
ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
346
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
DOI: https://doi.org/10.59294/HIUJS.KHTT.2024.040
Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRẺ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trương Hồng Chuyên và Trịnh Mỹ Phương
Trường Đại hc Quốc tế Hồng Bàng
TÓM TẮT
Là mt trong những quốc gia chu nhiu tác đng của biến đi khí hậu, Chính phủ Việt Nam và các
doanh nghiệp hiện nay thúc đy phát trin kinh tế xanh. Việc sử dụng v điện tử là mt trong những
giải pháp giảm thiu năng lượng tiêu thụ và phát thải kh carbon, đồng thời nâng cao chất lượng đời
sống con người. Nghiên cứu nhm khám phá các yếu tố ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử của
người tiêu dùng tr trong đ tui t 18 đến 25 ti Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: thảo luận nhóm vi 5 chuyên gia và khảo sát 228 người tiêu
dùng. Dữ liệu được phân tích thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Kết
quả nghiên cứu cho thấy sự tương thch và sự cam kết phát trin bn vững của thương hiệu có tác
đng thuận chiu đến đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dng. Đ xuất giải pháp cho doanh
nghiệp kinh doanh v điện tử gồm: nâng cao sự tương thch nhm to ra trải nghiệm sử dụng tích cực
cho người dng v điện tử; xây dựng các chiến dch v môi trường, cng đồng và xã hi, cho phép
người dùng chung tay làm việc tốt.
Từ khóa: kinh tế xanh, ý đnh sử dụng, ví điện tử, người tiêu dùng tr
INTENTION TO USE E-WALLETS OF YOUNG CONSUMERS IN HO CHI MINH CITY
Truong Hoang Chuyen and Trinh My Phuong
ABSTRACT
As one of the countries most affected by climate change, the Vietnamese Government and businesses
are currently promoting green economic development. The use of e-wallets is one of the solutions to
reduce energy consumption and carbon emissions, while improving the quality of human life. The
research aims to explore factors that influence the intention to use e-wallets of young consumers
between the ages of 18 and 25 in Ho Chi Minh City. The research uses mixed research methods
including: group discussion with 5 experts and survey of 228 consumers. Data were analyzed with
descriptive statistics, exploratory factor analysis and regression analysis. Research results show that
brand compatibility and commitment to sustainable development have a positive impact on
consumers’ intention to use e-wallets. Proposed solutions for e-wallet businesses include: improving
compatibility to create a positive usage experience for e-wallet users; building campaigns for the
environment, community and society, allowing users to join hands to do good.
Keywords: green economy, usage intention, e-wallet, young consumers
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kinh tế xanh là nỗ lực của cng đồng quốc tế trong việc đối phó vi những tác đng tiêu cực của kinh
tế đối vi môi trường trong tiến trình khôi phục và phát trin kinh tế toàn cu. Thời đi 4.0 đi hỏi
các doanh nghiệp càng phải nâng cao ý thức và sự nhy cảm đối vi vấn đ bảo vệ môi trường và
phát trin bn vững. Xu hưng tiêu dùng có nhiu thay đi so vi trưc đây khi h quan tâm đến chi
Tác giả liên hệ: ThS. Trương Hồng Chuyên, Email: chuyenth@hiu.vn
(Ngày nhận bài: 20/03/2024; Ngày nhận bản sửa: 15/04/2024; Ngày duyệt đăng: 24/04/2024)

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
347
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
phí cho cuc sống và thói quen mua sắm. H quan tâm nhiu hơn đến lối sống bn vững và đặc biệt
nhy cảm vi các chủ đ v biến đi khí hậu, khủng hoảng năng lượng và ảnh hưng tiêu cực ti môi
trường t hot đng kinh doanh của doanh nghiệp [1]. Người tiêu dng trong năm 2023 c xu hưng
chi tiêu tiết kiệm hơn, tập trung vào các sản phm thiết yếu, nhưng h cho rng giá của sản phm bn
vững cn khá đắt đỏ [1]. Th trường sản phm đ qua sử dụng, cảm hứng mua sắm t mng xã hi và
chi tiêu tín dụng vi những mong muốn v việc giảm giá, khuyến mi đặc biệt t các thương hiệu
cho sản phm yêu thch đt sự tăng trưng [1].
Ở th trường Việt Nam, nghiên cứu v ngành thương mi điện tử năm 2022 cho thấy người tiêu dùng
tr quan tâm đến sức khỏe và lối sống bn vững [2]. Người tiêu dùng Việt Nam c xu hưng chi tiêu
tiết kiệm hơn, tập trung cho các sản phm thiết yếu và trang thiết b phục vụ nhà cửa. H đặc biệt
quan tâm đến sự tương tác vi thương hiệu, trải nghiệm dch vụ mi và sự tiện lợi [2]. Th trường
thương mi điện tử Việt Nam được đánh giá là c tim năng tăng trưng tích cực ch đứng thứ hai
sau Indonesia [2]. Những xu hưng chính của ngành thương mi điện tử gồm logistics xanh, công
nghệ blockchain, đi mi và công nghệ. Những lợi ích mang li gồm giảm phát thải, tăng cường tính
minh bch, tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng cng như ứng dụng AI, hc máy và robotics
vào hot đng sản xuất, kinh doanh.
Nhìn chung cả doanh nghiệp và người tiêu dng đu quan tâm đến nỗ lực bảo vệ môi trường và thúc
đy kinh tế xanh thông qua việc giảm tiêu thụ năng lượng và phát thải ra môi trường. Việc chuyn t
sử dụng tin mặt sang sử dụng v điện tử là thiết yếu. Thanh toán qua v điện tử trên thiết b di đng
khuyến khích việc giảm nhu cu di chuyn đến các ngân hàng truyn thống và ATM, khuyến khích
giao dch không tiếp xúc và hn chế tối đa việc sử dụng th nhựa dùng mt ln trong quá trình sản
xuất và tiêu hủy chúng. Nhờ đ giúp giảm đáng k mức tiêu thụ tài nguyên vật lý thô và giảm dấu
chân carbon. Ngoài ra việc sử dụng v điện tử còn ủng h cho chủ trương tăng cường sử dụng hóa
đơn điện tử trong các khu vực kinh tế của Việt Nam.
Khảo sát thái đ thanh toán của người tiêu dng năm 2022 cho thấy 89% người tiêu dùng Việt Nam
s hữu ít nhất mt v điện tử hoặc ứng dụng thanh toán và 51% chn phương thức thanh toán qua
thiết b di đng [3]. TPHCM là trung tâm kinh tế ln nhất của đất nưc, không ch là nơi thu hút đông
đảo người dân t khắp nơi mà cn là đim đến của nhiu startup công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực
thanh toán di đng. V điện tử đang tr thành mt xu hưng không th phủ nhận trong cách thức
thanh toán của người tiêu dùng, đặc biệt là gii tr. Vi sự tiện lợi, nhanh chng và an toàn, v điện
tử không ch giúp người dùng tiết kiệm thời gian mà còn mang li trải nghiệm mua sắm mi m và
hiện đi. Tuy nhiên, việc hiu rõ v thói quen sử dụng và những yếu tố ảnh hưng đến quyết đnh sử
dụng v điện tử của người tiêu dùng tr ti TPHCM là điu cn thiết đ đnh hưng cho các doanh
nghiệp và cơ quan quản lý trong việc phát trin và quản lý hệ thống thanh toán điện tử. Do đ mục
tiên chung của nghiên cứu này nhm khám phá các yếu tố ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử
của người tiêu dùng tr ti TPHCM. Các mục tiêu cụ th của nghiên cứu gồm : (1) Xác đnh các yếu
tố ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng tr ti TPHCM, (2) Đánh giá mức đ
quan trng của tng yếu tố đối vi đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng tr ti TPHCM và
(3) Đ xuất giải pháp cho doanh nghiệp kinh doanh v điện tử trong việc tăng cường đnh sử dụng
v điện tử của người tiêu dùng tr ti TPHCM.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Nhiu nghiên cứu trong và ngoài nưc được tiến hành trong các lĩnh vực như ngân hàng trực tuyến,
v điện tử… dựa vào mô hình dự đoán v việc chấp nhận và sử dụng công nghệ mi TAM (technology
acceptance model) và mô hình UTAUT (unified theory of acceptance and use of technology) giải
thch đnh sử dụng và hành vi tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin, được phát trin dựa vào mô hình
TAM [4]. Cảm nhận v tính hữu ích và tính dễ sử dụng của hệ thống công nghệ thông tin có ảnh
hưng ti việc chấp nhận công nghệ mi của các nhân viên trong mt t chức [4]. Các yếu tố v k

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
348
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
vng hiệu suất, k vng nỗ lực, ảnh hưng xã hi và điu kiện khuyến khích là những yếu tố chính
giải thch cho đnh hành vi và hành vi thực tế của người dùng [4].
Trong ngữ cảnh hành vi sử dụng v điện tử, k vng hiệu suất được giải thích bi mt hệ thống hiệu
quả trong việc hỗ trợ người dùng trong việc thực hiện các thanh toán nhanh chóng, an toàn, hiệu quả
[4]. K vng nỗ lực là việc người tiêu dùng hc cách sử dụng v điện tử nhanh chóng, dễ dàng [4].
Người tiêu dùng nhận được lời khuyên, chia s t người thân, người quen có ảnh hưng đến thái đ
và đánh giá của h đối vi v điện tử [4]. Các điu kiện khuyến khch như cấu trúc t chức và kỹ thuật
to điu kiện thuận lợi cho đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng [4].
+ Ý định sử dụng ví đin tử
Ý đnh sử dụng của mt người là sức mnh của sự gắn kết của người đ vi hành vi cụ th như việc
sử dụng công nghệ [5]. Nghiên cứu v hành vi sử dụng v điện tử Việt Nam cho thấy đnh sử dụng
v điện tử chu tác đng của các yếu tố gồm sự tương thch, ảnh hưng xã hi và lợi ích chiêu th [5].
Việc sử dụng v điện tử thực tế chu ảnh hưng ln t đnh sử dụng của người dùng. Tìm hiu v ý
đnh sử dụng cng chnh là hiu v hành vi sử dụng v điện tử thực tế của người dùng.
+ Sự tương thích
Sự tương tch cho thấy sự phù hợp giữa việc sử dụng mt hệ thống mi vi những giá tr, nim tin,
trải nghiệm và nhu cu hiện hữu của mt cá nhân [5]. Ví dụ như tm quan trng của sự hi tụ giữa
thông điệp marketing của thương hiệu và đng lực của khách hàng. Khách hàng yêu thích khuyến
mãi sẽ thấy hứng thú nhiu hơn vi những cơ hi giảm giá. Trong khi đ, những khách hàng tiêu
dùng sản phm vì lợi ích mang li nim vui, khách hàng sống đô th hay khách hàng có tính cách
đc lập cao thường sẽ yêu thích các lợi ch phi tài chnh hơn, như chương trnh khuyến mãi dựa trên
sự quyên góp chẳng hn.
Môi trường cung ứng v điện tử ti Việt Nam rất cnh tranh vi hơn 30 nhà cung cấp, nhưng người
dùng vẫn chưa tự tin v cảm nhận rủi ro trong việc sử dụng v điện tử [4]. Các khuyến mãi kích thích
người dùng mi trải nghiệm v điện tử cn đi đôi vi tăng cường hiệu quả v tài chnh, môi trường
bảo mật an toàn, tiện ích tích hợp trong các ứng dụng mua sắm trực tuyến… nhm to ra hiệu quả
cnh tranh bn vững cho doanh nghiệp v điện tử [4].
+ Ảnh hưởng xã hội
Ảnh hưng xã hi là sự trao đi và đánh giá thông tin giữa người vi người trong mt cng đồng [5].
Những thành viên của cng đồng có sự tương đồng v nim tin và nhu cu cụ th [5]. Ảnh hưng xã
hi khuyến khích khả năng chấp nhận và quảng bá cho sản phm hay thông điệp thương mi [5]. Ví
dụ như thông qua nn tảng mng xã hi ph biến Facebook, người dùng vi đng lực tự th hiện sẵn
sàng chia s các thông điệp thương mi và quan đim bản thân v sản phm. Người dng c đng lực
cng đồng cảm thấy hứng thú vi việc chia s s thích v lối sống và đ li bình luận tiêu dùng. Ảnh
hưng xã hi được thúc đy bi sự tương thch v đng lực v tâm lý, sự tập trung v vốn xã hi và
loi ni dung trong hành vi chia s của các cá nhân [5].
+ Đặc điểm cá nhân và sự cam kết phát triển bền vững của thương hiu
Đặc đim cá nhân gồm ngh nghiệp, lối sống và thu nhập [4, 6]. Doanh nghiệp trong thực tiễn phải
nắm bắt sự tương thch v lối sống và xu hưng tiêu dng đ có th thực hiện các chương trnh khuyến
khch đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dng [5]. Xu hưng tiêu dùng trong thời đi mi gợi
ý rng việc khám phá ảnh hưng của đặc đim cá nhân và sự cam kết phát trin bn vững của thương
hiệu đến đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng là cn thiết [1-3].
Nghiên cứu trưc cho thấy chất lượng của v điện tử to ra cảm nhận tính hữu ích và cảm nhận tính
dễ sử dụng cho người dùng, giúp củng cố nim tin của h vào nhà cung cấp [4]. Có th m rng việc
khám phá các nhân tố khác liên quan đến lợi ích cảm nhận của khách hàng đối vi đnh sử dụng ví
điện tử [4]. Bên cnh chất lượng v điện tử và tính bảo mật, an toàn, sự hài lòng của khách hàng và ý
đnh tiếp tục sử dụng v điện tử của h cn sự nắm bắt v thông tin phản hồi và thói quen mua sắm
của khách hàng của nhà cung cấp v điện tử đ có th cải thiện và nâng cấp dch vụ tốt hơn [5].

Hong Bang International University Journal of Science ISSN: 2615-9686
349
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
Hot đng chiêu th của doanh nghiệp c tác đng ti đnh sử dụng v điện tử của người dùng. Sự
tác đng này không trực tiếp hoàn toàn mà được điu tiết bi sự tương thch và các ảnh hưng xã hi,
mà sự tương thch mang nghĩa ln hơn [6]. Các khuyến mi c nghĩa rất ln đối vi sự chấp nhận
công nghệ của người tiêu dng v điện tử bên cnh các yếu tố như cảm nhận v tính hữu ích và thói
quen [6].
Nghiên cứu được hc hỏi t các mô hình lý thuyết TAM và UTAUT [4]. Nghiên cứu tiếp tục khám
phá các nhân tố gồm sự tương thch và ảnh hưng xã hi ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử
[5]. Nghiên cứu b sung thêm hai nhân tố mi là đặc đim cá nhân và sự cam kết phát trin bn vững
của thương hiệu ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử. Đặc đim cá nhân xem xét ngh nghiệp,
lối sống và thu nhập của người tiêu dùng khi lựa chn thương hiệu v điện tử [4, 6]. Còn sự cam kết
phát trin bn vững của thương hiệu được b sung thay cho lợi ích của chiêu th và giúp cụ th hóa
lợi ch phi tài chnh đ được đ xuất trong các nghiên cứu trưc [4, 5]. Bên cnh đ, sự b sung của
sự cam kết phát trin bn vững của thương hiệu ảnh hưng đến đnh sử dụng v điện tử của người
tiêu dùng là phù hợp vi xu hưng tiêu dùng thời đi 4.0 đ c thức và sẵn sàng chấp nhận thanh
toán trực tuyến rất tích cực. Thế hệ Gen Y có mức đ trải nghiệm thanh toán không tin mặt rất cao
ti 92% [3]. Người tiêu dùng ngày nay rất quan tâm đến cam kết bn vững của thương hiệu trong sự
tương quan v lựa chn lối sống bn vững của h [1, 2]. Như vậy tính mi của nghiên cứu là xem xét
ảnh hưng của hai nhân tố mi gồm đặc đim cá nhân và sự cam kết phát trin bn vững của thương
hiệu đến đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng tr ti TPHCM trong đ tui 18 – 25.
Mô hình nghiên cứu đ xuất như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Các giả thuyết nghiên cứu đ xuất như sau:
H1: Sự tương thch c ảnh hưng thuận chiu đến đnh sử dụng v điện tử.
H2: Ảnh hưng xã hi có ảnh hưng thuận chiu đến đnh sử dụng v điện tử.
H3: Đặc đim cá nhân có ảnh hưng thuận chiu đến đnh sử dụng v điện tử.
H4: Sự cam kết phát trin bn vững của thương hiệu có ảnh hưng thuận chiu đến đnh sử dụng ví
điện tử.

ISSN: 2615-9686 Hong Bang International University Journal of Science
350
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng – Số Đặc biệt: Hội nghị Khoa học Tuổi trẻ Lần thứ 1 - 5/2024
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên cứu đnh tính và nghiên cứu đnh
lượng. Nghiên cứu đnh tính sử dụng phương pháp thảo luận nhóm vi 5 chuyên gia gồm 1 nhà quản
lý doanh nghiệp, 1 giảng viên và 3 người tiêu dùng tr trong đ tui 18 – 25. Các chuyên gia đu có
kinh nghiệm sử dụng v điện tử. Thảo luận nhóm thực hiện trong tháng 10 năm 2023. Kết quả phỏng
vấn được phân tích theo chủ đ, phân loi và trích dẫn. Kết quả thảo luận nhóm giúp làm rõ các khái
niệm và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát dng trong bưc nghiên cứu đnh lượng tiếp theo.
Nghiên cứu đnh lượng sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện gồm người tiêu dùng tr, đ tui 18
– 25 và sống TPHCM. Số lượng biến quan sát của mô hình nghiên cứu là 19 nên cỡ mẫu tối thiu
gấp 5 ln số biến quan sát là 19 x 5 = 95, khuyến ngh trên 100 [7]. Nghiên cứu tiến hành sử dụng
phương pháp khảo sát vi mẫu N = 250 người tiêu dùng là phù hợp. Khảo sát được thực hiện trong
tháng 10 và 11 năm 2023. Bảng khảo sát được son thảo bng Google Form và gửi đến các đối tượng
khảo sát qua email và mng xã hi. Dữ liệu đnh lượng được nhập vào phn mm Excel đ mã hóa
và làm sch. Sau đ dữ liệu được nhập vào phn mm SPSS đ thực hiện các phép phân tích gồm
thống kê mô tả, kim đnh Cronbach’s alpha, phân tch EFA và phân tch hồi quy. Kết quả t nghiên
đnh lượng giúp kim đnh mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. T đ giúp xây dựng giải pháp cho
doanh nghiệp kinh doanh v điện tử nhm cải thiện chất lượng sản phm và dch vụ cng như cải
thiện hiệu quả chương trnh truyn thông cho sự phát trin bn vững của thương hiệu v điện tử.
Bảng khảo sát được thiết kế gồm 3 phn chính: các câu hỏi m đu và hâm nóng, các câu hỏi chính
và các câu hỏi thông tin nhân khu. Phn m đu và hâm nóng giúp thu thập thông tin v thói quen
sử dụng v điện tử của đối tượng khảo sát gồm: thương hiệu v điện tử đang sử dụng, thời gian đ sử
dụng v điện tử, mức đ sử dụng thường xuyên v điện tử và mục đch của việc sử dụng v điện tử.
Thang đo đnh danh được sử dụng. Phn chính giúp thu thập thông tin v các yếu tố ảnh hưng đến
đnh sử dụng v điện tử của người tiêu dùng gồm 5 nhân tố: sự tương thch, ảnh hưng xã hi, đặc
đim cá nhân, sự cam kết phát trin bn vững của thương hiệu và đnh sử dụng v điện tử. Cả 5
nhân tố sử dụng thang đo Likert 5 cấp đ t 1 – Hoàn toàn không đồng đến 5 – Hoàn toàn đồng ý.
Nhân tố sự tương thch (STT) được hc hỏi t nghiên cứu trưc [4, 5] và kết quả phỏng vấn gồm 5
biến quan sát: Việc sử dụng ví điện tử phù hợp vi nhu cu sử dụng hàng ngày của tôi (STT1); Việc
sử dụng v điện tử phù hợp vi phong cách sống của tôi (STT2); Việc sử dụng v điện tử phù hợp vi
công việc của tôi (STT3); Việc sử dụng v điện tử mang đến sự tiện lợi cho tôi (STT4); Việc sử dụng
v điện tử mang đến sự bảo mật thông tin cho tôi (STT5). Trong đ STT4 và STT5 là 2 biến quan sát
mi được b sung vào thang đo gốc dựa vào kết quả thảo luận nhóm.
Nhân tố ảnh hưng xã hi (AHXH) được hc hỏi t nghiên cứu trưc [5] gồm 4 biến quan sát: Những
thành viên trong gia đnh tôi đang sử dụng v điện tử khuyên tôi nên sử dụng v điện tử (AHXH1);
Bn bè và đồng nghiệp của tôi đang sử dụng v điện tử khuyên tôi nên sử dụng v điện tử (AHXH2);
Người quen trên mng xã hi khuyên tôi nên sử dụng v điện tử (AHXH3); Khi nhìn thấy những
người xung quanh tôi sử dụng v điện tử, tôi cng thch sử dụng v điện tử (AHXH4). Thang đo được
giữ nguyên so vi thang đo gốc.
Nhân tố đặc đim cá nhân (DDCN) được xây dựng dựa vào kết quả thảo luận nhóm gồm 5 biến quan
sát: Tôi chn sử dụng v điện tử vì ngh nghiệp của tôi (DDCN1); Tôi chn sử dụng v điện tử vì thu
nhập của tôi (DDCN2); Tôi chn sử dụng v điện tử vì phong cách sống của tôi (DDCN3); Tôi quan
tâm đến xu hưng công nghệ (DDCN4); Tôi quan tâm đến cam kết phát trin bn vững của thương
hiệu (DDCN5).
Nhân tố sự cam kết phát trin bn vững của thương hiệu (CKBV) được xây dựng dựa vào kết quả
thảo luận nhóm gồm 3 biến quan sát: Thương hiệu có thực hiện thông điệp truyn thông v cam kết
bảo vệ môi trường (CKBV1); Thương hiệu có thực hiện thông điệp truyn thông v cam kết đng
góp cho xã hi và cng đồng (CKBV2); Thương hiệu cho php người dùng quyên góp cho các chiến
dch v môi trường và cng đồng, xã hi qua v điện tử (CKBV3).