
2238
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN HUTECH KHI SỬ
DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ MOMO
Dương Thị Thu Hiền, Huỳnh Minh Tiến, Bùi Châu Nhi, Phạm Viết Huy
và Phạm Văn Trí
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh (HUTECH)
GVHD: TS. Phạm Thị Phụng
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Hutech khi
sử dụng ví điện tử thông qua vai trò trung gian của thái độ đối với sử dụng sản phẩm. Dữ liệu được thu thập là
150 đáp viên có sử dụng ví điện tử Momo tại thành phố trường Đại học Hutech, đã được phân tích để cung cấp
bằng chứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố Nhận thức hữu ích, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức sự
phản hồi, Nhận thức riêng tư/bảo mật ảnh hưởng tới sự hài lòng khi sử dụng ví điện tử. Bên cạnh đó, nghiên
cứu này đã đề xuất cách tiếp cận mới để dự đoán biến ý định sử dụng ví điện tử thông qua vai trò trung gian
của thái độ của khách hàng để dự đoán sự hài lòng khi sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng. Cuối cùng,
nghiên cứu cũng đã đề xuất một số hàm ý quản trị để nâng cao ý định sử dụng ví điện tử Momo của sinh viên
HUTECH.
Từ khóa: sinh viên, sự hài lòng, ví điện tử, thái độ, hành vi.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển vượt bậc về nhiều lĩnh vực của Việt Nam trong thời đại 4.0, đặc biệt sự bùng nổ của công nghệ
thông tin và Internet đã tạo đề tiền cho thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. Để góp phần hoàn thiện những
ưu điểm nổi bật vốn có của thương mại điện tử như sự chủ động về mặt thời gian và địa điểm cho người tiêu
dùng thì sự ra đời các dịch vụ thanh toán điện tử là tất yếu. Một trong những hình thức thanh toán điện tử phổ
biến hiện nay đó chính là thông qua ví điện tử và Momo là nền tảng đi đầu trong lĩnh vực này. Việc sử dụng ví
điện tử đã trở thành một phần trong đời sống của các sinh viên, bên cạnh sự tiện lợi, nhanh chóng khi thanh
toán, ví điện tử còn mang lại nhiều ưu đãi thường xuyên cho người dùng và Momo cũng không ngoại lệ. Song
bên cạnh đó, để có thể mang lại sự hài lòng, chất lượng tốt nhất cho người dùng, thì đòi hỏi Ví điện tử phải tìm
hiểu, khảo sát động cơ, mục đích của người dùng về việc sử dụng dịch vụ thanh toán này để có thể nắm rõ được
nhu cầu, mong muốn để cải thiện tốt hơn đặc biệt là nhóm đối tượng Sinh viên cụ thể ở đây là sinh viên của
trường Đại học Công nghệ TP.HCM.

2239
Để có thể thấy rõ hơn về điều đó, nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu sự hài
lòng của sinh viên Hutech khi sử dụng ví điện tử Momo”
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ví điện tử được biết đến như một ví kỹ thuật số hay ví di động (Uddin & Akhi, 2014). Ví điện tử là một chương
trình hoặc một dịch vụ web cho phép người dùng lưu trữ và kiểm soát thông tin mua hàng trực tuyến của họ
như thông tin đăng nhập, mật khẩu, địa chỉ giao hàng và chi tiết thẻ tín dụng.
Theo Kotler (2000): “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết quả của
việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”. Có
nghĩa là mức độ hài lòng sẽ phục thuộc vào sự kỳ vọng và kết quả nhận được, nếu kỳ vọng cao hơn kết quả
thực tế khách hàng sẽ không hài lòng, nếu thực tế tương xứng hoặc cao hơn kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lòng
hoặc rất hài lòng. “Sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng ví điện tử Momo” là sự thỏa mãn kỳ vọng, nhu cầu
của các bạn sinh viên khi sử dụng ví điện tử, cụ thể ở đây là ví điện tử Momo. Sự kỳ vọng ấy có thể là về lợi
ích khi sử dụng ví Momo thanh toán thay vì thanh toán theo cách truyền thống, sự kỳ vọng về chi phí sử dụng,....
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu định tính và định lượng:
(1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu
chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế.
(2) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định
các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến
tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến sự hài lòng của sinh viên Hutech
khi sử dụng ví điện tử Momo.
Mục tiêu của đề tài là xác định được sự hài lòng của sinh viên Hutech khi sử dụng ví điện tử Momo. Từ việc
tham khảo các bài nghiên cứu khoa học, cơ sở lý luận, mô hình nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu và thiết kế thang đo nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng.
3.2 Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng, thiết kế thang đo thang đo phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Việt Nam dựa trên những
nghiên cứu trước đó về ý định sử dụng ví điện tử, qua đó kế thừa và bổ sung để phù hợp với mục đích nghiên
cứu. Tất cả các biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm với sự lựa chọn theo

2240
mức độ từ 1 đến 5: (1) Rất không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý. Kế
thừa từ những nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha)
Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả đánh giá thang đo của
4 nhân tố được tổng hợp như sau:
Nhận thức hữu ích có 4 biến quan sát là: HI1, HI2, HI3, HI4.
Nhận thức dễ sử dụng có 3 biến quan sát là: SD1, SD2, SD3.
Nhận thức riêng tư/bảo mật có 4 biến quan sát là: RT1, RT2, RT3, RT4.
Sự đồng cảm có 3 biến quan sát là: DC1, DC2, DC3.
Sự hài lòng của sinh viên có 3 biến quan sát: SHL1, SHL2, SHL3.
4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Đối với biến phụ thuộc
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thiết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến độc lập không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến độc lập có tương quan với nhau
Bảng 1. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến phụ thuộc
252 Kiểm tra KMO và Bartlett

2241
253 Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin)
254 ,737
255 Mô h ình kiểm trả
Barlett
256 Giá trị Chi-Square
257 302,858
258 Bậc tự do
259 3
260 Sig, (Giá trị P-value)
261 ,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Kết quả kiểm định cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến phụ thuộc có mối tương quan với nhau (Sig. =
0,00 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số KMO = 0,737 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm
các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
Nhân tố
Giá trị Eigenvalues
Chỉ số sau khi trích
Tổng
Phương sai
trích
Tích lũy
phương sai trích
Tổng
Phương sai
trích
Tích lũy
phương sai trích
1
2.530
84.334
84.334
2.530
84.334
84.334
2
.298
9.950
94.284
3
.171
5.716
100.000
Bảng 4.12 cho thấy, với phương pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 1 nhóm được
rút trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 84.334% > 50% là đạt yêu cầu.
Đối với biến độc lập
Khi phân tích nhân tố, tác giả đặt ra 2 giả thiết:
Giả thuyết H0: Các biến trong tổng thể biến độc lập không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể biến độc lập có tương quan với nhau
Bảng 2. Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần biến độc lập
262 Kiểm tra KMO và Bartlett

2242
263 Hê số KMO (Kaiser – Meyer - Olkin)
264 0,937
265 Mô h ình kiểm trả
Barlett
266 Giá trị Chi-Square
267 2879,809
268 Bậc tự do
269 153
270 Sig, (Giá trị P-value)
271 ,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – Phụ lục 4
Kết quả kiểm định cho thấy giữa các biến trong tổng thể biến độc lập có mối tương quan với nhau (Sig. = 0,00
< 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời hệ số KMO = 0,937 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các
biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1 Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy Sự hài lòng khi sử dụng ví điện tử Momo của sinh viên tại trường Hutech bị ảnh
hưởng bởi bốn yếu tố: (1) Nhận thức hữu ích, (2) Nhận thức dễ sử dụng, (3) Nhận thức riêng tư/bảo mật, (4)
Sự phản hồi. Sau khi thực hiện phép kiểm định hồi quy, yếu tố Sự đồng cảm không có ý nghĩa thống kê, vì thế
không được chấp nhận trong mô hình. Tuy nhiên, dù Sự đồng cảm không tác động đến ý định sửa dụng ví điên
tử Momo một cách có ý nghĩa thống kê thì xu hướng tác động của yếu tố nãy vẫn đúng với dự đoán là có tác
động ngược chiều đến sự hài lòng khi sử dụng ví điện tử.
Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức hữu ích, nhận thức dễ sử dụng, nhận thức riêng tư/bảo mật,
sự phản hồi khi sử dụng ví điện tử Momo có tác động tích cực đối với ý định sử dụng ví điện tử momo của giới
trẻ, trong khi đó giới trẻ thường không quan tâm tới vấn đề bảo mật, an ninh dữ liệu khi sử dụng ví, và việc sử
dụng ví điện tử khó hay không bởi giới trẻ có khả năng tiếp nhận công nghệ nhạy bén nên đối với họ việc sử
dụng hệ thống, dịch vụ nào cũng không quá khó.
5.2 Kiến nghị
Kết quả phân tích cho thấy rằng người dùng rất quan tâm tới những hữu ích, tiện ích có thể có của ví điện tử.
Đây là điều dễ nhận thấy bởi các công ty kinh doanh ví điện tử luôn chú trọng gia tăng tiện ích cho khách hàng
để thu hút người dùng, chứng tỏ rằng những hữu ích mà khách hàng cảm nhận được càng lớn thì họ có xu
hướng sử dụng nó. Vì thế để giúp Momo cạnh tranh tốt hơn, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm làm tăng nhận
thức hữu ích: gia tăng tiện ích, trải nghiệm cho khách hàng; tăng cường liên kết với các dịch vụ tiện ích, các
ngân hàng; xây dựng hệ sinh thái mà Ví momo là dịch vụ thanh toán trung gian cho khách hàng