nhân chủ

quan và nguyên nhân khách quan. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro sẽ giúp

nhận dạng được rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất.

- Phân tích khả năng xuất hiện các loại rủi ro: là việc xác định tần suất

xuất hiện các loại rủi ro. Loại rủi ro nào có khả năng xảy ra cao nhất, loại rủi

ro nào ít xảy ra, rủi ro xảy ra có tính chu kỳ hay không?

- Phân tích mức tác động của rủi ro: là việc tính toán ảnh hưởng của

yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất. Trong sản xuất chè, phân tích mức độ tác

động của rủi ro là xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến quá trình phát

triển của cây chè, đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Theo nghiên cứu,

bệnh rầy xanh thường gặp nhất trên cây chè, thiệt hại do rầy xanh không chỉ

bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi

cọc, giảm năng suất và chất lượng chè. Hay bệnh nhện đỏ là loại gây thiệt hại

nhiều nhất cho chè, khi bị hại nặng búp chè bị rụng dẫn đến việc giảm năng

suất chè, nếu bị hại trong thời gian dài gây thiệt hại nặng. . Áp dụng một chế

độ canh tác đúng, hợp lý sẽ giúp cây chè sinh trưởng và phát triển tốt. Trong

đó, việc bón phân đặc biệt là phân hữu cơ và phân vô cơ có ảnh hưởng lớn

đến sinh trưởng và năng suất chè.

- Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro: là việc xác định thời điểm xảy

ra các loại rủi ro. Loại rủi ro nào xảy ra ngay tức thì, loại rủi ro nào có ảnh

hưởng trong dài hạn, thời điểm xảy ra từng loại rủi ro trong năm. Theo nghiên

cứu rủi ro do sâu bệnh hại chè ở xã Phúc Xuân diễn ra quanh năm, trong đó

mùa mưa là thời điểm dễ gây ra rủi ro do sâu bệnh nhất. Việc xác định

nguyên nhân, khả năng xuất hiện, thời điểm xuất hiện và mức độ tác động cần

được nghiên cứu qua nhiều năm, nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, có thể sử

18

dụng phương pháp chuyên gia, tổ chức các buổi thảo luận nhóm để thu thập

thông tin.

2.1.4.3. Quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lý các rủi ro, đánh

giá rủi ro để chọn được cách thực hiện phù hợp nhất. Thực chất quản lý rủi ro

là một quá trình mang tính hệ thống nhằm ứng phó và giảm nhẹ những ảnh

hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra. Vì vậy, mục tiêu của quản lý rủi ro đối với

sản xuất nông nghiệp phải giúp giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra

thông qua việc chuẩn bị và ứng phó với rủi ro. Từ đó, giúp sản xuất đạt hiệu

quả cao và mang tính bền vững hơn.

- Để quản lý rủi ro đạt hiệu quả nhất thường được thực hiện trước khi

rủi ro xảy ra. Sau khi phân tích các rủi ro cần phân loại rủi ro theo cấp độ ảnh

hưởng để từ đó có thể kiểm soát rủi ro bằng cách đưa ra các chiến lược ứng

phó với rủi ro. Để ứng phó với rủi ro, thường có bốn chiến lược:

- Né tránh rủi ro: không thực thực hiện các hoạt động có khả năng gây

ra rủi ro. Với cách ứng phó này, người sản xuất thường chủ động tránh từ

trước khi rủi ro xảy ra bằng cách chọn hướng sản xuất khác hoặc thay đổi

mục tiêu hoạt động.

- Chuyển giao rủi ro: là tìm các đối tác có đủ năng lực để chuyển giao

rủi ro. Trong trường hợp rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất, thiệt hại, mất mát thì

người “nhận rủi ro” sẽ chuyển giao cho người “chuyển nhượng rủi ro” một

phần tài chính mà đáng ra người “chuyển nhượng rủi ro” phải chịu. Chuyển

giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách chuyển giao rủi ro hoàn toàn hoặc

chuyển giao rủi ro một phần và được thực hiện thông qua hợp đồng sản xuất,

mua bảo hiểm nông nghiệp, thông qua quan hệ liên kết.

- Giảm nhẹ rủi ro: Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu sự ảnh

hưởng hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro đến hoạt động sản xuất.

19

- Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu có rủi ro xảy ra.

Trong sản xuất nông nghiệp, hộ sản xuất thường chọn chiến lược giảm

nhẹ rủi ro. Đây là chiến lược nhằm giải quyết các nguy cơ, giảm nhẹ sự ảnh

hưởng và tăng cường khả năng chống chịu với rủi ro. Biểu đồ dưới đây cho

thấy các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất

nông nghiệp

Chọn hướng đi khác

Né tránh

Thay đổi mục tiêu

Đa dạng hóa hoạt động sản xuất

Chia sẻ rủi ro

Chuyển giao Mua bảo hiểm nông nghiệp

Hoạt động phi nông nghiệp

Sản xuất theo hợp đồng

Giảm thiểu sự ảnh hưởng Tăng cường quan hệ liên kết Các chiến lược ứng phó với rủi ro Giảm nhẹ

Giảm thiểu khả năng gây ra

Loại bỏ yếu tố gây rủi ro

Chờ và xem

Chấp nhận Thu thập thông tin

Tập huấn phòng tránh

Kế hoạch khắc phục Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro

( Nguồn: Tổng hợp của tác giả )

20

2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Các hộ nông dân chịu ảnh hưởng của nhiều loại rủi ro như rủi ro do

biến động giá nông sản, rủi ro do biến động giá vật tư, rủi ro do thiên tai, rủi

ro do sâu bệnh. Trong đó, rủi ro do biến động giá là nhân tố quan trọng nhất

ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân.

Nghiên cứu tác động của rủi ro đến sản xuất nông nghiệp của hộ gia

đình nông thôn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, rủi ro thiên tai, dịch bệnh và

giá nông sản là thách thức lớn nhất đối với nông hộ. Các hộ gia đình chưa chủ

động trong việc sử dụng các công cụ quản lý để phòng tránh, giảm thiểu và

ứng phó với rủi ro. Hơn nữa cơ hội để lựa chọn các công cụ quản lý rủi ro đối

với hộ còn bị hạn chế. Để quản lý rủi ro cần nâng cao nhận thức của người

dân về các công cụ quản lý nhằm phòng tránh rủi ro, xây dựng hệ thống thông

tin và tiếp cận thị trường, xây dựng mô hình liên kết sản xuất, phát triển hình

thức hợp tác sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm nông sản. Trong đó, rủi

ro về giá đầu ra nông sản luôn là mối lo ngại hàng đầu của nông hộ. Hộ nông

dân không có khả năng kiểm soát rủi ro về giá. Kết quả phân tích hồi quy đa

biến cho thấy số lần rủi ro thị trường tương quan tỷ lệ nghịch đến hiệu quả

sản xuất. Tuy nhiên, những hộ nông dân có trình độ học vấn cao, có nhiều

kinh nghiệm và tham gia nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật thì khả năng ứng xử

với rủi ro trong quá trình sản xuất tốt hơn, đồng thời việc áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn giúp hộ đạt hiệu quả cao hơn.

TS. Nguyễn Thị Phương Hảo đã chỉ ra rủi ro về giá là trở ngại cho sự

phát triển của các hộ nông dân quy mô nhỏ. Kết quả phân tích hàm sản xuất

cho thấy giá đầu vào và giá đầu ra ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè của

hộ nông dân. Giá vật tư phân bón biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất

và có thể dẫn đến việc nông dân hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc phải chuyển

sang các cây trồng khác ít phải đầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn. Điều

21

này dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm xuống và thu nhập của

người dân cũng bị giảm theo.

Nghiên cứu sản xuất chè tại xã Phúc Xuân nguyên nhân lớn nhất để

giải thích năng suất chè giảm là do thời tiết bất thường cũng như bệnh bọ xít

muỗi, rầy xanh. Các loại sâu bệnh hại chè đang có xu hướng gia tăng trong

vài năm qua. Để phòng trừ các loại sâu bệnh hại, phòng trừ hiệu quả các bệnh

này bao gồm việc sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm, chọn đất trồng chè

phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý như đốn chè, thoát nước tốt

cho vườn, quản lý dinh dưỡng tốt cho vườn chè. Biện pháp phòng trừ bằng

hóa học chỉ được sử dụng như là biện pháp cuối cùng khi cần thiết. Kĩ thuật

canh tác chưa hợp lý là nguyên nhân gây bệnh hại gia tăng, giảm năng suất

của các vườn chè ở Phúc Xuân. Việc bón phân vô cơ cân đối và kết hợp sử

dụng phân hữu cơ vi sinh sẽ giúp chè đạt năng suất cao.

Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro đều có chung một kết luận có nhiều

loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong đó, rủi ro

sản xuất và rủi ro thị trường là những rủi ro có tác động lớn nhất đến quyết

định và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân.

2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam

2.2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam

Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, đến năm 2014 cả nước hiện có khoảng

128.000ha đất trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là

113.000ha, năng suất bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha.Tình hình phân bổ diện

tích theo các vùng lãnh thổ cũng có sự chuyển biến theo hướng tập trung

chuyên canh ngày càng sâu thể hiện ở chỗ tận dụng lợi thế so sánh của các

vùng cao có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho chè có chất lượng tốt. Trong

số 180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được 130.000 tấn,

22

kim ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng 33.000 tấn,

doanh thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trên, Việt

Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya

và Srilanka (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế giới). Hiện giá chè

xuất khẩu chỉ bằng 50 đến 60% giá bình quân thế giới, nhưng cũng khó tiêu

thụ, khiến cho đời sống của hàng trăm nghìn nông dân trồng chè gặp khó. Đó

là thực tế mà ngành chè Việt Nam đang phải đối mặt.

Tại Lâm Đồng - một trong những thủ phủ chè của cả nước, hàng nghìn

hộ dân đang lao đao, mất phương hướng khi quyết định chặt bỏ nhiều diện

tích trồng chè ô long để chuyển sang cây trồng khác. Trong khi đó, phần lớn

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè xuất khẩu hoạt động cầm chừng và

giảm công suất chế biến, một số đã phải tạm ngừng sản xuất. Nguyên nhân là

hầu hết các loại chè xanh, chè đen, chè ô long sản xuất trên địa bàn tỉnh đang

tồn kho gần 5.000 tấn. Tồn kho cao, giá xuất khẩu lại giảm khiến giá thu mua

chè nguyên liệu cũng rớt theo. Năm 2014, chè ô long ở mức giá từ 25 nghìn

đến 30 nghìn đồng/kg, nay chỉ còn 15 nghìn đồng/kg, cá biệt có những thời

điểm 10 nghìn đồng/kg. Với giá thu mua như vậy, người nông dân lỗ.

Sự suy giảm chung trên mọi mặt của ngành sản xuất và xuất khẩu chè

Lâm Đồng bắt nguồn từ sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Hầu hết sản

lượng chè ô long đều chỉ xuất khẩu duy nhất vào thị trường Đài Loan (Trung

Quốc). Khi phía đối tác ngừng thu mua và dựng hàng rào kỹ thuật về vệ sinh

an toàn thực phẩm đã gây điêu đứng cả một ngành sản xuất của tỉnh Lâm

Đồng. Theo phía Đài Loan, chè vào thị trường này phải có tiêu chuẩn hoạt

chất fipronil ở mức 0,002 ppm (mức gần như bằng 0), khắt khe hơn thị trường

châu Âu và các thị trường khác với mức 0,005 ppm. Đối với các doanh

nghiệp chế biến và xuất khẩu chè nước ta, tiêu chuẩn này không khác gì đánh

đố bởi nó đòi hỏi gần như tuyệt đối về dư lượng hóa chất trong sản phẩm.

23

Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục thống kê, trong 10 năm

vừa qua thì diện tích trồng chè trong cả nước tăng lên không đáng kể từ

92.400 ha lên 125.000 ha trong đó ghi nhận sự giảm diện tích ở giai đoạn cuối

kỳ (2014 và 2015, theo số liệu của Hiệp hội chè ). Tuy nhiên sản lượng chè

trong nước lại tăng gần gấp đôi từ 513,8 nghìn tấn năm 2004 lên mức 921,7

nghìn tấn năm 2013. Điều đó chứng tỏ năng suất trồng chè tăng đáng kể trong

thời gian qua. Nguyên nhân là do sự phát triển những giống cây trồng mới

cho hiệu quả năng suất cao và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất.

Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013

Năm Diện tích (nghìn ha) Diện tích cho sản lượng(nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)

2004 120,8 92,4 513,8

2005 122,5 97,7 570

2006 122,9 102,1 648,9

2007 126,2 107,4 705,9

2008 125,6 108,8 746,2

2009 128,1 111,6 789,9

2010 129,9 113,2 834,6

2011 127,8 114,2 878,9

2012 128,3 114,5 909,8

2013 128,2 114,1 921,7

( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009, 2013)

Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, có nền văn hóa

trà lâu đời. Tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại ở mức thấp. Nước ta

hiện có 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ trong nước chỉ đạt mức 30.000 tấn

chè/ năm, bình quân 300gr/ người/ năm, tương đương lượng chè tiêu thụ trong

nước gần 25-30 ngàn tấn/năm. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nước khác

24

như Trung Quốc 1kg chè/ người/năm, Nhật Bản 2kg/người/năm, các nước

Trung Đông 2kg/người/năm, Nga và Anh đạt trên 2,5 kg/người/ năm. Giá chè

xuất khẩu hiện nay thấp hơn so với giá chè bán trong nước, giá trị kinh tế

cũng thấp hơn so với nội tiêu. Như đa nêu, giá chè xuất khẩu trung binh trong

giai đoan nay giao đông ơ mưc 1,6 USD/kg. Trong khi đó giá chè bán trong

nước hiện này trung bình từ 110-220.000 đồng/kg (tương đương 5-10

USD/kg). Chúng ta đang cố gắng mở rộng thị trường nước ngoài mà bỏ trống

thị trường trong nước lại cho các doanh nghiệp nước ngoài khai thác (theo

Hiệp hội Chè Việt Nam). Việc phát triển các sản phẩm chè tiêu thụ trong

nước và thị trường trong nước chưa được quan tâm đúng mức, do vậy có

những sản phẩm chè nhập khẩu đang lấn át cả sản phẩm chè Việt Nam ở

những phân khúc cao cấp.

Từ năm 2000, Việt Nam tham gia vào thị trường chè quốc tế. Đến nay,

thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam đã được mở rộng ra hơn 45 quốc gia

trên thế giới.

Mặc dù xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới nhưng ngành

chè vẫn tập trung vào một số thị trường lớn như Trung Quốc, Indonesia,

Pakistan, Nga, Mỹ. Bảng dưới đây sẽ cho thấy cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.

Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012

Năm 2009 Năm 2012

STT Tên nước Kim ngạch Tỷ Giá NK Kim ngạch Tỷ Giá NK

USD trọng (USD/T) USD trọng (USD/T)

Trung 7.195.103 3,99 1.078 19.188.713 8,53 1.316 1 Quốc

941 14.804.749 6,58 962 2 Inđônêxia 5.708.115 3,17

45.304.840 20,15 1.884 3 Pakistan 45.983.170 25,52 1.480

25

4 27.385.977 15,20 1.252 21.614.800 9,61 1.555 Nga

5.766.424 3,20 264 9.015.409 4,01 1.099 5 Mỹ

224.847.071 Tổng cộng 180.219.082

(Nguồn: Theo số liệu thống kê của cơ sở dữ liệu Thương mại của Cơ

quan Thống kê Liên hợp Quốc (UN comtrade)

Số liệu cho thấy, thị trường nước ngoài lớn nhất của Việt Nam hiện tại

là Pakistan và Cộng hòa liên bang Nga, chiếm 29,76% kim ngạch xuất khẩu

vào năm 2012. Bên cạnh đó, thị phần của Trung Quốc tăng lên gần gấp đôi từ

gần 4% năm 2008 lên hơn 8% năm 2012. Với dân số đông và văn hóa uống

trà của người Trung Quốc thì đây sẽ hứa hẹn là một thị trường tiềm năng cho

Việt Nam. Sản phẩm chè của Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường Mỹ

chưa được lâu, tuy nhiên đã có những bước đi đáng kể. Tỷ trọng kim ngạch

xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2009 -2012 đã có sự tăng đáng

kể từ 3,2% lên 4,01%. Cùng với sự gia nhập WTO và các hiệp định thương

mại thế giới khác, thị phần chè của Việt Nam trên thị trường Mỹ sẽ dần được

cải thiện.

Xuất khẩu chè chủ yếu qua ba kênh chính là các Doanh nghiệp Nhà

nước(chủ yếu là thông qua Tổng Công ty Chè Việt Nam - Vinatea), các công

ty liên doanh, các công ty nước ngoài và các công ty tư nhân (gồm có công ty

TNHH và các công ty cổ phần). Hoạt động xuất khẩu chè đen thường có 2

hình thức là xuất khẩu trực tiếp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và xuất

khẩu gián tiếp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để giảm

chi phí trung gian, tăng giá trị gia tăng (GTGT) các doanh nghiẹp chế biến

đều cố gắng để tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Ước tính hiện có khoảng 70%

sản lượng chè đen xuất khẩu là do xuất khẩu trực tiếp và chỉ khoảng 30% sản

lượng còn lại xuất khẩu qua con đường gián tiêp. Còn các nhà xuất khẩu chè

xanh là các công ty vừa chế biến vừa xuất khẩu và các công ty khác thuộc

26

Vinatea. Nhóm các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp xuất được

khoảng 45% tổng sản lượng chế biến. Còn khoảng 35% tổng sản lượng họ

bán cho các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thuộc Vinatea.

2.2.1.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam

Ngành chè Việt Nam có tình trạng một số doanh nghiệp đứng tên là

doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại đưa thương lái Trung Quốc mua với giá

cao hơn 50% so với giá doanh nghiệp trong nước. Điều này gây khó khăn cho

doanh nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu. Ngoài ra, chính sách thuế VAT

áp lên chè xuất khẩu cũng gây trở ngại lớn đối với ngành chè.Theo đó, chè

tươi qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sao, phơi, sấy khô, sàng phân

loại thành chè bán thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen,

chè hương là chè khô sơ chế ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất

thuế VAT 5%. Chè khô sơ chế hoặc chè tươi chế biến thành chè thành phẩm

như chè đen, chè xanh, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đóng túi

lọc, đóng hộp, đóng gói, đóng thùng để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước là

sản phẩm chè đã qua chế biến, áp dụng thuế suất thuế VAT 10%. 80% chè

xuất khẩu nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải chịu thuế VAT, sau đó

tới 8 tháng sau mới được hoàn thuế. Thủ tục xử lý rất lâu trong khi nguồn vốn

thì bị giữ.

Ngoài ra, vấn đề thuốc bảo vệ thực vật cũng đang là rào cản trong xuất

khẩu chè. Mặc dù các doanh nghiệp làm đúng quy trình, liều lượng như trên

mác sản phẩm nhưng vẫn bị rơi vào trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực

vật vượt quá quy định. Một số nơi thuốc không như những gì trên mác,

doanh nghiệp làm đúng quy trình nhưng vẫn bị dư lượng thuôc thực vật cao.

Trong khi đó, một số thị trường nhập khẩu chè dễ tính của Việt Nam như

Pakistan cũng đã bắt đấu siết chặt tiêu chuẩn bảo vệ thực vật.

27

Cũng theo thống kê, với cách tổ chức và sản xuất, mỗi năm, ngành chè

Việt Nam còn chịu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ đồng do thiếu liên kết tổ chức

sản xuất, không phân vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến.

Năm 2019, Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo xuất khẩu

chè sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn do cung vượt cầu trên thị trường thế giới.

Nhiều quốc gia tiếp tục mở rộng khả năng sản xuất mà không chú ý đến thực

tế nguồn cung đang lớn hơn nhu cầu. Hiện nay, nguyên nhân chính khiến cho

giá chè xuất khẩu của Việt Nam thấp là do thị trường chè xuất khẩu của Việt

Nam chưa thật sự ổn định, chất lượng chè không cao và được bán dưới dạng

nguyên liệu là chính. Việc xây dựng thương hiệu cho chè cũng chưa được

quan tâm, chỉ mới gần đây, chè của Việt Nam mới được các nhà nhập khẩu

biết đến với biểu tượng chè ba lá có tên giao dịch là Vinatea.

Ngoài những khó khăn trên, người nông dân trồng chè cũng gặp phải

không ít rủi ro như rủi ro sản xuất, rủi ro thời tiết khí hậu, rủi ro tài chính,…

Phần sau em sẽ nói rõ hơn về các loại rủi ro.

Theo bảng kết quả dưới đây, trong tổng số 14 loại khó khăn của các

loại rủi ro mà nhóm nghiên cứu liệt kê, chỉ có khó khăn về thuế là các hộ gia

đình không gặp phải. Điều nay được giải thích đơn gỉan bởi các hộ gia đình

trồng chè không thuộc đối tượng quản lý nhà nước của ngành thuế do vậy

không phát sinh các khó khăn vướng mắc. Trong các khó khăn, cần phải nhấn

mạnh các khó khăn chủ yếu sau: thuỷ lợi, tưới tiêu, thiếu đất sản xuất, chất

lượng đất suy giảm, tiêu thụ sản phẩm, máy móc thiết bị sản xuất.

28

Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè

STT Các loại khó khăn, thiếu thốn Tỷ lệ

Giống cây trồng 1 20,90%

Phân bón 2 8,49%

Thuốc trừ sâu 3 6,89%

Thuế 4 0%

Thủy lợi (tưới, tiêu) 5 38,08%

Thiếu lao động 6 18,26%

Thiếu đất sản xuất 7 43,28%

Đất bạc màu, xói lở 8 35,7%

Tiêu thụ sản phẩm 9 58,9%

Thiếu vốn đầu tư 10 13,28%

Thiên tai 11 25,77%

Dịch bệnh 12 5,79%

Kỹ thuật 13 40,5%

14 50,85% Máy móc thiết bị sản xuất

( Nguồn xử lí từ kết quả điều tra )

2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP Thái Nguyên

Xã Phúc Xuân thuộc TP Thái Nguyên, nằm tiếp giáp với vùng chè Tân

Cương Thái Nguyên. Phúc xuân có 5 làng nghề trồng chè. Du khách đến đây

sẽ được ngắm những vườn chè xanh tốt, để họ hiểu người làm chè Phúc Xuân

tâm huyết với cây chè như thế nào khi tưới chè bằng nguồn nước lấy từ lòng

đất; hái chè đúng kỹ thuật một tôm, hai lá; chế biến chè bằng tôn quay… Chè

là cây kinh tế chủ lực của xã bởi Phúc Xuân có 1.500 hộ dân thì có khoảng

80% hộ dân trồng chè và kinh doanh chè .

29

Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên

Hiện tại xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên có khoảng 300ha chè, trong đó

có khoảng 270ha chè kinh doanh. Trong đó, số diện tích chè trung du hiện chỉ

còn khoảng 50%, số còn lại là các loại chè giống mới. Năng suất chè bình

quân đạt khoảng 110-120 tạ/ha, thu nhập từ 1ha chè của xã bình quân đạt 80

triệu đồng/năm. Chè Phúc Xuân có đặc điểm gần tương đồng với chè Tân

Cương, với vị đậm êm dịu cùng ngọt hậu lan tỏa. Với nhiều người, chợ chè

Phúc Xuân là một địa điểm có từ lâu đời, nơi người dân quanh vùng mang các

sản phẩm trà đến bán.

Mặc dù chè Thái Nguyên nói chung và chè ở xã Phúc Xuân nói riêng

đã có uy tín trên thị trường trong nước song khó khăn và thách thức hiện nay

là: Diện tích chè phân bổ trên toàn tỉnh với trên 60 nghìn hộ trồng và chế biến

nên chất lượng chưa đồng đều. chủ yếu là người trồng chè vẫn tự chế biến và

tiêu thụ. Số doanh nghiệp có liên kết với người trồng chè chưa nhiều; số HTX

sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè có hiệu quả chưa cao. Phần lớn các doanh

nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của tỉnh chưa có vùng nguyên liệu

riêng nên luôn bị động trong sản xuất và quản lý chất lượng. Việc quản lý

30

chất lượng chè chưa thực sự đồng bộ, chưa chặt chẽ từ khâu sản xuất đến

khâu tiêu thụ nên mặc dù chất lượng sản phẩm chè tốt nhưng chưa thực sự

bền vững; chưa có chiến lược phát triển thị trường và thiết lập được các kênh

phân phối ổn định. Thương hiệu chè Thái Nguyên đã có nhưng chưa được đầu

tư phát triển đầy đủ để tương xứng với tiềm năng vốn có. Nguyên nhân phần

nào kìm hãm sự phát triển của ngành chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và

xã Phúc Xuân nói riêng là:

Thứ nhất, về sản xuất chè nguyên liệu

Việc phát triển vùng chè nguyên liệu chưa được thực hiện tốt. Ở nhiều

địa phương hiện nay vẫn đang sử dụng các giống chè cũ hoặc đã thoái hóa

cho năng suất, chất lượng thấp. Công tác giống đã được quan tâm nghiên cứu,

chọn tạo nhưng vẫn chưa thể cung cấp đủ giống cho sản xuất. Quy trình kĩ

thuật canh tác vẫn còn nhiều bất cập, vườn chè chưa được thâm canh đầy đủ.

Sản xuất chè chưa “an toàn”, việc lạm dụng quá mức thuốc trừ sâu,

phân bón hóa học trong trồng và chăm sóc chè là nguyên nhân khiến nhiều lô

chè chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng

xấu đến chất lượng và độ an toàn của chè.

Thứ hai, về công nghiệp chế biến chè

Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lí chất lượng và số lượng

chè nguyên liệu. Nguồn chè nguyên liệu hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu

của các nhà máy, xí nghiệp chế biến chè trong tỉnh. Bên cạnh đó sự ràng buộc

lỏng lẻo giữa bên trồng và chế biến chè cũng đẩy các doanh nghiệp chè rơi

vào tình trạng khủng hoảng.

Theo thống kê đầu năm 2013, chế biến chè theo phương thức thủ công

truyền thống chiếm tới 80%. Sản xuất công nghiệp còn thiếu lao động lành

nghề, công nghệ, nhà xưởng thiếu vốn để cải tiến theo tiêu chuẩn quốc tế,

trình độ quản lí còn kém,...

31

Thứ ba, về tiêu thụ chè

Phần lớn sản phẩm mang ra tiêu thụ trên thị trường dưới dạng chè rời,

số lượng sản phẩm có bao gói, nhãn mác còn rất hạn chế nên giá bán thấp,

chưa có thị trường ổn định và bền vững.

Vấn đề thương hiệu cho sản phẩm chè chất lượng cao, chè an toàn, chè

đặc sản chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên chưa có các chế tài xử lí về

vi phạm bản quyền thương hiệu nên nhiều người sản xuất chè chất lượng

thấp, “chè bẩn” nhưng lại rao bán với thương hiệu chè đặc sản nổi tiếng làm

giảm uy tín của các sản phẩm chất lượng tốt.

Theo bà Nguyễn Thị Ngà, Chủ tịch Hội Chè Thái Nguyên: Để sản

phẩm chè thực sự đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, ngoài việc

nâng cao nhận thức của người sản xuất chè theo tiêu chuẩn an toàn, ngành

chuyên môn cần có biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu quy hoạch vùng sản

xuất, khâu sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp đến khâu canh tác, thu hái,

bảo quản, chế biến bảo đảm theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobanlGAP, UTZ.

Không nên duy trì hình thức hộ nông dân tự sản xuất, chế biến tiêu thụ mà

cần có sự liên kết. Sự liên kết ấy có thể giữa các hộ với nhau tạo thành nhóm,

câu lạc bộ, tổ hợp tác để cùng sản xuất và chế biến nhằm bảo đảm tiêu chuẩn,

chất lượng và tạo sản lượng lớn gắn với nhu cầu của thị trường, hoặc các hộ

liên kết với doanh nghiệp thông qua các tổ, nhóm, HTX cung cấp nguồn

nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ.

32

PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro trong sản

xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên

- Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu và phân tích những rủi ro

của hộ sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên.

- Phạm vi không gian : Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã

Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái nguyên.

- Phạm vi thời gian: thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng

2/2019 đến tháng 5/2019

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu

 Chọn xã nghiên cứu

Hiện nay, xã Phúc Xuân là địa phương có diện tích sản xuất chè đứng

nhất, nhì ở tỉnh Thái Nguyên là đơn vị duy nhất trong tỉnh được cấp Giấy

chứng nhận sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn quốc tế (UTZ) hay còn gọi là “vựa

chè” của tỉnh. Sản phẩm chè Phúc Xuân nổi tiếng từ rất lâu không chỉ ở trong

nước mà còn ra thị trường nước ngoài như Anh, Nga, Ấn Độ,... Với những lý

do trên, xã Phúc Xuân được chọn làm điểm nghiên cứu của luận văn.

Để có thông tin làm căn cứ thực hiện luận văn, các điểm đại diện cho

vùng nghiên cứu được chọn để tiến hành thu thập số liệu. Xã Phúc Xuân có

15 xóm qua phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, xóm Cao Khánh,

xóm Cây Thị và xóm Đồng Kiệm được lựa chọn là ba điểm đại diện để thu

thập thông tin về hoạt động sản xuất chè. Vì đây là ba địa phương có diện tích

sản xuất chè chiếm 63,8% tổng diện tích sản xuất chè toàn xã, có điều kiện

33

thuận lợi cho hoạt động sản xuất chè và đang nằm trong quy hoạch phát triển

chè bền vững của tỉnh Thái Nguyên.

 Chọn mẫu nghiên cứu

Sản xuất chè ở xã Phúc Xuân là các hộ nông dân. Nên để thu thập

thông tin phục vụ khảo sát em chọn đối tượng khảo sát là hộ sản xuất chè.

Quy mô hộ điều tra khảo sát được xác định theo công thức của Slovin, độ tin

cậy 90% :

N n (1+ = N.e2)

Trong đó: n là cỡ mẫu

e là sai số cho phép, sai số 10%

N là tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu

Hiện nay xã Phúc Xuân có hơn 1200 hộ sản xuất chè, số hộ cần điều tra

là 60 hộ. Qua nghiên cứu và chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản

em nhận thấy sự khác biệt giữa các hộ về điều kiện sản xuất như đất đai, cách

thức sản xuất không nhiều. Bên cạnh việc khảo sát hộ sản xuất chè, để có

thông tin toàn diện hơn về tình hình sản xuất cũng như những thuận lợi, khó

khăn trong quá trình sản xuất chè. Tại mỗi xóm, em đã thảo luận nhóm với sự

tham gia của các hộ sản xuất chè có kinh nghiệm trong vùng, cán bộ khuyến

nông hay các hợp tác xã trồng chè. Những thông tin thu thập được từ các buổi

thảo luận nhóm được sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè.

3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu

a) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

- Thu thập thông tin thứ cấp

34

+ Tổng hợp thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết,

các bài viết liên quan.

+ Thu thập số liệu từ chính quyền của xã, thu thập từ các báo cáo, tạp

chí, tổng hợp từ Internet

- Thu thập thông tin sơ cấp

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho hộ nông dân: Tiến hành chọn

60 hộ (chọn ra 3 xóm: xóm Cao Khánh, xóm Cây Thị, xóm Đồng Kiệm) để

điều tra bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước, theo phương pháp ngẫu nhiên.

Phiếu điều tra có các thông tin như:

+ Thông tin cơ bản về hộ: Họ tên, giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn

hóa…

+ Điều tra về tình hình sản xuất, tiêu thụ của hộ: diện tích, số vụ/năm,

năng suất, giá bán, nơi bán…

+ Điều tra về tình hình sâu bệnh, thiên tai và mức độ ảnh hưởng đến

năng suất chè

+ Điều tra về khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất, tiêu thụ chè

- Phân loại quy mô hộ trồng chè:

Quy mô nhỏ Quy mô lớn trung

Lao động

Chủ yếu là người thân trong gia đình, một người làm nhiều việc

Quy mô bình Ngoài người thân trong gia đình có thể thêm thuê người lao động làm việc

lao lượng Số động nhiều trên 10 người, chủ yếu thuê lao động làm từng khâu từ sản xuất đến chế biến Vốn nhiều Vốn

Diện tích Chủ yếu là vốn tự có, vốn ít Từ 1- 1,5ha Vốn tự có hoặc vốn đi vay, vốn ít Từ 1,5ha-5ha Trên 5ha

Công nghệ

Đơn giản, chủ yếu là thủ công

Cả thủ công và có sử dụng máy móc ít Sử dụng máy móc thiết bị là chủ yếu

35

b) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Sau khi thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp

xếp và tổng hợp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông

tin. Đối với các thông tin số liệu cần tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu

theo mục đích đề tài nghiên cứu.

c) Phương pháp so sánh: Phương pháp được lấy kết quả qua các năm

hoặc giai đoạn để so sánh nhằm thấy được sự thay đổi về kinh tế - xã hội cũng

như thực trạng từ đó đưa ra nhận xét về chiều hướng thay đổi và đưa ra giải

pháp phát triển trên địa bàn xã Phúc Xuân.

d) Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên

quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm

làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được

tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu và rút ra nhận xét, kết luận chính xác.

e) Phương pháp quan sát trực tiếp: Là phương pháp quan sát trực tiếp

hay gián tiếp bằng các công cụ để nắm được tổng quan về địa bàn nghiên cứu,

đồng thời là cơ sở kiểm tra chéo thông tin.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên

địa bàn xã Phúc Xuân

- Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ

nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân

- Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã

Phúc Xuân

36

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân

TP Thái Nguyên

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh

Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp

với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.

Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên

giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng

200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo

dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói

chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du

miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông

qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố

Thái Nguyên là đầu nút.

Xã Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã

nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp

với Hồ Núi Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ. Xã

Phúc Xuân giáp với xã Cù Vân và An Khánh của huyện Đại Từ ở phía bắc.

Xã Phúc Hà, Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên về phía đông. Xã

Phúc Trìu giáp với ranh giới phía đông và nam của xã. Phía tây Phúc Xuân là

xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ và đối diện với Phúc Xuân qua Hồ Núi Cốc

là xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, một số hòn đảo trên Hồ Núi

Cốc cũng thuộc địa giới hành chính của xã.

37

Ngoài ra, trục đường Du lịch Thịnh Đán - Núi Cốc chạy dọc theo trung

tâm xã với chiều dài là 6,5km, đây là điều kiện thuận lợi cho nhân dân giao

lưu trao đổi hàng hóa.

Diện tích: 18,92 km²

Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân

4.1.1.2. Đặc điểm về địa hình

Xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên địa hình tương đối phức tạp, thuộc địa

hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm rải rác trên toàn bộ địa hình của

xã. Địa hình xã nói chung cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam Đông Nam,

nhìn chung địa hình xã có những đồi núi bao bọc xen kẽ là những thung lũng

nhỏ tương đối bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở vùng phía đông xã, tạo cho

Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông lâm ngư nghiệp.

Xã Phúc Xuân cơ bản có các loại đất sau:

Đất Feralit màu nâu nhạt được phân bố chủ yếu, loại đất này rất phù

hợp với cây công nghiệp trồng lâu năm.

38

Đất đồi chủ yếu được hình thành trên cát bột kết phiến sét và một phần

phù sa cổ, ở độ cao 150-200m, có độ dốc 50-200m phù hợp với các loại cây

ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.Và đặc biệt, với địa hình đồi núi thấp là điều

kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tạo nên sản phẩm đặc

trưng cho vùng.

4.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu

Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua

một số năm gần đây cho thấy xã Phúc Xuân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới

gió mùa , thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.

- Nhiệt độ không khí trung bình năm: 22 độ C

- Độ ẩm không khí trung bình 82%

- Lượng mưa trung bình năm là 2097mm, trong đó mùa mưa chiếm

91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 và thấp

nhất vào tháng 1nên thường gây ra lũ lụt.

- Tổng số giờ nắng trong năm dao động khoảng từ 1300 – 1750 giờ và

phân phối tương đối đồng đều cho các tháng trong năm.

- Đặc điểm gió: hướng gió chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam,

vào mùa khô là gió Đông Bắc.

- Số ngày sương mù trong năm khoảng 4-5 ngày

Nhìn chung điều kiện khí hậu, thủy văn của xã tương đối thuận lợi về

các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững thuận lợi

cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.

4.1.1.4 Thủy văn

Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của Hồ Núi Cốc, ngoài

ra trên địa bàn xã còn có một số con suối hệ thống các ao, hồ nhỏ được phân

bố rải rác trên địa bàn. Lượng nước trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào

lượng nước trên Hồ Núi Cốc à lượng mưa hàng năm.

39

4.1.1.5 Tài nguyên, khoáng sản

- Tài nguyên đất: tổng diện tích đất đai toàn xã theo địa giới hành

chính là 1982 ha.

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân

STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích 1.982 100

Đất sản xuất nông nghiệp 483 24,37 1

Đất lâm nghiệp 871 43,8 2

Đất nuôi trồng thủy sản 38,3 1,93 3

Đất phi nông nghiệp 357,4 18,03 4

Đất ở 143 7,46 5

Đất chưa sử dụng 89,3 4,41 6

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, năm 2017)

Qua bảng 4.1 cho thấy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, do

địa hình đồi núi chiếm nhiều diện tích tự nhiên của xã, chiếm tới 43,8%.

Chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là đất nông nghiệp với tổng diện tích là 483 ha, tức

chiếm 24,37%. Tiếp đến là đất phi nông nghiệp 357,4 ha, tức chiếm 18,03%.

Đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều trong tổng diện tích tự nhiên là 89,3 ha,

chiếm 4,41% tổng diện tích tự nhiên, vì vậy cần có những giải pháp để mở

rộng quy mô sản xuất, tận dụng được nguồn đất chưa sử dụng, từ đó nâng cao

hiệu quả kinh tế xã.

- Tài nguyên nước: nguồn nước xã chủ yếu lấy từ Hồ Núi Cốc và các

hệ thống sông suối nhỏ chạy quanh xã. Các hệ thống suối kết hợp với nguồn

nước mưa cùng các nguồn ở các hồ chứa nước của xã đã phần nào đáp ứng đủ

nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã.

40

Nguồn nước ngầm có độ sâu từ 20 – 30m với chất lượng nước được coi

là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 95% số hộ sống tại xã.

- Tài nguyên rừng: theo kết quả kiểm kê đất đai xã Phúc Xuân có

765,49 ha đất lâm nghiệp, chủ yếu là bạch đàn và keo lá tràm.

- Tài nguyên khoáng sản của xã hầu như không có gì nhiều ngoài

nguồn tài nguyên rừng và trồng chè

Nhìn chung, xã Phúc Xuân nềm ở vị trí có các tuyến đường tỉnh lộ 270,

267 chạy ngang qua phía Bắc của xã. Là tuyến đường giao thông đối ngoại

của xã đi sang huyện Đại Từ và đi Thành phố Thái Nguyên đã tạo nhiều thuận

lợi để phát triển kinh tế xã hội của xã với những mũi nhọn đặc thù, đồng thời

giúp xã tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Tuy địa hình

đồi núi phức tạp nhưng đã tạo ra những thung lũng tương đối bằng phẳng tạo

cho xã Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp với những sản phẩm, hàng hóa đặc thù có khả năng cho sản lượng lớn

đặc biệt là cây chè. Ngoài ra xã Phúc Xuân nằm trong vùng chè đặc sản Tân

Cương với vị trí khá lý tưởng, nằm sát sườn núi Tam Đảo được nuôi dưỡng

bởi phù xa và dòng nước ngọt lành nên cây chè đã được hưởng trọn những

tinh túy của đất trời ban tặng. Bởi lẽ ấy, chè được sản xuất từ vùng đất Tân

Cương có hương vị rất riêng mà ít nơi có được.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế

Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa, y tế,

du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên, là một trong những trung tâm công

ngiệp và giáo dục đào tạo của cả nước. Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng

thành, thành phố đã có những bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh

tế - xã hội và đô thị. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ xây dựng

41

và phát triển thành phố nói chung và xã Phúc Xuân nói riêng đang gặp nhiều

khó khăn và thử thách.

Với sự giúp đỡ của các ngành các cấp, sự tự lực tự cường và tinh thần

lao động cần cù và sáng tạp trong sản xuất cũng như trong quản lí kinh tế, xã

hội ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Phúc Xuân luôn ổn định.

Cây chè là cây kinh tế chủ lực của xã Phúc Xuân vì có 1430 hộ dân thì

trên 1200 hộ kinh doanh chè.

Nằm trong chỉ giới địa lý chè Tân Cương, nhiều năm này chè Phúc

Xuân đã được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến và tin

tưởng sử dụng bơi hương vị thơm ngon, đậm đà. Xã hiện có 324 ha chè, trong

đó có 312 ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (Lai LDP1, TRI 777, Phúc

Vân Tiên...) chiếm 80%, năng suất chè bình quân đạt 152tạ/ha, sản lượng đạt

3129 tấn.

4.1.2.2. Điều kiện xã hội

Xã Phúc Xuân là một xã miền núi nằm ở phía Tây của thành phố Thái

Nguyên, xã hiện có 1430 hộ với 5340 nhân khẩu, xã có 6 dân tộc anh em

cùng chung sống đoàn kết xây dựng quê hương, gồm các dân tộc: Kinh,

Nùng, Trại, Sán Dìu, Cao Lan, Khơ Me, số người trong độ tuổi lao động là

trên 3.346 người trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. Xã có 2 tôn giáo

chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo, có 1 ngôi chùa và 1 nhà thờ. Xã có 15

xóm bao gồm: xóm Khuôn, xóm Dộc Lầy, xóm Cao Khánh, xóm Cao Trãng,

xóm Cây Sy, xóm Xuân Hòa, xóm Đèo Đá, xóm Cây Thị, xóm Đồng Lạnh,

xóm Long Giang, xóm Giua 1, xóm Giua 2, xóm Núi Nến, xóm Đồng Kiệm,

xóm Trung Tâm.

Trong những năm gần đây lao động ở khu vực nông nghiệp có xu

hướng giảm do phát triển các cơ sơ sản xuất, ngành nghề tại địa phương. Đa

số lao động nông thôn chưa qua đào tạo, chỉ sản xuất nông nghiệp thuần túy

42

tuy đã được tập huấn kỹ thuật nhưng chưa phát huy được thế mạnh các nguồn

lực, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, năm 2015 đạt 21.000.000

đồng/người/năm. Giáo dục, trạm y tế, văn hóa, bưu chính viễn thông tại xã

Phúc Xuân ngày càng được chú trọng hơn.

Trường THCS: Hai nhà 2 tầng với 8 phòng học khang trang có đầy đủ

phương tiện học và hành với tổng số 394 học sinh và 23 giáo viên.

Trường Tiểu học: Một nhà 1 tầng với 4 phòng học và một nhà 2 tầng

với 10 phòng học với tổng số học sinh là 388 và 24 giáo viên.

Trường mầm non có 5 lớp với 108 học sinh và 9 giáo viên.

Trạm y tế được xây dựng khang trang với 12 giường bệnh với đội ngũ

cán bộ gồm 4 người trở thành trạm chuẩn quốc gia và mạng lưới y tế thôn bản

là 15 người đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.

Các hoạt động văn hóa thông tin được duy trì thường xuyên, xã chưa có

nhà văn hóa trung tâm, 15 nhà văn hóa tại 15 xóm và 6 cụm loa truyền thanh

tại trung tâm xã luôn được duy trì đảm bảo thời lượng phát sóng nhằm tuyên

truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động xây dựng làng văn

hóa, gia đình văn hóa.

Xã đã có 1 nhà bưu điện văn hóa xã tại xóm Trung Tâm, bên trục

đường tỉnh lộ 270 và diện tích đất 225 m2.

Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong

những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh,

một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng trưởng,... làm cho kinh tế xã hội

xã Phúc Xuân cũng tăng trưởng và có những bước tiến triển đáng kể. Song

cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai, dịch bệnh, giá

cả đầu vào, hay các rủi ro mà người nông dân gặp phải trong quá trình sản

xuất và tiêu thụ và nhất là kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn xã đã được cải

thiện nhưng vẫn thiếu à xuống cấp... tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết tâm nỗ

43

lực cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh

tế - xã hội đã thu được nhiều kết quả đáng kể, kinh tế phát triển theo chiều

hướng tích cực đã góp phần tích cực vào việc nâng cao đời sống của người dân .

4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã

Phúc Xuân

4.1.3.1 Thuận lợi

- Là một xã miền núi có vị trí địa lí, địa hình đặc thù cơ cấu kinh tế của

xã là nông, lâm nghiệp. Có tài nguyên đất rừng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển

sản xuất trong tương lai, đặc biệt xã Phúc Xuân có vùng đất và khí hậu phù

hợp với địa hình đồi núi thấp xen kẽ giữa các khu ruộng rất thuận lợi với cây

chè cho giá trị kinh tế cao vì thế cây chè trở thành thế mạnh của xã.

- Có đường tỉnh lộ chạy qua, tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội

lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của tỉnh, huyện và các thành phần kinh tế

khác trong và ngoài nước để đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng phát triển

nông lâm nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế đồi chè, mở rộng

diện tích gieo trồng và chế biến nông lâm sản

- Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi đang được cải thiện, hệ

thống cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp đang được mở rộng đáp ứng nhu

cầu phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng.

- Có nguồn lao đông dồi dào, chịu khó và có kinh nghiệm trồng chè từ

rất lâu đời

4.1.3.2. Khó khăn

- Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ

thông, chỉ mới có kiến thức về sản xuất qua kinh nghiệm truyền thống chưa

được đào tạo sâu

44

- Địa hình chia cắt mạnh, đất dốc dẫn đến sản xuất phân tán nhỏ lẻ, tỷ

suất đầu tư chưa cao và dễ gây thoái hóa đất nếu không có giải pháp canh tác

hợp lí.

- Hệ thống sản xuất cung ứng giống còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu

giống tại xã

- Hệ thống bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu và ít. Chưa có

nhiều kênh thị trường để tiêu thụ sản phẩm chè, chè của xã Phúc Xuân chủ

yếu tiêu thụ trong nước.

- Diễn biến thời tiết thất thường mùa mưa hay bão lụt, mùa khô thường

hạn nên thiếu nước tưới

- Thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh

4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân

4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân

Trong những năm gần đây cây chè luôn được xã chọn làm cây mũi

nhọn trong các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tiến tới làm giàu và

sản xuất hàng hóa trong phát triển kinh tế. Xã hiện có gần 300ha chè, trong đó

có khoảng 270ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (chè cành LDP1,

TRI777, Phúc Vân Tiên...) chiếm 40% năng suất chè bình quân đạt khoảng

110 - 120 tạ/ha. Thu nhập bình quân từ chè khoảng 80 triệu/năm.

Hiện nay, xã đang từng bước chuyển đổi giống cây trồng nhằm mục

đích tăng năng suất nâng cao thu nhập người dân, chủ yếu đều đưa các giống

chè: LDP1, TRI777, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên... vào sản xuất.

Tuy nhiên, cây chè vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của

xã. Để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh, để xã Phúc Xuân trở thành vùng chè

trọng điểm thì xã cần quan tâm đến việc duy trì và phát triển thương hiệu của

mình. Sự biến động về hiệu quả kinh tế sản xuất chè qua 3 năm (2015-2017)

ta nghiên cứu bảng sau:

45

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm

2015 – 2017

Tốc độ

So sánh

Năm Năm Năm PT

Chỉ tiêu ĐVT

2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

+(-) ±% +(-) ±% %

Tổng Ha 310 328 324 18 4 99 3 6

diện tích ,

Năng suất tạ/ha 125 152 152 25 20 0 100 10

(tươi)

Sản lượng Tấn 3.875 4.986 4.925 1.111 29 61 99 14

(tươi)

(Nguồn: UBND xã Phúc Xuân năm, năm 2017)

Qua bảng số liệu trên cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng chè có sự

biến động qua các năm, điều đó chứng tỏ rằng cây chè ngày càng được sự chú

trọng phát triển của xã.

Diện tích chè bình quân của xã qua 3 năm là 3% tức là tăng với mức

bình quân là 3%/năm. Song song với sự tăng lên của diện tích chè, năng suất

chè cũng không ngừng tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2015 năng suất đạt 125

tạ/ha (chè búp tươi), đến năm 2016 năng suất chè tăng lên 152 tạ/ha, tức là

tăng thêm 20% so với năm 2015, đến năm 2017 diện tích chè giảm 4 ha,

nhưng năng suất vẫn giữ nguyên 152tạ/ha. Năng suất chè qua 3 năm tăng bình

quân 10%.

46

Nguyên nhân làm cho năng suất chè tăng là do người dân đã chú trọng

trong đầu tư sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho chè.

Do sự biến động về diện tích và năng suất làm cho sản lượng chè các

năm cũng có sự biến động nhìn chung tăng lên, cụ thể chè búp tươi của toàn

xã năm 2015 đạt 3.875 tấn, đến năm 2016 đạt 4.986 tấn tức tăng 29% tương

đương 1.111 tấn so với năm 2015. Đến năm 2017 sản lượng giảm đi so với

năm 2016 do diện tích chè bị giảm 4ha do xã chuyển đổi diện tích chè vào

mục đích quy hoạch khác. Bình quân 3 năm sản lượng chè của xã Phúc Xuân

tăng 14%/ năm.

Sản phẩm chè Thái Nguyên nói chung và chè của xã Phúc Xuân nói

riêng đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Thị trường

xuất khẩu chính là Nga, Ucaraina, Anh, Ấn Độ ( chủ yếu là chè đen ), các

nước vùng Trung Đông, Nhật Bản, Hồng Kông ( chè xanh )...

Với thị trường trong nước, chè Thái Nguyên chiếm 70% sản lượng tiêu

thụ và có mặt khắp các tỉnh trong nước, với những sản phẩm chính là chè

xanh, chè xanh đặc sản, chè ướp hương đóng gói hay đóng hộp phục vụ nhu

cầu hàng ngày của người dân.

Mặc dù đã có bước tiến nhanh về diện tích, chất lượng và sản lượng

nhưng chúng ta phải thừa nhận một thực tế rằng sự phát triển của cây chè tại

xã Phúc Xuân trong những năm qua chưa thực sự bền vững và ổn định. Chè

Phúc Xuân tuy có tiếng dù được tiêu thụ mạnh trong nước nhưng giá cả quá

thấp. Bởi sản phẩm của chè Thái Nguyên nói chung và chè Phúc Xuân nói

riêng còn đơn giản về chủng loại, mẫu mã, chưa có nhiều sản phẩm đặc biệt

cao cấp, giá trị sản xuất còn thấp. Công tác xúc tiến thương mại chưa được

quan tâm đúng mức, chưa phát huy được thế mạnh của chè Thái gắn với văn

hóa chè để phát huy bản sắc truyền thống.

47

4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè

Nhìn chung mức độ tiêu thụ chè của xã Phúc Xuân thuộc loại dễ bán

được thể hiện rất rõ qua bảng 4.3 dưới đây:

Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn

xã Phúc Xuân

Mức độ Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung

tiêu thụ ( n=25) bình ( n=20) ( n=15) ( n=60)

SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) ( hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Dễ bán 14 56 19 95 14 47 93,3 78,3

Bình thường 11 44 1 5 1 6,7 13 21,7

Khó bán 0 0 0 0 0 0 0 0

( Nguồn số liệu điều tra)

Các hộ sản xuất chè có quy mô to hay quy mô lớn đều có những kênh

tiêu thụ riêng và giá bán và thu nhập cũng hoàn toàn khác nhau. Qua nghiên

cứu cho thấy các cơ sở chế biến chiếm tỉ trọng chi phí cao nhất chiếm 54,98%

trong tổng chi phí, tiếp đến là hộ sản xuất và người bán lẻ, thấp nhất là người

thu gom và bán buôn. Tỉ trọng trong giá bán của cơ sở chế biến cũng cao nhất

chiếm 54,53%, thấp nhất là người thu gom chỉ có 1,69%.

Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè

Giá bán lẻ ( % ) thu nhập Loại hộ

Hộ sản xuất Cơ sở chế biến Người thu gom Người bán buôn Người bán lẻ Tổng chi phí gia tăng ( % ) 100 18,49 54,98 2,11 6,84 17,58 100 4,48 54,53 1,69 3,37 35,94 Tổng gia tăng ( %) 100 1,42 55,08 1,57 2,58 39,35

( Nguồn số liệu điều tra )

48

Về thu nhập, các cơ sở chế biến có tỉ trọng thu nhập cao nhất tới

55,08% trong tổng thu nhập, tiếp đó là người bán lẻ 39,35%. Như vậy ta có

thể thấy các cơ sở chế biến và người bán lẻ có chi phí cao, thu nhập cũng cao.

Ngược lại hộ sản xuất có chi phí cao nhưng thu nhập lại thấp chỉ 1,42%.

Người thu gom và bán buôn có tỉ trọng thu nhập thấp, chỉ cao hơn hộ sản xuất

không nhiều nhưng có khối lượng giao dịch lớn nên tổng thu nhập của họ cao.

Các hộ sản xuất kinh doanh chè sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nếu

gia tăng giá trị thông qua chế biến. do vậy, các nhà sản xuất kinh doanh chè

phải tự chủ động đầu tư thiết bị công nghệ chế biến chè, chuyển dần từ chế

biến chè thô sang chế biến chè tinh để nâng cao giá trị sản phẩm chè.

4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã

Phúc Xuân

Trong hoạt động sản xuất chè, các hộ sản xuất gặp phải nhiều loại rủi

ro khác nhau. Rủi ro liên quan đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ

sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm, các chính sách vĩ mô. Rủi ro trong sản

xuất chè có thể chia thành ba loại: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro

chính sách.

Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các

hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân

Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung

(n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) Rủi ro

SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Thiên tai 22 88 20 100 14 93,3 56 93,3

Kỹ thuật 22 88 13 65 10 66,7 45 75

Sâu bệnh 25 100 20 100 15 100 60 100

49

Thị trường 24 96 18 90 12 80 54 90

Chính sách 4 16 3 15 1 6,7 6 13,3

( Nguồn số liệu điều tra )

Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các

hộ nông dân

Quy mô trồng chè

Rủi ro Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô Chung

(n=25) bình (n=20) lớn (n=15) (n=60)

Do thiên tai 3 2 2 3

Do kĩ thuật 4 4 4 4

Do sâu bệnh 1 1 1 1

Do thị trường 2 3 3 2

Do chính sách 6 6 6 6

( Nguồn số liệu điều tra)

Qua bảng, ta có thể thấy rủi ro xuất hiện nhiều nhất ở các quy mô là sâu

bệnh chiếm 100% cơ cấu sau đó đến rủi ro thiên tai chiếm 93,3% cơ cấu, rủi

ro thị trường chiếm 90% và rủi ro xuất hiện ít nhất là rủi ro chính sách chiếm

13,3%.

4.3.1 Rủi ro trong sản xuất

Rủi ro sản xuất xảy ra trong hoạt động sản xuất chè bao gồm rủi ro do

rủi ro do sâu bệnh, rủi ro do thời tiết và rủi ro do kỹ thuật canh tác.

4.3.1.1 Sâu bệnh hại

Sâu bệnh hại là vấn đề mà người trồng chè đặc biệt quan tâm đến vì cây

chè rất dễ mắc các loại sâu bệnh hại và thành phần sâu bệnh hại ở chè khá đa

dạng và phong phú. Tình hình sâu bệnh hại cây chè được thể hiện dưới bảng 11

50

Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè

tại xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô Quy mô lớn Chung nhỏ trung bình (n=15) (n=60) (n=25) (n=20) Rủi ro sâu bệnh

SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

19 76 19 95 12 80 50 Rầy xanh 83,3

22 88 20 100 13 86,7 55 Bọ cánh tơ 91,7

16 64 10 50 8 53,3 34 56,7 Nhện đỏ nâu

24 96 20 100 13 86,7 57 Bọ xít muỗi 95

24 2 10 1 6,7 9 15 Bệnh phồng lá chè 6

Bệnh phồng lá chè 16 64 13 65 11 73,3 40 66,7 mắt lưới

7 28 3 15 2 13,3 12 20 Bệnh đốm nâu

7 28 3 15 2 13,3 12 20 Bệnh đốm xám

( Nguồn số liệu điều tra)

Mức độ gây hại và mức độ phổ biến của các loại sâu bệnh không giống

nhau, nên mức độ quan tâm của hộ trồng chè đối với các loại sâu bệnh cũng

khác nhau. Về mức độ gây hại, bọ xít muỗi được coi là nghiêm trọng nhất đối

với hộ sản xuất chè, bệnh này là nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái

các vườn chè, tỷ lệ cây chết khi mắc các bệnh này thường rất cao.

51

Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa

bàn xã Phúc Xuân

SL ( hộ ) CC (% ) Rủi ro sâu bệnh

60 Tổng 100

Rầy xanh 1 1,7

Bọ cánh tơ 5 8,3

Nhện đỏ nâu 5 8,3

Bọ xít muỗi 38 63,3

Bệnh phồng lá chè 1 1,7

Bệnh phồng lá chè mắt lưới 2 3,3

Bệnh đốm nâu 0 0

Bệnh đốm xám 0 0

Không có rủi ro gây thiệt hại 8 13,3 nghiêm trọng

( Nguồn số liệu điều tra)

Bệnh bọ xít muỗi đặc biệt được người dân quan tâm vì mức độ gây hại

của bệnh này lên đến 63,3% nếu không có những biện pháp phòng trừ và xử lí

kịp thời thì đồi chè có thể phải cắt bỏ. Khi bị bọ xít muỗi búp chè có hiện

tượng bị châm nhiều lá, bị quăn queo đen thui không hái được và còn ảnh

hưởng đến lứa hái sau. Chè con chưa đốn bị hại nặng không lớn được. Vùng

chè bị bọ xít muỗi hại nặng, lá màu đen thường có bệnh sùi cành. Bọ xít muỗi

thường tập trung gây hại từng bụi, từng đám chè, búp chè bị hại cong queo,

cháy thui đen không thu hoạch được và làm ảnh hưởng đến năng suất các lứa

búp tiếp theo, bọ xít muỗi chích hút phần non làm cho chè bị đắng làm chất

lượng chè kém. . Ngoài ra các bệnh như bọ cánh tơ, nhện đỏ nâu cũng gây

thiệt hại khá nghiêm trọng ( chiếm 8,3%). Đối với các loại sâu bệnh hại, hộ

sản xuất thường sử dụng các biện pháp phòng ngừa là chính. Họ ít khi sử

52

dụng các loại thuốc hóa học vì lúc cây bị bệnh nặng thì việc chữa trị gặp

nhiều khó khăn.

4.3.1.2 Thiên tai, thời tiết

Sự thay đổi của điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng lớn đến

năng suất và chất lượng chè. Tình trạng nắng hạn, trời rét, mưa gió, sương

muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các mức độ khác nhau.

Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại

xã Phúc Xuân

Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung

(n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) Rủi ro thiên

tai SL CC SL SL CC SL CC CC

(hộ) (%) (hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (%)

Hạn hán 21 84 20 100 14 93,3 55 91,7

Rét đậm 17 68 17 85 11 73,3 45 75

Sạt lở đất 8 32 4 20 3 20 15 25

Sương muối 21 84 19 95 13 86,7 53 88,3

( Nguồn số liệu điều tra)

Qua bảng 4.9 điều kiện thời tiết, thiên tai đều ảnh hưởng đến năng suất

cây chè đặc biệt là hạn hán thiếu nước vào mùa khô hay sương muối diễn ra

nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây chè tại địa bàn xã. Tình trạng nắng

hạn, trời rét, mưa gió, sương muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các

mức độ khác nhau. Bảng dưới đây cho biết mức độ ảnh hưởng, gây thiệt hại

nhất của các điều kiện thời tiết đến năng suất chè.

53

Bảng 4.10. Rủi ro thiên tai gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa

bàn xã Phúc Xuân

Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % )

Tổng 60 100

Hạn hán 33 55

Rét đậm 4 6,7

Sạt lở đất 2 3,3

Sương muối 9 15

20 Không có rủi ro gây thiệt hại nặng 12

( Nguồn số liệu điều tra )

Những năm gần đây, thời tiết ở nước ta nói chung và xã Phúc Xuân nói

riêng diễn biến phức tạp. Thời tiết mưa nắng thất thường đã tạo điều kiện cho

nhiều loại sâu bệnh hại bùng phát. Qua bảng 4.10 hạn hán ảnh hưởng đặc biệt

nghiêm trọng đến năng suất và sinh trưởng của cây chè ( chiếm 55% ) sau đó

đến sương muối cũng gây thiệt hại nhiều đến cây chè ( 15% )

4.3.1.3 Kỹ thuật canh tác

Kỹ thuật canh tác có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và

nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất chè. Theo đánh giá của các

hộ sản xuất chè, hầu hết họ đều nhận thức được việc bón phân đúng yêu cầu

kỹ thuật và gia tăng sử dụng phân hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc

nâng cao năng suất chè. 87% số hộ tuân thủ đúng theo quy trình bón phân về

số lần, thời gian và cách thức bón phân. Tuy nhiên, 59,5% số hộ vẫn đầu tư số

lượng phân bón thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật mặc dù họ biết rõ về định

mức phân bón cho cây chè.

54

Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè

tại xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô Quy mô Chung nhỏ trung bình lớn Rủi ro kĩ thuật SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

6 24 1 6,7 0 0 7 11,7 Chọn giống

18 72 11 55 9 60 38 Lượng phân bón 63,3

11 44 5 25 3 20 19 31,7 Đốn chè

Sử dụng thuốc bảo vệ 20 80 13 65 10 66,7 43 71,7 thực vật

Sử dụng máy móc 8 32 5 25 1 6,7 14 23,3

( Nguồn số liệu điều tra )

Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè tại địa bàn xã là

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện qua bảng 4.12 dưới đây:

Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa

bàn xã Phúc Xuân

Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % )

Tổng 60 100

Chọn giống 4 6,7

Lượng phân bón 1 1,7

Đốn chè 1 1,7

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 28 46,7

Sử dụng máy móc 4 6,7

Không có rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng 9 15

( Nguồn số liệu điều tra)

55

Các yêu cầu canh tác như chăm sóc cây chè, tủ gốc giữ ẩm, đốn chè

đều được các hộ sản xuất thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Hầu hết họ

đều ý thức được rằng việc tuân thủ đúng các yêu cầu này sẽ giúp cho cây chè

sinh trưởng và phát triển tốt. Như vậy, kết quả phân tích cho thấy, các hộ

nông dân đã tuân thủ đúng các yêu cầu canh tác trong quá trình sản xuất chè.

Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên việc đầu tư còn thấp hơn mức yêu

cầu kỹ thuật về mặt số lượng.

4.3.2 Rủi ro thị trường

Rủi ro thị trường trong sản xuất chè liên quan chủ yếu đến việc tiêu thụ

sản phẩm, biến động giá yếu tố đầu vào và giá sản phẩm chè.

Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất

chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình (n=15) (n=25) (n=60) Rủi ro thị (n=20) trường SL CC SL CC SL CC SL CC

( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % )

Biến động giá 23 92 17 85 12 80 52 86,7 cả

Không có kênh 18 72 15 75 2 13,3 35 58,3 tiêu thụ chính

Thiếu thông tin 19 76 10 50 3 20 32 53,3 thị trường

( Nguồn số liệu điều tra)

Qua bảng 4.13 cho thấy rủi ro thị trường thường gặp nhất của các hộ

sản xuất chè là biến động giá cả chiếm 86,7 %. Sự biến động giá đã ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè và thu nhập của các hộ sản xuất.

56

Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân

Quy mô Quy mô Quy mô lớn trung bình nhỏ ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 ) Biến động giá

SL SL CC SL CC CC

(hộ) (hộ) (%) (hộ) (%) (%)

Thu hoạch 5 đợt/năm 0 3 15 7 28 0

Thu hoạch 6 đợt/năm 15 17 85 18 72 100

Thu hoạch 7 đợt/năm 0 0 0 0 0 0

Gía bán chè búp tươi 3.20 0 7 35 18 72 0

trung bình của hộ trong 3.30 3 9 45 6 24 20

năm 3.50 8 2 10 1 4 53,3

( nghìn đồng/kg ) 3.70 1 0 0 0 0 6,7

3.80 3 2 10 0 0 20

( Nguồn số liệu điều tra).

Về giá các yếu tố đầu vào: Trong những năm gần đây giá chè tăng

nhanh, cây chè trở thành cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các hộ sản

xuất phát triển thêm nhiều diện tích sản xuất chè mới. Chính điều này đã làm

cho giá các yếu tố đầu vào như giống, công lao động biến động liên tục, chủ

yếu là biến động tăng. Theo quy trình kỹ thuật, để trồng 1ha chè cần 18.000

cây giống. Với giá 750 đồng/cây trồng. Do việc mở rộng sản xuất ồ ạt, dẫn

đến tình trạng thiếu hụt giống. Một số hộ hạn chế bởi điều kiện tài chính đã

tận dụng những giống không đảm bảo chất lượng điều này có thể dẫn đến

những rủi ro như tình trạng sâu bệnh, năng suất và chất lượng sản phẩm

không cao.

Về giá sản phẩm chè: giá sản phẩm chè liên tục biến động đã ảnh

hưởng đến tâm lý của người sản xuất. hộ có quy mô nhỏ với mức giá bán bình

57

quân 3,2 nghìn đồng/kg và 3,3 nghìn đồng/kg chủ yếu bán cho thương lái còn

các hộ có quy mô lớn bán cho các nhà máy, doanh nghiệp chế biến chè với

mức giá ổn định hơn là 3,5 nghìn đồng/kg.

4.3.3 Rủi ro chính sách

Trong sản xuất chè, ngoài rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường thì những

chính sách vĩ mô của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương cũng ảnh

hưởng đến quyết định sản xuất của hộ. Rủi ro liên quan đến chính sách vĩ mô

bao gồm:

* Về khoa học công nghệ:

Hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chè còn

nhiều hạn chế. Có hai nguyên nhân chính dẫn đến năng suất chè ở xã Phúc

Xuân không cao là do giống và sản xuất còn theo hình thức nhỏ lẻ. Giống chè

chủ yếu do hộ tự sản xuất từ vườn nhà, sử dụng qua thời gian dài dẫn đến bị

thoái hóa đã ảnh hưởng đến năng suất. Việc sản xuất và cung cấp giống cho

hộ sản xuất chưa được thực hiện. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất chè từ

khâu thu hoạch, chế biến sản phẩm đều làm bằng thủ công. Việc đa dạng hóa

các sản phẩm chè chưa được quan tâm đầu tư. Điều này đã ảnh hưởng không

nhỏ đến thu nhập của hộ sản xuất chè tại địa bàn xã.

* Hoạt động khuyến nông

Hiện nay, tại mỗi huyện, xã đều có cán bộ khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ

sản xuất về kỹ thuật sản xuất chè. Hầu hết các hộ sản xuất đều được tham gia

các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất chè do địa phương tổ chức. Tuy nhiên,

hoạt động khuyến nông mới dừng ở mức độ cung cấp thông tin về kỹ thuật

sản xuất. Các vấn đề về lập kế hoạch sản xuất, thị trường, chế biến sản phẩm,

mô hình liên kết sản xuất,… chưa được quan tâm chia sẻ.

58

* Về quy hoạch vùng sản xuất chè

Hiện nay, sản xuất chè tại địa phương vẫn mang tính tự phát. Người

dân dựa trên cơ sở biến động giá sản phẩm trên thị trường và điều kiện nguồn

lực của gia đình mà đặc biệt là quỹ đất đai để phát triển sản xuất.

* Chính sách tín dụng

Cây chè là cây dài ngày, đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn. Hiện

nay các chính sách tín dụng cho người dân còn hạn chế về số lượng vốn vay,

thời gian vay và số hộ được vay. Một số hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để

đầu tư phát triển nhưng chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay nên phải huy

động từ các nguồn bên ngoài với lãi suất cao đã làm tăng chi phí sản xuất.

4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro

Trong sản xuất chè các hộ gặp phải nhiều loại rủi ro khác nhau và mức

độ thiệt hại của mỗi loại rủi ro cũng khác nhau. Qua bảng dưới đây ta có thể

thấy mức độ thiệt hại của từng loại rủi ro:

Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu

thụ chè tại xã Phúc Xuân

mô Rủi ro

Chung (n=60)

Quy mô trồng chè Quy mô nhỏ (n=25) SL Quy trung bình (n=20) SL CC CC Quy mô lớn (n=15) SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Do thiên tai 12 48 13 53,3 33 65 8 55

Do kĩ thuật 1 4 0 0 0 0 1 1,7

Do sâu bệnh 5 20 5 25 5 33,3 15 25

Do chính sách 0 0 0 0 0 0 0 0

Do thị trường 3 12 0 0 0 0 3 5

( Nguồn số liệu điều tra )

59

Qua bảng trên và kết quả nghiên cứu, rủi ro thiên tai gây ra là nghiêm

trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè chiếm 55% trong tổng cơ cấu, sau

đó là sâu bệnh chiếm 25% và rủi ro ít nghiệm trọng nhất là rủi ro chính sách.

Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng

đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình ( n=15) ( n=25 ) ( n=60 ) ( n=20 )

SL CC SL CC SL CC SL CC

( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % )

Năng <10% 13 8 40 7 28 28 46,7 86,7

suất 10 - 1 6,7 10 16 27 45 50 64 giảm 25%

>25% 1 6,7 2 10 2 8 5 8,3

Chi phí <10% 7 13 20 40 66,7 46,7 65 80

tăng 10 - 6 40 6 30 5 20 17 28,3 25%

>25% 2 13,3 1 5 0 0 3 5

Sản <10% 10 10 8 32 28 46,7 66,7 50

lượng 10 - 5 33,3 7 35 13 25 41,7 52 giảm 25%

0 >25% 0 3 15 4 16 7 11,7

( Nguồn số liệu điều tra)

60

Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến

sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 )

SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Năng <10% 6,7 25 12 48 18 1 5 30

suất 10 -25% 0 0 0 0 1 4 1 1,7

giảm >25% 0 0 0 0 0 0 0 0

Chi phí <10% 13,3 3 20 32 13 2 8 21,7

tăng 10 -25% 0 0 0 0 0 0 0 0

>25% 0 0 0 0 0 0 0 0

<10% Sản 2 13,3 5 25 15 60 22 36,7

lượng 10 -25% 0 0 0 0 2 8 2 3,3

giảm >25% 0 0 0 0 0 0 0 0

( Nguồn số liệu điều tra )

61

Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản

xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 )

SL CC SL CC SL CC SL CC

(hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%)

Năng <10% 10 15 2 8 15 25 66,7 3

suất 10 -25% 5 33,3 12 11 44 28 46,7 60

giảm >25% 0 0 5 25 12 17 28,3 48

3 Chi phí <10% 20 13 20 36 60 65 80

tăng 10 -25% 9 7 35 5 20 21 35 60

3 >25% 20 0 0 0 0 3 5

9 <10% Sản 5 25 6 24 20 33,3 60

lượng 10 -25% 6 40 12 15 33 55 60 60

giảm >25% 0 0 3 15 4 16 7 11,7

( Nguồn số liệu điều tra )

Qua các bảng trên cho thấy được mức độ thiệt hại do các rủi ro gây ra,

trong đó rủi ro sâu bệnh và thiên tai thì bình quân năng suất giảm từ 10 –

25%, sản lượng giảm từ 10 – 25% và chi phí tăng nhỏ hơn 10%.

Thực tế, các hộ nông dân đã biết cách chủ động phòng tránh rủi ro, các

hộ có quy mô lớn họ thường quan tâm, chủ động hơn trong phòng tránh bởi vì

khi rủi ro xảy ra họ sẽ bị thiệt hại nhiều hơn. Các hộ có quy mô nhỏ do diện

tích ít, tài chính kém nên họ ít quan tâm và phòng tránh rủi ro cũng kém hơn.

Qua kết quả phân tích thực trạng và nghiên cứu rủi ro trong sản xuất

chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Thành phố Thái nguyên cho thấy: cây chè đem

lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm đất đai, khí hậu của tỉnh Thái

62

Nguyên. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế sản xuất chè chưa đồng đều giữa các

vùng, năng suất chè chưa ổn định, năng suất chè của xã Phúc Xuân còn thấp

hơn so với các vùng sản xuất chè trong tỉnh Thái Nguyên. Điều này được thể

hiện qua một số nguyên nhân chính sau:

- Sử dụng phân bón chưa đầy đủ và chưa hợp lý: trong sản xuất chè,

phân bón đặc biệt là phân bón hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng

cao năng suất. Qua kết quả phân tích cho thấy lượng phân bón hộ sử dụng còn

thấp về số lượng, các loại phân vi sinh chưa được sử dụng trong sản xuất nên

chưa phát huy hết tiềm năng về năng suất.

- Chất lượng giống chè chưa được chọn lọc và xử lý đã ảnh hưởng đến

năng suất, chất lượng sản phẩm và tình hình sâu bệnh hại. Nguyên nhân chính

là do việc cung cấp và quản lý giống còn hạn chế. Mặt khác, chi phí giống chè

trong những năm gần đây tăng cao đã ảnh hưởng đến việc đầu tư của hộ sản xuất.

- Trình độ và năng lực tổ chức sản xuất của hộ nông dân còn hạn chế:

kết quả phân tích cho thấy hộ sản xuất có thuận lợi là nguồn lao động dồi dào,

có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất chè và có quan hệ cộng đồng

gắn bó. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn như khả năng áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khả năng tiếp cận các thông tin thị trường còn

hạn chế.

- Chi phí sản xuất tăng cao: những năm gần đây giá các yếu tố đầu vào

đặc biệt là giá phân bón, giá cây giống tăng cao đã gây nhiều khó khăn cho hộ

sản xuất trong việc đầu tư chăm sóc, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của

người sản xuất.

- Tình hình sâu bệnh và thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến

hoạt động sản xuất và chế biến chè.

63

PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO

5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè

theo hướng phát triển bền vững

- Quan điểm phát triển sản xuất và tiêu thụ chè theo hướng phát triển

bền vững:

Một là, phát triển sản xuất, chề biến và tiêu thụ chè theo hướng công

nghiệp hóa hiện đại hóa

Hai là, phát triển ngành chè trong sự phát triển nông nghiệp toàn diện

và bền vững

Ba là, phát triển ngành chè trong điều kiện khoa học công nghệ phát

triển mạnh mẽ

Bốn là, phát huy tối đa lợi thế của các địa phương trong vùng sản xuất chè

- Định hướng phát triển

Định hướng phát triển ngành chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã

Phúc Xuân nói riêng: tập trung nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững

tiềm năng và lợi thế của cây chè, trên cơ sở phát triển đồng bộ từ khâu sản

xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè gắn với áp dụng công nghệ cao, kỹ

thuật tiên tiến, sản phẩm đa dạng an toàn và chất lượng cao. Nâng cao đời

sống, môi trường được cải thiện và bảo vệ, đưa sản phẩm chè Thái Nguyên

nói chung và chè xã Phúc Xuân nói riêng có thương hiệu và vị thế trên thị

trường trong nước và thế giới.

- Mục tiêu phát triển

+ Hình thành các vùng sản xuất tập trung hàng hóa, phù hợp với điều

kiện sản xuất của từng vùng. Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật công nghệ vào sản xuất. Gắn sản xuất với chế biến, thị trường để nâng

cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

64

+ Đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng chuyên canh tập trung, ứng

dụng các tiến bộ kỹ thuật nhằm tạo ra lượng hàng hóa lớn, nâng cao chất

lượng, hiệu quả trên một đơn vị diện tích.

+ Chủ động kiểm soát và khống chế được các loại sâu bệnh gây hại

nghiên trọng cho cây chè, giảm thiểu những thiệt hại do sâu bệnh. Hướng đến

sản xuất chè theo hướng bền vững về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu

quả kinh tế cao.

5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ

chè tại xã Phúc Xuân

Qua việc phân tích và nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè

em mạnh dạn đề xuất một số giải để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và

giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn xã Phúc Xuân

thành phố Thái Nguyên nói riêng và ngành chè tỉnh Thái Nguyên nói chung

theo hướng phát triển bền vững

5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất

a. Giải pháp về kĩ thuật:

Việc nắm chắc và tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong quá trình sản

xuất có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm

và giảm thiểu rủi ro. Cây chè có chu kỳ sản xuất dài nên các biện pháp kỹ

thuật liên quan đến chọn giống, xây dựng vườn, bón phân, chăm sóc, thu

hoạch và chế biến bảo quản đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Để nâng

cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè cần thực hiện

đồng bộ các biện pháp liên quan đến kỹ thuật sản xuất bao gồm:

+ Đối với công tác quản lí về giống chè

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng, giống

là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Việc lựa chọn giống tốt

giúp hộ sản xuất giảm thiểu được rủi ro do sâu bệnh, có khả năng thích ứng

65

với điều kiện thời tiết không thuận lợi, nâng cao năng suất và chất lượng sản

phẩm. Hiện nay, hộ trồng chè thường tự sản xuất giống (chiếm 59,7%) hoặc

mua từ các hộ sản xuất khác (chiếm 40,3%). Nhiều hộ sản xuất chưa xử lý

giống trước khi trồng. Điều này có thể gây ra tình trạng lây lan bệnh tật, thoái

hóa giống, ảnh hưởng đến năng suất và chu kỳ sản xuất. Hiện nay, trên địa

bàn xã Phúc Xuân giống chè được trồng chủ yếu là chè trung du, giống chè

này cũng có chất lượng cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, tuy nhiên khả

năng thâm canh kém, năng suất không cao. Việc đưa các loại giống chè mới

cho năng suất, chất lượng cao như LDP1, LDP2, TRI777,… vào sản xuất là

một yêu cầu quan trọng, góp phần to lớn vào sản xuất chè theo chiều sâu.

Cần tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất hom giống, cơ sở sản xuất

cây chè giống ngăn chặn kịp thời và kiên quyết không để giống không có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giống kém chất lượng, giống không phù hợp với

vùng sinh thái đưa vào sản xuất đại trà.

Xây dựng vườn ươm giống chè tập trung ở mỗi địa phương tạo điều

kiện cho việc cung ứng giống tốt, đảm bảo chất lượng và công tác kiểm tra

chất lượng nguồn giống được thuận lợi.

Trong 5 năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã trồng mới và trồng lại được trên

4500 ha ( bình quân khoảng 800 ha/ năm ). Trong đó diện tích chè giống mới

trồng bằng cành 2000ha, chiếm 20% diện tích với các loại giống LDP1,

LDP2, TRI777, chè Shan, chè Trung du, các giống chè nhập nội Đài Loan.

Hiện nay cơ cấu giống chè của tỉnh nói chung như sau: giống trung du chiếm

76%, giống LDP1 và TRI777 chiếm 22%, các giống mới khác như Phúc Vân

Tiên, Kim Tuyên,… chiếm khoảng 2%.

66

Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020

+ Đầu tư thâm canh

Cùng với việc tăng nhanh diện tích chè trồng mới hàng năm để tạo tiền

đề cho việc tăng năng suất, sản lượng chè trong tương lai, biện pháp trước

mắt và có hiệu quả nhất là đầu tư thâm canh diện tích chè hiện có. Nên cần sử

dụng một số biện pháp chăm sóc chè như :

Tủ gốc giữ ẩm cho chè, chè rất cần độ ẩm và nước do đó biện pháp tủ

gốc giữ ẩm sẽ làm cho đất tơi xốp, ít cỏ dại, tăng lượng mùn và các chất dễ

tiêu trong đất cho chè, cây chè sẽ cho năng suất cao. Đối với hộ sản xuất chè,

kĩ thuật tủ gốc giữ ẩm cho chè nên tận dụng cỏ rác, hạn chế làm cỏ…

Tưới nước cho chè là biện pháp kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế sản xuất chè vụ đông, đặc biệt cần tưới nước trong những tháng ít mưa.

Bón phân : tăng cường sử dụng phân hữu cơ để bón cho chè, hạn chế

sử dụng phân vô cơ chỉ có tác dụng mạnh tức thời cho cho hiệu quả trước mắt

nhưng lại có hại trong tương lai. Đối với phân vô cơ nên dùng các loại phân

bón có tỷ lệ NPK chuyên dùng phù hợp để bón cho cây chè trong từng giai

67

đoạn phát triển. Vì bón phân vô cơ làm cho đất bạc màu và nhanh chóng bị

trai cứng lại. Sử dụng cân đối các loại phân hóa học để tránh sự nghèo dinh

dưỡng đất, đảm bảo tăng năng suất, sản lượng chè vừa đảm bảo chất lượng

chè. Hộ trồng chè có thể tự sản xuất phân xanh ủ phân vi sinh hoặc phân

chuồng từ nguồn nguyên liệu có sẵn với kỹ thuật đơn giản và chi phí thấp.

Lượng phân bón cho cây chè có thể khác nhau qua các năm. Vào những năm

cây chè được mùa cần tăng cường lượng phân bón nhiều hơn nhằm cung cấp

lượng dinh dưỡng mà cây đã mất đi do năng suất cao. Điều này sẽ giúp cho

cây chè ổn định được năng suất qua các năm. Thực hiện bón phân đúng thời

gian. Đối với phân hữu cơ bón một lần/năm. Bón phân khi đất đủ ẩm, đầu

mùa mưa, bón theo rãnh đào xung quanh cây chè, không được đào xới vùng

rễ chè, tránh làm tổn thương bộ rễ để tránh tác hại của nấm bệnh lên bộ rễ của

cây chè. Điều này rất quan trọng để duy trì sự tồn tại lâu dài của vườn chè.

Đối với phân vô cơ thời gian bón phân khác nhau tùy theo giai đoạn phát triển

của vườn cây.

+ Thu hoạch và chế biến

Việc xác định thời điểm, cách thức thu hoạch và chế biến sau thu hoạch

ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả

sản xuất. Việc chọn thời điểm thu hoạch và chế biến sản phẩm ảnh hưởng đến

chất lượng chè. Bên cạnh đó, chè được thu hoạch thủ công nên cách thức thu

hoạch sẽ ảnh hưởng sự phát triển cây chè những năm sau.

Cần tiến hành rà soát đánh giá lại năng lực thiết bị, công nghệ của các

cơ sở chế biến, rà soát khả năng cung cấp nguyên liệu và chỉ ra những tồn tại

nhà máy khi chưa đủ khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu.

Tăng cường kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu

chuẩn kĩ thuật của Việt Nam về co sở chế biến chè và điều kiện đảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm.

68

Do nhu cầu người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi sản phẩm có chất lượng

cao, mẫu mã và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, vì vậy các cơ sở sản xuất và chế

biến chè trong xã cần phải hoàn thiện đổi mới trang thiết bị, công cụ nhà

xưởng theo yêu cầu công nghệ chế biến và đảm bảo vệ sinh theo mực tối

thiểu mà Bộ đề ra. Từng bước cơ giới hóa và tự động hóa 100% trang thiết

bị. Đối với các cơ sở sản xuất nhỏ nên kết hợp thiết bị hiện đại với thủ công

tinh xảo để tạo ra sản phẩm đặc sản.

b. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh hại:

Sâu bệnh hại trên cây chè là một vấn đề khó khăn mà người sản xuất

thường gặp phải khi trồng chè. Phần 4 đã chỉ ra các loại rủi ro về sâu bệnh

thường gặp khi sản xuất chè, một số loại sâu bệnh hại nguy hiểm như bệnh bọ

xít muỗi, phồng lá chè, nhện đỏ nâu,…có thể gây nên sự hủy diệt cả vườn

chè. Hiện nay, tình trạng sâu bệnh hại chè phát triển ngày càng phức tạp, chưa

có biện pháp xử lý triệt để. Trong sản xuất chè phòng bệnh được xem là giải

pháp quan trọng nhất. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại liên quan đến kỹ

thuật sản xuất thường được người dân quan tâm và khuyến khích sử dụng.

Biện pháp phòng trừ bằng hóa học chỉ được sử dụng như biện pháp cuối cùng

khi cần thiết. Vì vậy, để giảm thiểu những rủi ro do sâu bệnh hại, cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Trước khi trồng mới vườn chè cần vệ sinh vườn để loại bỏ các tàn dư

thực vật, cày phơi đất trong mùa khô để diệt nguồn tuyến trùng trong đất.

- Chọn giống tốt, đảm bảo chất lượng. Giống phải được lấy từ những

cây chè khỏe mạnh, năng suất cao và không bị sâu bệnh hại. Không nên lấy

giống chè từ các cây đã bị nhiễm bệnh, các vườn tiêu bị bệnh hoặc ở những

vùng có tỷ lệ sâu bệnh xuất hiện nhiều.

Cần thực hiện việc theo dõi vườn chè một cách chặt chẽ và thường

xuyên để phát hiện sớm tình trạng sâu bệnh. Từ đó có biện pháp phòng trừ

69

thích hợp và kịp thời. Khi bệnh đã xuất hiện, đào bỏ các cây bị bệnh nặng, thu

dọn tàn dư, đào sạch rễ đưa ra khỏi vườn và đốt, xử lý đất kỹ trước khi trồng

các loại cây khác. Thực hiện luân canh 2 – 3 năm với các cây trồng khác

trước khi trồng lại cây chè.

- Áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý là một giải pháp quan trọng

trong phòng trừ sâu bệnh hại. Bao gồm: có hệ thống tưới và thoát nước tốt

cho vườn chè; hạn chế xới xáo đất và tưới tràn vào vườn chè bị bệnh; bón

phân đầy đủ, cân đối và thường xuyên bổ sung phân hữu cơ; khi chăm sóc

tránh làm tổn thương vùng rễ để mầm bệnh không có cơ hội xâm chiếm vào

cây, tỉa những cành ở dưới thấp gần mặt đất để hạn chế sự lây lan của mầm

bệnh; trong quá trình canh tác không nên dùng dao, kéo cắt tỉa các cây bị

bệnh, sau đó cắt sang cây khỏe; thường xuyên vệ sinh vườn chè để giảm

nguồn ủ bệnh, thu gom và đốt lá rụng.

- Khi vườn cây đã bị bệnh, cần sử dụng các loại thuốc hóa học để xử lý.

- Giám sát thực hiện công tác phòng trừ sâu bệnh. Khi dịch bệnh xuất

hiện, hộ sản xuất cần thông báo với chính quyền địa phương, cán bộ khuyến

nông để phối hợp thực hiện. Tránh để tình trạng sâu bệnh lây lan và phát triển

thành dịch lớn.

c. Các giải pháp giảm thiểu rủi ro do thời tiết, khí hậu:

Kết quả phân tích cho thấy, điều kiện thời tiết có ảnh hưởng đến quá

trình sinh trưởng và năng suất chè. Từ kết quả phân tích ảnh hưởng của điều

kiện thời tiết đến hoạt động sản xuất chè, các giải pháp cần thực hiện để giảm

thiểu rủi ro do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết bao gồm:

Áp dụng đúng yêu cầu kỹ thuật trong quá trình canh tác nhằm hạn chế

ảnh hưởng của các điều kiện thời tiết như nắng hạn, mưa, sương muối. Khi

cây chè ở thời kỳ KTCB, việc làm dàn che nắng là rất cần thiết để giúp cây

phát triển tốt và có tỷ lệ sống cao. Cần thực hiện việc tủ gốc vào mùa hè để

70

hạn chế việc thoát hơi nước và tưới nước cho vườn chè. Ngoài ra, chăm sóc

tốt vườn cây, bón phân đầy đủ để cây phát triển tốt được xem là giải pháp

giúp cây chống chịu tốt với điều kiện thời tiết.

Thực hiện việc chặt cành, phát quang, cắt tỉa cànhvào đầu mùa mưa để

tạo sự thông thoáng cho vườn cây. Từ đó hạn chế tình trạng ẩm ướt tạo điều

kiện cho sâu bệnh phát triển.

d. Giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất

Nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè

không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố kỹ thuật sản xuất mà còn phụ thuộc vào

các yếu tố phi kỹ thuật liên quan đến năng lực sản xuất của hộ. Hoạt động sản

xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè tại địa bàn xã Phúc Xuân diễn ra

ở quy mô nông hộ. Hộ sản xuất thường lựa chọn quy mô, cách thức sản xuất

dựa trên điều kiện nguồn lực và khả năng của gia đình. Thực tế cho thấy mức

độ đầu tư, kinh nghiệm sản xuất, việc tham gia tập huấn, trình độ lao động

của hộ sản xuất có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Vì vậy, để nâng cao hiệu

quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất cần thực hiện các

giải pháp:

- Tổ chức các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức và kỹ năng trong sản

xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè. Thông qua đó giúp hộ nắm bắt được

các kiến thức về mức độ và cách thức đầu tư các yếu tố đầu vào, chăm sóc

cũng như bệnh lý

để tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục kịp thời.

Tổ chức các lớp tập huấn về lập kế hoạch sản xuất nhằm giúp cho hộ

nâng cao kiến thức về tổ chức sản xuất, ra quyết định hợp lý trong việc sử

dụng các nguồn lực. Hướng dẫn hộ sản xuất ghi nhật ký nông hộ để đảm bảo

khâu quản lý chi phí và tiêu thụ sản phẩm. Qua đó, giúp hộ giảm chi phí sản

xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất chè.

71

- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về kiến thức khoa học

công nghệ mới trong sản xuất chè. Tạo điều kiện để hộ sản xuất nắm bắt

thông tin giá cả và cung cầu thị trường về sản phẩm chè, tiêu chuẩn chất

lượng sản phẩm, dự báo trung và dài hạn về thị trường, giá cả, các chính sách

có liên quan. Đa dạng hóa các hình thức cung cấp thông tin như thông qua loa

đài phát thanh, truyền hình địa phương, các bản tin tại nhà văn hóa thôn.

- Hướng dẫn cho hộ sản xuất tiếp cận với các công cụ phái sinh như

sản xuất theo hợp đồng, tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Việc tham gia bảo

hiểm nông nghiệp sẽ giúp hộ giảm thiểu được rủi ro trong quá trình sản xuất

cũng như rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, thông qua bảo hiểm nông nghiệp sẽ

tạo cho hộ sản xuất thói quen tuân thủ đúng quy trình sản xuất.

- Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các hộ sản xuất chè. Có nhiều

cách thực hiện như khuyến khích hộ tham gia vào câu lạc bộ và hợp tác xã

sản xuất chè, tổ chức tham quan để học tập kinh nghiệm từ những mô hình

sản xuất giỏi. Qua đó giúp hộ tiếp thu kỹ thuật sản xuất, chia sẻ kinh nghiệm

trong sản xuất.

- Thực hiện đa dạng hóa sản xuất. Kết hợp sản xuất nông nghiệp với

hoạt động phi nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi để tăng thu nhập.

Điều này giúp hộ sử dụng có hiệu quả yếu tố nguồn lực và giảm được rủi ro

sản xuất và rủi ro thị trường.

e. Giải pháp về chính sách

Đầu tư và tín dụng

Tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có nhiều chính sách đầu tư

trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên các hộ sản xuất còn gặp nhiều

khó khăn trong vấn đề vốn sản xuất, đặc biệt với cây chè có chu kì sản xuất

dài. Các biện pháp cần thực hiện để đáp ứng nguồn vốn phục vụ sản xuất và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm:

72

- Chính quyền địa phương cần có kế hoạch cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất nhằm tạo điều kiện để hộ sản xuất tiến hành vay vốn phục

vụ sản xuất.

- Cung cấp thông tin về các nguồn vốn vay, vốn hỗ trợ của các chương

trình, dự án đến từng hộ sản xuất chè để họ chủ động trong hoạt động vay vốn

cũng như trong sản xuất.

- Tích cực nghiên cứu cải tiến thủ tục cho vay để nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng. Mở rộng áp dụng cho vay tín chấp thông qua các tổ/hội

hoặc chính quyền địa phương để giảm bớt các thủ tục hành chính.

- Bên cạnh việc cho vay vốn cần giám sát, đảm bảo sử dụng vốn vay

đúng mục đích, hướng dẫn cho hộ sản xuất lập kế hoạch sản xuất, tính toán

nhu cầu vốn trong từng thời gian để xác định số tiền cần vay đầu tư cho sản

xuất cũng như cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất.

Nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông:

Hoạt động khuyến nông không chỉ là hoạt động dịch vụ đơn thuần mà

còn có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thật,

giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và thu nhập cho người dân. Vì

vậy, để nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống khuyến nông cần thực

hiện các giải pháp:

- Trung tâm khuyến nông và trạm khuyến nông cần phối hợp với các

CLB sản xuất chè để xác định nhu cầu tập huấn. Trên cơ sở đó tiến hành tập

huấn cho các “hộ nông dân nòng cốt” và cán bộ khuyến nông xã. Đối tượng

này sẽ tập huấn lại cho hộ sản xuất chè khác trong vùng thông qua các lần

sinh hoạt câu lạc bộ sản xuất tại địa phương. Cách tiếp cận này có thể đáp ứng

tốt hơn nhu cầu cũng như có thể tập huấn cho một số lượng lớn hộ sản xuất

chè trong vùng.

73

- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn, là các vườn chè mẫu về áp dụng

tiến bộ về giống, kỹ thuật bón phân hợp lý, tưới nước tiết kiệm, sản xuất theo

mô hình VietGAP, để hộ sản xuất tham quan học hỏi.

- Bên cạnh tập huấn về kỹ thuật sản xuất, cần tổ chức các lớp tập huấn

về lập kế hoạch kinh doanh cho hộ sản xuất. Nâng cao kỹ năng hạch toán

trong sản xuất và kinh doanh. Thông qua đó, giúp hộ sản xuất tự quản lý tốt

chi phí trong các giai đoạn sản xuất và quản lý tốt tình hình đầu tư cho cây chè.

- Trung tâm khuyến nông nên soạn thảo và cung cấp tài liệu về kỹ

thuật sản xuất, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hoạch và chế biến chè theo từng

chủ đề để hộ sản xuất dễ tiếp thu và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông.

Đầu tư cơ sở hạ tầng

- Trên cơ sở quy hoạch vùng chè, tỉnh Thái Nguyên cũng như xã Phúc

Xuân cần có kế hoạch lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình trên địa

bàn để phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và sản xuất trên địa bàn xã (

giao thông, thủy lợi, điện, nước,…). Trong đó giao thông phải được đặt lên

hàng đầu để rút ngắn thời gian vận chuyển chè đến nơi chế biến. Đầu tư nâng

cấp các trục đường giao thông liên xã, liên thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho việc vận chuyển vật tư và thu hoạch sản phẩm.

- Tăng cường đầu tư cho hệ thống thủy lợi để tăng năng lực tưới cho

cây chè. Xây dựng thêm hồ chứa, trạm bơm, hiện đại hóa hệ thống kênh

mương, tăng hệ số sử dụng các công trình thủy lợi để đáp ứng nguồn nước tưới.

- Tăng cường đầu tư hệ thống thông tin công cộng như loa phát thanh,

các bản tin tại nhà văn hóa thôn nhằm cung cấp thông tin chính thống về thị

trường, thông tin sản xuất cho người dân một cách kịp thời.

Quy hoạch vùng sản xuất chè

Việc quy hoạch vùng sản xuất sẽ giúp mở rộng và hình thành những

vùng sản xuất tập trung. Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên tiềm năng đất đai chưa

74

khai thác còn lớn. Việc khai thác và sử dụng nguồn lực đất đai này vào phát

triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt phát triển các cây trồng có hiệu quả kinh

tế cao như chè sẽ giúp nâng cao đời sống người dân, bảo vệ sinh thái, giảm

thiểu xói mòn đất đai. Các giải pháp cần thực hiện:

- Tỉnh cần có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý. Xem xét

những diện tích chưa sử dụng nhưng phù hợp với phát triển cây chè giao cho

hộ có nhu cầu mở rộng diện tích những chưa được đáp ứng nhằm phát huy

thế mạnh.

- Tỉnh và xã Phúc Xuân cần tăng cường hơn nữa việc giám sát thực

hiện việc quy hoạch, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm

quy hoạch.

- Đối với những diện tích chè già cỗi, thoái hóa nên năng suất giảm

cần có kế hoạch trồng tái canh và áp dụng 3 biện pháp kĩ thuật: đốn trẻ lại,

đốn đau, cải thiện kết cấu đất. Những vườn chè nhiễm sâu bệnh khó phòng trị

và không nằm trong quy hoạch, cần khuyến khích chuyển sang các cây trồng

khác theo quy hoạch của địa phương.

- Áp dụng một số mô hình canh tác mới có hiệu quả, nên đưa mô hình

canh tác trên đất dốc trồng theo đường đồng mức. Mô hình này vừa lợi dụng

được địa hình vừa có tác dụng bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc.

Chống xói mòn rửa trôi, phát triển bền vững tài nguyên đất.

- Thúc đẩy sản xuất chè an toàn trên địa bàn xã, quy hoạch vùng sản

xuất chè an toàn, khuyến khích phát triển sản xuất chè theo loại hình trang

trại bằng cách chính sách hỗ trợ. Tăng cường năng lực hoạt động của các

doanh nghiệp chế biến chè, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công

nghệ sản xuất chè có giá trị, an toàn.

75

5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ

- Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè cần ngồi lại cùng nhau để

tăng khả năng hợp tác đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh

tranh trên thị trường để tạo nên thị trường tiêu thụ chè ổn định.

Các doanh nghiệp cần xây dựng, cải thiện hệ thống thu mua, đổi mới hệ

thống phân phối và đa dạng hóa phương thức mua bán hàng, xây dựng mối

quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp với nông hộ sản xuất nguyên liệu.

- Tổ chức mạng lưới dịch vụ thu mua và tiêu thụ sản phẩm cho người

dân vùng chè để tránh sự ép giá của tư thương, sự ổn định giá cả giúp họ yên

tâm đâu tư sản xuất nhằm mang lại thu nhập cao nhất cho người trồng chè.

- Thường xuyên thông tin chính xác, kịp thời tình hình giá cả, thị

trường, giống, kĩ thuật mới và chế biến tới người dân.

- Cần có các hoạt động marketing để quảng bá chất lượng sản phẩm

chè, hàng năm xã cũng như tỉnh cần tổ chức các hội thi, hội chợ sản phẩm

nông nghiệp để quảng bá tiếp thị sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Hỗ trợ hoàn thiện các kênh tiêu thụ và hoạt động tuyên truyền quảng

bá và xây dựng thương hiệu chè của xã. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương

mại, kí kết các hợp đồng sản xuất theo đơn đặt hàng của các tổ chức kinh tế

trong nước cũng như nước ngoài

5.3 Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu đánh giá được thực trạng rủi ro trong sản xuất

và tiêu thụ chè của hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, tìm hiểu những nguyên

nhân, khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho các

hộ nông dân, em rút ra được một số kết luận sau:

Đặc điểm, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói

chung và xã Phúc Xuân nói riêng thuận lợi cho cây chè phát triển. Do đó, cây

chè trong những năm qua đã được người dân trong xã Phúc Xuân chú trọng

76

đầu tư phát triển. Cũng từ cây chè mà đời sống nhân dân được cải thiện, góp

phần vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nói chung và xã nói riêng.

Nhận thấy giá trị kinh tế của cây chè mang lại, các hộ dân trên địa bàn

xã Phúc Xuân đã không ngừng mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm chè. Cũng từ cây chè mà đã giải quyết công ăn việc làm cho

nhiều người lao động không có việc làm tại địa bàn xã. Tuy nhiên, mức đầu

tư cho sản xuất chè còn thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật. Đây là nguyên nhân

dẫn đến năng suất chè ở xã Phúc Xuân thấp hơn và không ổn định so với các

vùng sản xuất chè khác trong tỉnh.

Đặc biệt tình hình sản xuất tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân gặp không ít

những rủi ro. Trong quá trình sản xuất, hộ sản xuất gặp phải nhiều loại rủi ro:

rủi ro sản xuất do ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh, kỹ thuật canh tác ảnh

hưởng trực tiếp đến năng suất và chu kỳ sản xuất cây chè. Rủi ro thị trường,

do sự biến động giá đầu vào và đầu ra, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và

hiệu quả kinh tế sản xuất chè. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả và

hiệu quả kinh tế sản xuất chè ở các mức độ khác nhau. Hộ sản xuất đã nhận

thức và đã thực hiện nhiều biện pháp để phòng ngừa và hạn chế ảnh hưởng

của rủi ro đến hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn các giải pháp này đều

dựa trên kinh nghiệm và mang tính tự phát. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và

giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân cần thực

hiện đồng bộ các nhóm giải pháp: giải pháp về kỹ thuật sản xuất; giải pháp

giảm thiểu rủi ro do thời tiết khí hậu; giải pháp giảm thiểu rủi ro do sâu bệnh;

giải pháp nâng cao năng lực cho hộ sản xuất; giải pháp về chính sách vĩ mô;

giải pháp giảm thiểu rủi ro về thị trường. Để ngày càng xây dựng và phát triển

thương hiệu chè Thái Nguyên nói chung và chè xã Phúc Xuân nói riêng tiến

đến xa hơn trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.

77

5.4 Kiến nghị

- Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương

Nhà nước và chính quyền địa phương cần có các chính sách phù hợp

trong sản xuất chè đáp ứng nhu cầu thị trường trên cơ sở khai thác thế mạnh

của địa phương. Các vấn đề cụ thể bao gồm quy hoạch vùng sản xuất chè,

chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng.

Chính quyền địa phương cần kết hợp với cán bộ khuyến nông theo dõi

hoạt động sản xuất, phòng ngừa dịch bệnh cũng như hỗ trợ kỹ thuật sản xuất,

thông tin thị trường nhằm giúp hộ sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm

thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại địa bàn xã Phúc Xuân.

Tổ chức quản lí, giám sát chặt chẽ nguồn phân hóa học, thuốc bảo vệ

thực vật đưa vào xã cũng như việc cung ứng dịch vụ này, đặc biệt là các

nguồn trong danh mục cấm sử dụng. Có quy định xử phạt cụ thể với những

đối tượng cố tình vi phạm quy trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nơi cung

cấp và cả nơi sử dụng.

Khuyến khích các doanh nghiệp kí kết hợp đồng mua bán các loại sản

phẩm chè cho nông dân, mở rộng mạng lưới chợ nông thôn để nông dân tự

giao dịch và trao đổi mua bán. Xây dựng hệ thống giám sát, quản lí, đánh giá

chất lượng sản phẩm chè.

- Đối với hộ sản xuất chè

Tăng cường tham gia tập huấn, tham gia câu lạc bộ, hợp tác xã sản xuất

chè tại địa phương để học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi kiến thức trong

sản xuất chè.

78

Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật sản xuất để vườn chè phát triển tốt

cho năng suất cao và bền vững.

Nâng cao kiến thức về thị trường và tiếp cận các công cụ quản lý rủi ro

như bảo hiểm nông nghiệp, sản xuất theo hợp đồng. Đẩy mạnh phát triển sản

xuất chè an toàn và chè hữu cơ, đặc điệt là chè an toàn.

79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt

- Nguyễn Thị Ngọc Trang (2011), Rủi ro biến động giá cả trong hoạt

động sản xuất nông nghiệp, tạp chí Phát triển kinh tế, số 243, tr 55 - 61.

- Nguyễn Thị Phương Hảo (2014), Ảnh hưởng của biến động tăng giá

đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên, luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.

- Lê Thị Xuân Quỳnh (2011), Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp của

hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách, đề

tài KH&CN cấp Bộ, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.

- Nguyễn Thị Thúy Vân ( 2010 ), Phân tích các nhân tố tham gia quá

trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè và đề ra các biện pháp quản lí kinh tế

nhằm phát triển ngành chè tỉnh Thái Nguyêntheo hướng phát triển bền

vững,trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh.

- Bùi Thị Gia, Trần Hữu Cường (2005), Quản trị rủi ro trong các cơ

sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp, Hà Nội.

- Niên giám thống kê thành phố Thái Nguyên 2016-2017, 2017-2018

- Báo cáo thống kê trồng trọt 2018

Tài liệu web

- http://en.vbcsd.vn/upload/attach/2016.8.25-

11.31.2_Bao%20cao%203%20nganh%20(VN)%20edit%2029.12.pdf

- http://www.bvsc.com.vn/News/2011717/165029/thai-nguyen-kho-

khan-trong-san-xuat-che-bien-che.aspx

- https://baomoi.com/che-viet-tiep-tuc-gap-kho/c/29251754.epi

- https://text.123doc.org/document/681494-thuc-trang-san-xuat-che-o-

thai-nguyen.html

80

- https://www.academia.edu/5752401/PH%C3%81T_TRI%E1%BB%

82N_S%E1%BA%A2N_XU%E1%BA%A4T_CH%C3%88_T%E1%BA%A

0I_TH%C3%81I_NGUY%C3%8AN

- https://chetrathainguyen.com/che-phuc-xuan-thai-nguyen/

- https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-vai-tro-cua-hop-tac-

xa-trong-san-xuat-va-tieu-thu-che-an-toan-tai-xa-phuc-xuan-thanh-pho-thai-

nguyen-tinh-thai-nguyen-1480588.html

- https://text.123doc.org/document/2685645-de-an-xay-dung-nong-

thon-moi-xa-phuc-xuan-thanh-pho-thai-nguyen.html

- https://text.123doc.org/document/1393224-quy-hoach-nong-thon-

moi-xa-phuc-xuan-tp-thai-nguyen.html

81

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ

Người phỏng vấn: ………………………………….

Ngày:..…/……/..............

Để kết quả phân tích và các giải giáp đề xuất phù hợp với tình hình thực tiễn

của địa phương, Kính mong các Hộ cung cấp thông tin đúng theo thực tiễn

sản xuất của gia đình. Trân trọng cám ơn.

I. Thông tin về hộ gia đình

1. Tên chủ hộ:………………………….Điện thoại:………………………

2. Địa chỉ: xóm …….............. Xã ……................. Thành phố Thái Nguyên

3. Giới tính: ........................

4. Tuổi: ........................

5. Trình độ văn hóa: lớp ....................

6. Số người đang sống trong gia đình:…………….

7. Số lao động: .............

8. Số lao động tham gia sản xuất chè: ……………….

(Thời gian và mức độ tham gia của từng lao động

…………………………………)

9. Tình hình đất đai của nông hộ

Đất sở hữu Đất đi thuê Đất cho thuê Loại đất ( m2 ) (m2 ) ( m2 )

1. Đất thổ cư

2. Đất nông nghiệp

3. Đất trồng chè

Đất thoải ( < 15 )

Đất dốc ( > 15 )

Trong đó: Chè trồng

mới

82

Chè kinh doanh

4. Đất lâm nghiệp

5. Diện tích ao, hồ

6. Đất chưa sử dụng

10. Tình hình vay và sử dụng vốn cho sản xuất chè của hộ

Số lượng Lãi suất Thời hạn Năm vay Chỉ tiêu (1000d) ( theo tháng ) ( tháng )

1. Vốn tự có

2. Vốn vay

Ngân hàng NN–

PTNT

Ngân hàng

chính sách

Ngân hàng khác

Dự án

Xóa đói giảm

nghèo

Vay ưu đãi

Vay tư nhân

II. Thông tin về sản xuất chè

11.Gia đình bắt đầu trồng chè năm:………….

12. Ông/bà hiện có bao nhiêu vườn, đồi chè : .................

13. Sản lượng chè gia đình thu hoạch (kg)

Năm Tổng Vườn 1 Vườn 2

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

83

14. Tình hình tiêu thụ chè

Khối lượng ( kg ) Chỉ tiêu

Khối lượng tiêu thụ

Bán ở đâu ?

Bán tại nhà

Bán ở nơi khác

Bán cho ai ?

Thu gom nhỏ ở địa phương

Thu gom lớn ở địa phương

Bán cho người khác

15. Hộ tiếp cận các thông tin về thị trường chè ( giá cả, yêu cầu chất lượng

,…) qua:

Mức độ thường xuyên

(Cho điểm

Có / không từ 1 -5 theo mức độ

thường xuyên

tăng)

Hộ thu gom

Các hộ sản xuất khác

Khuyến nông xã

Hợp tác xã

Báo chí

Truyền hình

Internet

Khác

84

16.Tình hình sâu bệnh

Chỉ tiêu Vườn 1 Vườn 2 Ghi chú

Vườn cây đã từng bị sâu bệnh hại

Tên loại sâu bệnh hại

Năm bị sâu bênh hại nhất

Tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại ( % )

Thời điểm bị sâu bệnh hại

Cách thức lây lan

Biện pháp xử lí

Ghi chú: Năm sâu bệnh hại nhất là năm nào? Hỏi kỹ lý do vì sao bị sâu

bệnh

Lây lan vào tháng/ mùa nào trong năm

Cách thức lây lan qua các nguồn nào: nước, đất,…..

17.Mức độ ảnh hưởng của các loại sâu bệnh hại đến năng suất

Tên bệnh Không Ảnh Ít nghiêm Nghiêm Rất

đáng kể hưởng nhẹ trọng trọng nghiêm

trọng

Rầy xanh

Bọ cánh

Nhện đỏ

nâu

Bọ xít

muỗi

Bệnh

phồng lá

chè

85

Bệnh

phồng lá

chè mắt

lưới

Bệnh

đốm nâu

Bệnh

đốm xám

18.Mức độ ảnh hưởng của thời tiết đến năng suất

Không Ảnh Ít nghiêm Nghiêm Rất

đáng kể hưởng trọng trọng nghiêm

nhẹ trọng

1. Nắng hạn

2. Sương muối

3. Rét đậm

4. Gió bão

5.

19. Ông/bà có biết các loại giống chè đang sử dụng hiện nay tại địa phương

□ 1. Có □ 2. Không

Tên giống chè:…………………………………………………………………….

20. Ông/bà đọc sách báo về kỹ thuật trồng và chăm sóc chè

□ 1. Thường xuyên □ 2. Rất ít □ 3. Hầu như không

21. Ông/bà theo dõi các chương trình truyền hình về nông nghiệp

□ 1. Thường xuyên □ 2. Rất ít □ 3. Hầu như không

22. Ông/bà có tham gia các lớp khuyến nông về kỹ thuật trồng, chăm sóc, sâu

bệnh hại và biện pháp phòng trừ cho cây chè không

□ 1. Có (Số lần ...............) □ 2 .Không .

86

Đơn vị tổ chức: ……………………………………………………

Thời gian tập huấn (ngày): ..……………………………………….

Nội dung tập huấn:…………………………………………………

23. Ông/bà có thực hiện đúng kỹ thuật trồng và bón phân cho chè không

□ 1. Có □ 2. Không

Tại sao ông/bà không bón phân đúng theo quy trình kỹ thuật…………………

…………………………………………………………………………………

24. Sau khi thu hoạch ông/bà sơ chế sản phẩm chè bằng các biện pháp gì?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………….

25. Ông/bà thường tưới nước cho cây chè vào:

□ 1. Mùa khô □ 2. Sau thu hoạch □ 3. Cả năm

Thời gian tưới trong năm (ghi cụ thể các tháng) ……………………

Phương pháp tưới nước………………………………….

26.Các khó khăn và thuận lợi gặp phải trong quá trình sản xuất tiêu thụ chè

của hộ

STT Câu hỏi Trả lời

1 Những người lao động □ 1. Có

chính trong gia đình có □ 2. Không

đủ việc làm không?

2 Nếu thiếu việc làm thì Tháng .............................

thiếu trong những tháng

nào?

3 Gia đình hiện gặp những □ 1. Thiếu đất sản xuất

khó khăn gì trong sản □ 2. Đất xấu

87

xuất kinh doanh sản □ 3. Thiếu nước tưới

phẩm chè? □ 4. Thiếu vốn

□ 5. Thiếu lao động

□ 6. Thiếu máy móc, thiết bị sản xuất

□ 7. Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

□ 8. Giá cả không ổn định

□ 9. Không được hướng dẫn kĩ thuật

□ 10. Những khó khăn khác...............

4 Gia đình có dự định trồng □ 1. Có

mới hoặc cải tạo lại diện □ 2. Không

tích chè đang có không?

5 Nếu có:

Diện tích trồng chè mới ...............sào ( m2 )

là: ...............sào ( m2 )

Diện tích chè cải tạo là:

6 Nguyện vọng của ông ( □ 1. Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

bà ) về các chính sách □ 2. Được vay vốn ưu đãi

Nhà Nước? □ 3. Được hỗ trợ giống cây trồng

□ 4. Được tập huấn công tác kĩ thuật

□ 5. Được đào tạo công tác quản lí kinh

tế

□ 6. Được cấp thêm đất sản xuất

□ 7. Được trợ giá các sản phẩm đầu vào

□ 8. Được hợp đồng, hợp tác tiêu thụ sản

phẩm

□ 9. Nguyện vọng khác..........

7 Gia đình có dự định gì để ...................................................................

phát triển sản xuất chè ....

88

nhằm tăng thu nhập? ...................................................................

...

...................................................................

....

8 Để thực hiện dự định cần ...................................................................

có những giái pháp gì ? ....

...................................................................

....

Xác nhận của hộ Điều tra viên

( Ký, ghi rõ họ tên ) (Ký, ghi rõ họ tên)