ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÔN VĂN NAM

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM BIA VICOBA THÁI

NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Khoa : Môi Trường

Khóa học : 2013 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÔN VĂN NAM

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI SINH HOẠT TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM BIA VICOBA THÁI

NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học môi trường

Lớp : K46- KHMT- N01

Khoa : Môi Trường

Khóa học : 2013 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Quý Nhân

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

“Lý thuyết đi đôi với thực tiễn” luôn là phương thức quan trọng giúp học

sinh, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố, bổ sung hiểu biết về lý thuyết học

trên lớp và trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn của chính mình.

Xuất phát từ nhu cầu đó, được sự đồng ý của Khoa Môi Trường,

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại

Công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Bia Vicoba Thái Nguyên. Thời gian

thực tập đã kết thúc và em đã có được kết quả cho riêng mình.

Em xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường,

Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là thầy giáo ThS.Hoàng Quý Nhân người đã

trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp, người đã luôn cố

gắng hết mình cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các cô đang công tác tại Khoa Môi

Trường.

Cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên, đồng

hành và chia sẻ cùng tôi trong suốt thời gian hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.

Do thời gian có hạn cũng như khả năng của bản thân còn hạn chế, nên

khoá luận không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự tham gia

đóng góp ý kiến của quý thầy, cô và các bạn để khoá luận của em được hoàn

thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên Ký Tên

Đôn Văn Nam

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Điều kiện khí hậu trung bình trong năm........................................24

Bảng 4.2. Doanh thu tiêu thụ bia 2 năm gần nhất của công ty chế biến thực

phẩm thái nguyên……………………………………………………………32

Bảng 4.3: Nhu cầu sử dụng nước của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm

Thái Nguyên…………………………………………………………………40

Bảng 4.4: Đặc tính nước thải sinh hoạt của công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên………………….42

Bảng 4.5: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ………………………..44

Bảng 4.6: : Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt của công ty Cổ phần

Chế biến thực phẩm Thái Nguyên..................................................................47

Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm của Công ty Cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên…………………………………………49

Bảng 4.8. Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt ngành sản xuất Bia..50

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tên đầy đủ

BOD Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường

BYT Bộ Y tế

COD Nhu cầu oxy hóa học

CTR Chất thải rắn

DO Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

KLN Kim loại nặng

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Hình ảnh vệ tinh về công ty chế biến thực phẩm thái nguyên....22

Hình 4.2: Hình ảnh Công ty chế biến thực phẩm bia vicoba thái nguyên..27

Hình 4.3: Hệ thống tổ chức……………………………………………….30

Hình 4.4: Quy trình sản xuất bia của công ty…………………………….36

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii

DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………………iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 3

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................. 9

2.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 10

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 19

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 19

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 22

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực Công ty cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên ...................................................................... 22

vi

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 24

4.2. Đặc điểm, tình hình sản xuất của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm

Thái Nguyên ................................................................................................ 27

4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên .......................................................................... 27

4.3. Hiện trạng sử dụng nước và quy trình xử lý nước thải của Công ty cổ

phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên ...................................................... 40

4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước ............................................................... 40

4.3.2. Các nguồn và tính chất nước thải sinh hoạt của Công ty cổ phần

Chế biến thực phẩm Thái Nguyên .......................................................... 41

4.3.3. Hiện trạng môi trường tại Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm

Thái Nguyên ........................................................................................... 45

4.4. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường nước do nước thải sinh hoạt từ hoạt động sản xuất bia của Công ty

Cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên ................................................ 52

4.4.1. Định hướng.................................................................................... 52

4.4.2. Giải pháp ....................................................................................... 54

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 58

5.1. Kết luận ................................................................................................ 58

5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, bia là một loại thức uống rất được ưa chuộng ở nước ta cũng

như nhiều nước trên thế giới. Theo đánh giá của Công ty S.S Steiner – USA

năm 2016, sản lượng bia của Việt Nam đúng thứ 52 thế giới, đạt 34,3

lít/người. Đồng thời, theo Hiệp hội bia – rượu – nước giải khát Việt Nam,

năm 2016, sản lượng bia các loại của cả nước đạt 3,786 triệu lít, tăng 9,3 % so

với năm 2015, toàn ngành đã nộp ngân sách nhà nước đạt 40.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngành sản xuất bia lại kéo theo các vấn đề môi

trường, đặc biệt là nước thải từ hoạt động sản xuất bia có nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường cao. [9]

Do đặc thù về công nghệ nên trong sản xuất bia lượng nước tiêu hao và

nước thải phát sinh nhiều. Với công nghệ thông thường, để sản xuất 1 lít bia

cần sử dụng khoảng 4 – 11 lít nước. Trong đó, 2/3 lượng nước dùng trong quy

trình công nghệ và 1/3 còn lại dùng cho hoạt động vệ sinh. Cụ thể, trong nhà

máy bia, nước thải phát sinh từ các nguồn sau: Nước vệ sinh thùng nấu, bể

chứa, sàn nhà, bồn lên men...có chứa nhiều cạn malt, tinh bột, bã hoa và các

hợp chất hữu cơ carbonateous nên có hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao; nước

rửa chai và két đựng có pH cao và có độ ô nhiễm cao do lượng bia dư; nước

làm nguội của các thiết bị giải nhiệt; nước thải từ công đoạn lên men và lọc

bia, ngoài ra còn có nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt dộng của công nhân

viên làm việc tại nhà máy.

Với các nguồn phát sinh như trên, nước thải từ nhà máy sản xuất bia có

hàm lượng chất hữu cơ rất cao, các chỉ số BOD, COD, SS tương đối lớn. Do

đó, nếu loại nước thải này nếu không được xử lý tốt sẽ gây ra mùi hôi thối,

lắng cặn, giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước nguồn tiếp nhận. Mặt khác,

các muối nitơ, phốt pho..trong nước thải bia dễ gây hiện tượng phú dưỡng cho

2

các thủy vực, gây những tác động tổng hợp tới môi trường, sức khỏe cộng

đồng và phát triển kinh tế – xã hội theo hướng phát triển bền vững.

Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên là đơn vị sản xuất và

cung cấp bia cho nhân dân trong tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận với

công suất của dây chuyền khoảng 5 – 10 triệu lit/năm. Bên cạnh nhưng lợi ích từ

việc sản xuất bia đem lại thì hoạt động này cũng tạo ra một lượng lớn nước thải

mà nếu không xử lý tốt sẽ gây những ảnh hưởng tiêu cực cho môi trường. Xuất

phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu thực trạng

và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải

sinh hoạt tại công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận về quản lý nước thải, đánh giá hiện trạng môi trường

nước thải sinh hoạt trong quá trình sản xuất bia của Công ty cổ phần chế biến

thực phẩm Thái Nguyên.

Đề tài đưa ra một số phương án nhằm giảm thiểu tác động xấu đến ô

nhiễm môi trường, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý nước thải

sinh hoạt tại Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên theo hướng

phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khảo sát hiện trạng vệ sinh môi trường và xử lý nước thải sinh hoạt

trong quá trình sản xuất bia của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái

Nguyên

- Đánh giá chiều hướng ảnh hưởng và dự báo tình trạng ô nhiễm trong

quá trình sản xuất bia của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên

- Đề xuất một số phương án, biện pháp nhằm giảm thiểu sự ô nhiễm do

nước thải sinh hoạt trong quá trình sản xuất bia gây ra.

3

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học

- Đây là cơ hội giúp bản thân tôi vận dụng những kiến thức lý thuyết đã

học vào thực tế.

- Rèn luyện, củng cố và nâng cao kỹ năng tổng hợp, kỹ năng phân tích số

liệu, đánh giá giá trị tại liệu trong hoạt động nghiên cứu khoa học.

- Đề tài sẽ trở thành nguồn tư liệu trong công tác giảng dạy, nghiên cứu

khoa học của giảng viên và sinh viên.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

- Phản ánh hiện trạng về chất lượng nước thải sinh hoạt của Công ty cổ

phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên.

- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm môi trường do nước thải sinh

hoạt trong quá trình sản xuất bia của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm

Thái Nguyên

- Làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch, biện pháp xử lý nước thải

sinh hoạt của Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên, nhằm giảm

thiểu tác động đến ô nhiễm môi trường.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trường

- Môi trường: là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Khoản 1 Điều

3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Ô nhiễm môi trường: là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường

gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Khoản 8 Điều 3 Luật Bảo vệ

môi trường năm 2014).

- Suy thoái môi trường: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của

thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật (Khoản

9 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Sự cố môi trường: Là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con

người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi

trường nghiêm trọng (Khoản 10 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Kiểm soát ô nhiễm: là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và

xử lý ô nhiễm (Khoản 18 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014).

- Tiêu chuẩn môi trường: là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu

quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,

quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này ( Khoản 2 Điều

3 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006)

- Quy chuẩn môi trường: là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ

thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi

5

trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để

bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi

trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và

các yêu cầu thiết yếu khác (Khoản 2 Điều 3Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ

thuật 2006)

- Tài nguyên nước: là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể

sử dụng vào những mục đích khác nhau, gồm nước mặt, nước dưới đất, nước

mưa và nước biển.

- Ô nhiễm nước: là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước

ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho

con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.

2.1.1.2. Ô nhiễm nước thải

a. Nước thải: là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con

người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.

b. Phân loại nước thải

Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra

chúng. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp hoặc công nghệ xử

lý. Theo cách phân loại này, có các loại nước thải sau:

- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động

thương mại, công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.

- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các nhà máy đang hoạt động, có

cả nước thải sinh hoạt nhưng trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.

- Nước thấm qua: đây là nước mưa thấm vào hệ thống cống bằng nhiều

cách khác nhau qua các khớp nối, các ống khuyết tật hoặc thành của hố ga

hay hố người.

- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên. Ở

những thành phố hiện đại nước thải tự nhiên được thu gom theo một hệ thống

thoát riêng.

6

- Nước thải đô thị: là thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ thống cống

thoát của một thành phố. Đó là hỗn hợp của các loại nước thải kể trên.

Theo quan điểm quản lý môi trường, các nguồn gây ô nhiễm nước còn

được phân thành hai loại: nguồn xác định và nguồn không xác định.

- Nguồn xác định: bao gồm nước thải đô thị và nước thải công nghiệp,

các cửa cống xả nước mưa và tất cả các thải vào nguồn tiếp nhận nước có tổ

chức qua hệ thống cống và kênh thải.

- Nguồn không xác định bao gồm nước chảy trôi trên bề mặt đất, nước

mưa và các nguồn phân tán khác. Sự phân loại này rất có ích khi đề cập đến

các vấn đề điều chỉnh kiểm soát ô nhiễm.

c. Một số thông số đánh giá chất lượng nước thải

Để đánh giá chất lượng môi trường nước người ta phải căn cứ vào một

số chỉ tiêu như chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học. Qua các thông số trong nước

sẽ cho phép ta đánh giá được mức độ ô nhiễm hoặc hiệu quả của phương pháp

xử lý.

* Các chỉ tiêu vật lý:

- Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu

thời tiết hay môi trường của khu vực. Nhiệt độ nước thải công nghiệp đặc biệt

là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện nhân thường cao hơn từ 10

– 25oC so với nước thường. Nước nóng có thể gây ô nhiễm hoặc có lợi tùy

theo mùa và vị trí địa lý. Vùng có khí hậu ôn đới nước nóng có tác dụng xúc

tiến sự phát triển của vi sinh vật và các quá trình phân hủy. Nhưng ở những

vùng nhiệt đới nhiệt độ cao của nước sông hồ sẽ làm thay đổi quá trình sinh,

hóa, lý học bình thường của hệ sinh thái nước, làm giảm lượng ôxy hòa tan

vào nước và tăng nhu cầu ôxy của cá lên 2 lần. Một số loài sinh vật không

chịu được nhiệt độ cao sẽ chết hoặc di chuyển đi nơi khác, nhưng có một số

loài khác lại phát triển mạnh ở nhiệt độ thích hợp.

7

- Màu sắc: Nước có thể có màu, đặc biệt nước thải thường có màu nâu

đen hoặc đỏ nâu, có thể do: các chất hữu cơ trong xác động, thực vật phân rã

tạo thành; nước có sắt và mangan ở dạng keo hoặc hòa tan; ước có chất thải

công nghiệp (crom, tanin, lignin).

Màu của nước thường được phân thành hai dạng; màu thực do các chất

hòa tan hoặc dạng hạt keo; màu biểu kiến là màu của các chất lơ lửng trong

nước tạo nên. Trong thực tế người ta xác định màu thực của nước, nghĩa là

sau khi lọc bỏ các chất không tan. Có nhiều phương pháp xác định màu của

nước, nhưng thường dùng ở đây là phương pháp so màu với các dung dịch

chuẩn là clorophantinat coban.

- Độ đục: Độ đục của nước do các hạt lơ lửng, các chất hữu cơ phân hủy

hoặc do giới thủy sinh gây ra. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng

trong nước, ảnh hưởng khả năng quang hợp của các sinh vật tự dưỡng trong

nước, gây giảm thẩm mỹ và lảm giảm chất lượng của nước khi sử dụng. Vi

sinh vật có thể bị hấp phụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử

khuẩn. Đơn vị chuẩn của độ đục là sự cản quang do 1mg SiO2 hòa tan trong 1

l nước cất gây ra. Đơn vị đo độ đục: 1 đơn vị độ đục = 1 mg SiO2 /lít nước.

Độ đục càng cao nước nhiễm bẩn càng lớn.

- Mùi vị: Nước sạch là nước không mùi vị. Khi bắt đầu có mùi thì đó là

biểu hiện của hiện tượng ô nhiễm. Trong nước thải mùi rất đa dạng tùy thuộc

vào lượng và đặc điểm của chất gây ô nhiễm. Một số khí sau sinh ra từ quá

trình phân hủy sinh học trong nước thải có chứa chất ô nhiễm như: H2 S (mùi

trứng thối), NH 3 (mùi khai).

* Các chỉ tiêu hóa học và sinh học:

- Độ pH : Giá trị pH của nước thải có ý nghĩa quan trọng trong quá trình

xử lý. Giá trị pH cho phép ta lựa chọn phương pháp thích hợp, hoặc điều

chỉnh lượng hóa chất cần thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình xử

lý nước bằng phương pháp sinh học thường hoạt động ở pH từ 6,5 – 9,0. Môi

8

trường tối ưu nhất để vi khuẩn phát triển thường là 7 – 8. Các nhóm vi khuẩn

khác nhau có giới hạn pH khác nhau.

- Chỉ số DO là lượng oxi hòa tan để duy trì sự sống cho các sinh vật dưới

nước. Bình thường oxi hòa tan trong nước khoảng 8 – 10 mg/l, chiếm 70 – 80

% khi oxi bão hòa. Mức oxi hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ

thuộc vào mức độ ô nhiễm chất hữu cơ, các hoạt động của thế giới thủy sinh,

các hoạt động hóa sinh, hóa học và vật lý của nước. Trong môi trường nước bị

ô nhiễm nặng, oxi được dùng nhiều cho các quá trình hóa sinh và xuất hiện

hiện tượng thiếu oxi trầm trọng. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng

để đánh giá sự ô nhiễm của nước và từ đó đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.

- Chỉ số BOD : (Nhu cầu oxy sinh hóa - Biochemical Oxygen Denand).

Nhu cầu oxy sinh hóa hay là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD, là

lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng vi sinh vật

(chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.

- Chỉ số COD : (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical oxygen Demand) Chỉ

số COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ

trong nước thành CO2 và H2O bởi một tác nhân oxi hóa mạnh.

- Chỉ số TSS : (turbidity & suspendid solids) là tổng rắn lơ lửng. Thường

đo bằng máy đo độ đục (turbidimeter). Độ đục gây ra bởi hiện tượng tương

tác giữa ánh sáng và các chất lơ lửng trong nước như cát, sét, tảo và những vi

sinh vật và chất hữu cơ có trong nước. Các chất rắn lơ lửng phân tán ánh sáng

hoặc hấp thụ chúng và phát xạ trở lại với cách thức tùy thuộc vào kích thước,

hình dạng và thành phần của các hạt lơ lửng và vì thế cho phép các thiết bị đo

độ đục ứng dụng để phản ánh sự thay đổi về loại, kích thước và nồng độ của

các hạt có trong mẫu.

- Chỉ số photpho : là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký

hiệu P và số nguyên tử 15. Là một phi kim đa hóa trị trong nhóm nito,

photpho chủ yếu được tìm thấy trong các loại đá photphat vô cơ và trong các

9

cơ thể sống. Do độ hoạt động hóa học cao, không bao giờ người ta tìm thấy

nó ở dạng đơn chất trong tự nhiên.

- Chỉ số nito : là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các

nguyên tố có ký hiệu N và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng 14. Ở

điều kiện bình thường nó là một chất khí không màu, không mùi, không vị và

khá trơ và tồn tại dưới dạng phân tử N2, còn gọi là đạm khí.

2.1.2. Cơ sở pháp lý

Trong những năm qua, công tác nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước

thải đã nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, thể hiện bằng

các chính sách, pháp luật, cụ thể:

- Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 quy định về hoạt động bảo

vệ môi trường, chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường,

quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân

trong bảo vệ môi trường.

- Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng

6 năm 2012.

- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày

27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử

dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.

- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP

ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,

đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

- Thông tư liên tịch số: 04/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT của

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và đầu

tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước

chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường

nông thôn giai đoạn 2012-2015.

10

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 40:2011/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về nước thải

công nghiệp

- TCVN 6187-1-1996 (ISO 9308-1-1990) - Chất lượng nước - Phát hiện

và đếm vi khuẩn coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và Escherichia coli

giả định - Phần 1: Phương pháp màng lọc.

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 6663-11:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 11: Hướng

dẫn lấy mẫu nước ngầm.

- QCVN 09:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất

lượng nước ngầm.

- QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước ăn uống.

- QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng

nước sinh hoạt.

Để xử phạt các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 117/2009/NĐ-CP. Nghị định này quy định về các hành vi

phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hình thức xử phạt, mức phạt, thủ tục

xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.

2.1.3. Cơ sở thực tiễn

2.1.3.1. Đặc điểm chung của ngành bia

* Nguyên vật liệu chính:

Bia là loại thức uống được sản xuất lâu đời trên thế giới, là sản phẩm lên

men có tác dụng giải khát, tạo sự thoải mái và tăng cường sức lực cho cơ thể.

11

Thành phần chính của bia bào gồm: 80 – 90 % nước, 3 – 4% cồn, 03 –

0,4 H2CO3 và 5 – 10% là chất tan, trong các chất tan thì có 80% là gluxit. 8 –

10 là các hợp chất chứa nitơ, ngoài ra còn chứa cá axits hữu cơ, chất khoáng

và vitamin.

Nguyên liệu chính để sản xuất các loại Bia gồm Malt, gạo, hoa Houblon,

men và nước.

Trong đó, nước chiếm thành phần chủ yếu, nước dùng để sản xuất bia

phải là nước mềm, hàm lượng sắt, mangan càng thấp càng tốt, nước phải được

khử trùng trước khi nấu, đường hóa.

Nước để sản xuất bia sử dụng để : Điều chế bia, rửa thùng chứa thiết bị

và nền, làm sạch, rửa sạch chai, thùng bia.

* Phương pháp xử lý nước thải ngành sản xuất bia:

- Nguồn gốc nước thải:

+ Nấu – đường hóa : Nước thải của các công đoạn này giàu các chất

hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt

và bột, các cục vón… cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.

+ Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nước thải của công đoạn

này rất giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với

bia cặn.

+ Giai đoạn thành phẩm : Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp

chai. Nước thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra

ngoài…

+ Nước thải từ quy trình sản xuất bao gồm:

+ Nước lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đường. Để bã trên sàn lưới,

nước sẽ tách ra khỏi bã.

+ Nước rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại

thiết bị khác.

+ Nước rửa chai và két chứa.

12

+ Nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.

+ Nước thải từ nồi hơi

+ Nước vệ sinh sinh hoạt

+ Nước thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao (tới 500

mg/l), cacbonat thấp.

- Xử lý sơ bộ nước thải:

+ Nước thải rửa chai lọ và các téc cần qua một sàng tuyển để laoij bỏ

mảnh thủy tinh vỡ và nhãn giấy. Nước thải sảng xuất hỗn hợp cần cho các bể

tách dầu trước khi xử lý sinh học.

+ Nước thải sản xuất và nước thải vệ sinh tập trung vào một hệ thống

được xử lý bằng bể sục trong một giai đoạn: Nước làm lanh và nước mưa thải

vào nơi tiếp nhận không cần xử lý.

+ Quy trình công nghệ xử lý nước thải của các nhà máy sản xuất bia

thường chọn phương pháp sinh học hiếu khí với kỹ thuật bùn hoạt tính.

2.1.3.2. Hiện trạng công nghiệp sản xuất bia trên thế giới

Ngành bia thế giới nhìn chung đã bước vào giai đoạn trưởng thành và bão

hòa, với CAGR 2011- 2015 vào khoảng -0,7%. Cơ cấu tiêu thụ dịch chuyển

từ các quốc gia phát triển với nền văn hóa bia lâu đời sang các quốc gia đang

phát triển có ngành bia non trẻ. Tính đến năm 2015, tỷ trọng tiêu thụ bia tại

Châu Á chiếm 35% tổng sản lượng bia tiêu thụ trên toàn thế giới. Lượng tiêu

thụ bia tập trung tại các nước như Nga, Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc… với

động lực thúc đẩy tăng trưởng trong tiêu thụ là việc tự do hóa thương mại, thu

nhập đầu người tăng và cơ cấu dân sốcó tỷ trọng người trong độ tuổi lao

động cao. Đi ngược lại với xu hướng giảm của ngành bia thế giới ngoài khu

vực châu Á còn có Châu Phi, với lượng tiêu thụ tăng đều đặn qua các năm đi

liền với bùng nổ dân số và tình hình kinh tế

khu vực có sự tăng trưởng mạnh. Trong giai đoạn 2015-2020, Châu Phi được

dự kiến là khu vực có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, khoảng 5,2%/năm. Châu

13

Á vẫn sẽ tiếp tục là thị trường tiêu thụ bia lớn nhất thế giới, với lượng tiêu thụ

kỳ vọng tăng từ 63,3 tỷ lít lên 90 tỷ lít vào năm 2020.

 Ngành bia thế giới có thể được miêu tả bằng hai xu hướng là xu hướng hợp

nhất bắt đầu từ thế kỷ 20 và xu hướng toàn cầu hóa từ cuối thế kỷ 20th. Cụ

thể, tính đến năm 2015, bốn hãng bia lớn nhất đã nắm giữ gần 50% thị phần

toàn thế giới.[1]

 Bia là loại hàng hóa có vòng đời sản phẩm ngắn, thời hạn sử dụng chỉ từ 3

tháng đến 1 năm. Do vậy, cung cầu của ngành có đặc thù là thường đi cùng

nhau, không có độ trễ, lượng tồn kho không đáng kể và cung dễ thay đổi theo

cầu.

 Về đầu vào của ngành bia, nguyên vật liệu chủ yếu là các sản phẩm nông

nghiệp (lúa mạch, hoa bia, ngũ cốc…) có sản lượng biến động mạnh phụ

thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết. Chất lượng và chủng loại của các nguyên liệu

này mang tính trọng yếu, quyết định đến hương vị và chất lượng của bia thành

phẩm, mặc dù chi phí nguyên phụ liệu đầu vào chỉ chiếm chưa đến 30% chi

phí sản xuất của ngành bia thế giới.[2]

 Đến thời điểm năm 2015, Trung Quốc là quốc gia có sản lượng sản xuất bia

lớn nhất thế giới,theo sau đó là Mỹ và Brazil. Cũng trong năm này, Việt Nam

lọt vào danh sách 10 nước có sản lượng sản xuất bia lớn nhất thế giới ở vị trí

thứ 8, chiếm 2,42% tổng sản lượng bia toàn cầu.

 Về tiêu thụ, Trung Quốc vẫn tiếp tục là quốc gia tiêu thụ bia nhiều nhất thế

giới trong năm 2015 và Việt Nam ở vị trí thứ 9. Tuy nhiên mức tiêu thụ bình

quân đầu người cao nhất vẫn thuộc vềcác quốc gia Tây Âu như Cộng hòa Séc,

Đức, Áo… vào khoảng hơn 100 lít/người/năm.

 Xu hướng tiêu thụ sắp tới của ngành bia thế giới tập trung vào phân khúc

bia cao cấp, trào lưu bia thủ công và xu hướng đa dạng trải nghiệm uống.

Cùng với đó là mối quan tâm của người tiêu dùng đối với sức khỏe ngày càng

14

gia tăng sẽ thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các sản

phẩm bia ít/không cồn.[3]

2.1.3.3. Hiện trạng công nghiệp sản xuất bia ở Việt Nam

Bia được đưa vào Việt Nam từ năm 1890 cùng với sự xuất hiện của Nhà

máy bia Sài Gòn và Nhà máy bia Hà Nội, như vậy, bia Việt Nam có lịch sử

trên 120 năm. Hiện nay, do nhu cầu của thị trường, chỉ trong một thời gian

ngắn, ngành sảng xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ thông qua

việc đầu tư và mở rộng các nhà máy bia có từ trước và xây dựng các nhà máy

bia mới ở cả trung ương và địa phương, các nhà máy bia liên doanh với nước

ngoài. Theo thống kê hiện nay, cả nước có khoảng trên 350 nhà máy bia và

các cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất đạt gần 900 triệu lít/năm.

Trong đó, nhà máy, cơ sở sản xuất bia ở địa phương là 311 nhà máy, chiếm

trên 90% số cơ sở sản xuất nhưng sản lượng chỉ chiếm 37,41% và đạt 60,73%

công suất thiết kế.[4]

Theo số liệu thống kê của Bộ Công Thương, Công nghiệp Sản xuất bia

Việt Nam tăng trưởng 15 năm liên tiếp và đứng đầu thế giới với tỷ lệ 2 con

số, vượt xa mức 8,8% của Bỉ - nơi xếp thứ hai. Nền kinh tế phát triển nhanh

và dân số trẻ của Việt Nam đang tạo ra một thị trường quan trọng cho các nhà

cung cấp đồ uống có cồn. Theo Bộ Y tế, năm 2015, người trưởng thành tại

Việt Nam trung bình uống 6,6 lít đồ uống có cồn, tăng 70% so với năm 2005.

Lượng tiêu thụ bia năm ngoái đạt 3.400 triệu lít, tăng 10% so với năm trước

và hơn 41% so với năm 2010, Dự kiến tổng lượng bia Việt Nam sản xuất đạt

mức xấp xỉ 4 tỉ lít trong năm 2017.

2.1.3.4. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất bia ở Việt Nam

Bia được sản xuất tại Việt Nam cách đây trên 100 năm tại nhà máy Bia

Sài Gòn và Hà Nội. Hiện nay do nhu cầu của thị trường, chỉ trong trời gian

ngắn, ngành sản xuất bia đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Mức tiêu thụ

15

bia bình quân theo đầu người vào năm 2011 dự kiến là 28 lít/người/năm. Bình

quân lượng bia tăng 20% mỗi năm.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng của ngành sản xuất bia lại kéo theo các vấn đề

môi trường như: vấn đề chất thải sản xuất, đặc biệt là nước thải có độ ô nhiễm

cao, như:

- Các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí:

+ Khí ô nhiễm phát sinh từ quá trình sản xuất bia chủ yếu ở bộ phận lò

hơi và lên men chính.Lượng phát sinh và loại khí thải phụ thuộc vào thiết bị

sử dụng và điều kiện công nghệ. Một số khí thải chính phát sinh gồm:

+ Khí CO2: sinh ra trong quá trình lên men chính. Khí này có thể tận thu

nhờ thiết bị thu hồi và được đóng chai ở áp lực cao để sử dụng cho quá trình

sản xuất bia.

+ SO2, NO2, CO2, CO, bụi than… phát sinh chủ yếu do đốt than, dầu ở

lò hơi. Các khí này đều là khí độc gây tình trạng nhức đầu, chóng mặt, các

bệnh về mắt, bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da… làm ảnh hưởng xấu đến

sức khoẻ của người lao động và người dân sống gần các nhà máy bia. Đây

cũng là các khí gây nên tình trạng mưa axit làm phá huỷ các công trình kiến

trúc, phá huỷ hạ tầng cơ sở…Bụi từ khâu xay, nghiền nguyên liệu có thể khắc

phục bằng cách sử dụng phương pháp xay ướt, lọc bằng túi vải hoặc bao che

kín hệ thống nghiền và tải liệu.

- Chất thải rắn:

+ Chất thải rắn phát sinh từ quá trình sản xuất được ở nhiều công đoạn.

Lượng chất thải rắn phát sinh phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, trình độ thao

tác công nhân và các biện pháp quản lý mặt bằng…Các chất thải rắn bao gồm

các chất thải giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học và các chất khó phân hủy

sinh học.

16

+ Chất thải rắn dễ phân hủy sinh học chiếm lượng lớn bao gồm bã malt

và men bia… có thể được tận thu: cứ 100 kg nguyên liệu ban đầu có thẻ thu

được 125 kg bã tươi với hàm lượng chất khô 20 – 25%.

+ Bã malt được dùng làm thức ăn gia súc. Men bia có giá trị dinh dưỡng

cao, có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh, thuốc bổ và làm thức ăn bổ sung

cho gia súc rất hiệu quả.

+ Mầm malt, các phế liệu hạt tạo ra trong quá trình làm sạch, phân loại,

ngâm hạt đại mạch và nghiền malt cũng được tận dụng làm thức ăn gia súc.

+ Bã hoa houblon và cặn protein ít được sử dụng cho chăn nuôi vì có vị

đắng, thường được xả ra cống làm tăng tải lượng ô nhiễm cho nước thải. Cặn

protein có thể được dùng làm thức ăn cho cá. ở nhiều nước người ta đã dùng

cặn này làm chất kết dính cho làm đường và làm phân bón.

+ Các chất thải rắn dễ chuyển hoá sinh học nếu không được xử lý kịp

thời sẽ bị thối rữa, làm mất mỹ quan, gây ô nhiễm đất, nước, không khí, ảnh

hưởng tới sức khoẻ của công nhân và cộng đồng dân cư xung quanh.

+ Các chất thải không thể xử lý sinh học bao gồm bao bì, thuỷ tinh, két

nhựa, xỉ than, chất trợ lọc… Những phần có giá trị có thể hợp đồng bán lại

cho các cơ sở sản xuất như bao bì, vỏ lon, chai. Xỉ than được tận dụng sản

xuất vật liệu xây dựng. Phần còn lại được thu gom và vận chuyển cùng với

rác thải sinh hoạt.

- Nước thải:

Nước thải do sản xuất rượu bia thải ra thường có đặc tính chung là ô

nhiễm hữu cơ rất cao, nước thải thường có màu xám đen và khi thải vào các

thuỷ vực đón nhận thường gây ô nhiễm nghiêm trọng do sự phân huỷ của các

chất hữu cơ diễn ra rất nhanh. Thêm vào đó là các hoá chất sử dụng trong quá

trình sản xuất như CaCO3, CaSO4, H3PO4, NaOH, Na2CO3… Những chất này

cùng với các chất hữu cơ trong nước thải có khả năng đe dọa nghiêm trọng tới

thuỷ vực đón nhận nếu không được xử lý. Kết quả khảo sát chất lượng nước

17

thải của các cơ sở sản xuất bia trong nước ở Hà Nội, Hải Dương, Hà Tây, Hoà

Bình cho thấy, nước thải từ các cơ sở sản xuất bia nếu không được xử lý, có

COD, nhu cầu oxy sinh hoá BOD, chất rắn lơ lửng SS đều rất cao. Vì thế,

nước thải là đối tượng cần quan tâm xử lý nhất ở nhà máy bia. Vì lượng nước

thải phát sinh là khá lớn và có mức độ ô nhiễm cao các chất hữu cơ, các chất

độc hại từ quá trình rửa vỏ trai, vỏ thùng…

Nguồn phát sinh nước thải của nhà máy bia gồm có nước thải sản xuất,

nước thải sinh hoạt và nước mưa chảy tràn.

+ Nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất bia đã sử dụng một lượng lớn

nước vì thế cũng làm phát sinh lượng nước thải đáng kể. Lượng nước thải lớn

gấp 10 – 20 lần lượng bia thành phẩm. Nước thải của sản xuất bia bao gồm:

+ Nước làm lạnh, nước ngưng: đây là nguồn nước thải ít hoặc gần như

không gây ô nhiễm, có khả năng tuần hoàn tái sử dụng.

+ Nước thải từ bộ phận nấu, đường hoá: chủ yếu là nước vệ sinh thùng

nấu, bể chứa, sàn nhà… nên chứa bã malt, tinh bột, bã hoa, các chất hữu cơ…

+ Nước thải từ hầm lên men: là nước vệ sinh các thiết bị lên men, thùng

chứa, đường ống, sàn nhà, xưởng sản xuất… có chứa bã men và chất hữu cơ…

+ Nước thải từ công đoạn rửa chai: đây cũng là một trong những dòng

thải có độ ô nhiễm lớn trong quá trình sản xuất bia. Về nguyên lý chai để

đóng bia được rửa qua các bước: rửa với nước nóng, rửa bằng dung dịch kiềm

loãng nóng (1 – 3% NaOH), tiếp đó là rửa sạch bẩn và nhãn bên ngoài chai và

cuối cùng là phun kiềm nóng rửa bên trong và bên ngoài chai, sau đó rửa sạch

bằng nước nóng và nước lạnh. Do đó, dòng thải của quá trình rửa chai có độ

pH cao và làm cho dòng thải chung có giá trị pH cao, nếu không kiểm soát có

thể làm chết các vi sinh vật ở bể xử lý vi sinh. Vì vậy, trước khi đưa nước thải

vào hệ thống xử lý cần có bể điều hòa, trung hòa. Thành phần hữu cơ gây ô nhiễm

trong nước thải của sản xuất bia bao gồm protein và amino axit từ nguyên liệu và

nấm men, hydrat cacbon (dextrin và đường) cũng như pectin tan hoặc không tan,

axit hữu cơ, rượu… từ nguyên liệu và sản phẩm rơi vãi.

18

Ngoài nước thải ra từ khu vực sản xuất, một nguồn ô nhiễm khác đó là

nước thải sinh hoạt thải ra từ nhà vệ sinh, nhà bếp phục vụ cán bộ công nhân

viên. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa cácthành phần ô nhiễm là BOD, SS, N, P,

vi sinh vật với có mức độ ô nhiễm trung bình. Nước thải này nếu không được xử

lý hợp lý cũng gây ra những tác động xấu đến môi trường và con người.

Một nguồn khác đó là nước mưa chảy tràn. Nước mưa chảy tràn có thể

cuốn theo chất thải trong quá trình sản xuất khác như cặn dầu, đất cát, rác

thải… Nguồn nước này có thể được coi là nguồn nước quy ước sạch và cho

phép xả trực tiếp vào nguồn thải sau xử lý.

- Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn trong các nhà máy bia chỉ xảy ra cục bộ

của từng phân xưởng khi thiết bị hoạt động, từ khâu xay nghiền nguyên liệu,

xưởng động lực… Khi sử dụng các thiết bị cũ, tiếng ồn thường xuyên lên tới

trên 85 dB.

Tuy nhiên, các bộ phận sinh ồn lớn đều có thể khống chế giảm tác động

tới bên ngoài bằng cách đóng kín cửa, ghi biển báo.

- Môi trường vi khí hậu và an toàn lao động: Mùi gây ra trong nhà máy

bia do nhiều nguồn như nước dịch đường khâu nấu, nồi hơi, bộ phận xử lý

nước thải hoặc cống thải… Tác động của mùi tới con người phụ thuộc rất

nhiều vào việc bố trí nhà xưởng theo hướng gió hợp lý.

Tại một số cơ sở nhỏ, công nhân vẫn phải dùng sức người vận chuyển

nguyên liệu, sản phẩm, dễ gây bệnh đau lưng nghề nghiệp. Các cơ sở cần

quan tâm giải quyết thiết bị vận chuyển hợp lý.

Tùy theo quy mô, mức độ hiện đại cũng như mối quan tâm tới hiện trạng

môi trường của ban lãnh đạo mà mỗi cơ sở sản xuất bia có một vài đặc thù

riêng về môi trường. Ngoài các khí trên, trong hệ thống sản xuất có thể còn

phát sinh khí NH3, freon… khi hệ thống máy lạnh bị rò rỉ.

Do đó, ngành sản xuất bột giấy và giấy được liệt vào ngành sản xuất gây

ô nhiễm môi trường đáng kể cả trực tiếp cũng như gián tiếp.

19

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt trong quá trình sản xuất

bia của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

- Phạm vi nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình sản

xuất bia của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

- Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 đến ngày 2/5/2018

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nhà máy sản xuất bia.

- Đặc điểm quy mô, quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất bia của

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

- Đánh giá hiện trạng nước thải của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm

Thái Nguyên và biện pháp - xử lý nước thải.

- Biện pháp hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Công ty cổ

phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

3.4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp điều tra thu thập thông tin và số liệu thứ cấp:

+ Thu thập thông tin, số liệu sẵn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

+ Thu thập tài liệu, văn bản pháp luật có liên quan.

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa tại Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên.

20

3- , E.coli, Nito tổng

- Phương pháp kế thừa số liệu:

+ Các chỉ tiêu: pH, TSS, DO, COD, BOD5, Cl- , PO4

số, Coliform...

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

+ Cơ quan phân tích: Trung tâm quan trắc và Công nghệ môi trường –

Sở Tài Nguyên Môi Trường – Tỉnh Thái Nguyên

- Phương pháp phân tích mẫu nước.

+ Lấy mẫu nước và phân tích mẫu nước thải của Công ty cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên.

+ Trực tiếp lấy mẫu ngoài hiện trường theo TCVN 6663-1:2011 Chất

lượng nước - Lấy mẫu nước.

+ Số lượng mẫu: 2 mẫu.

+ Vị trí lấy mẫu:

Tại cửa xả nước thải sinh hoạt sau hệ thống xử lý của công ty ra ngoài

môi trường, nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của cơ sở. (Điểm quan

trắc: NTSX-6.06-1; Kiểu quan trắc: Quan trắc chất phát thải; Kinh độ:

2387543; Vĩ độ:0431266)

Tại giếng khoan trong khu vực khuân viên Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt dộng sản xuất

của công ty đến môi trường nước ngầm khu vực. (Điểm quan trắc: NN-6.06-

1; Kiểu quan trắc: Quan trắc môi trường tác động; Kinh độ: 2387519; Vĩ

độ:0431261)

- Thời gian lấy mẫu: Vào buổi sáng là thích hợp nhất vì lúc đó sự biến động

các chất diễn ra chậm (tại thời điểm lấy mẫu cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh

bình thường)

- Dụng cụ lấy mẫu:

+ Thiết bị: chai, lọ bằng PE hoặc bằng thủy tinh có nút kín

21

+ Yêu cầu: đối với các thiết bị chứa mẫu phải được rửa sạch rồi sấy khô,

khử trùng trước khi chứa mẫu.

- Danh mục phương pháp đo đạc tại hiện trường và phân tích trong

phòng thí nghiệm:

+ Một số thông số được đo tại hiện trường bằng máy đo nhanh hiện

trường như: độ ẩm; tốc độ gió; nhiệt độ; áp suất khí quyển.

+ Các thông số còn lại được lấy mẫu mang về đo, phân tích tại phòng thí

nghiệm áp dụng theo tiêu chuẩn: TCVN; ISO; EPA…

- Phương pháp xử lý số liệu bằng phương pháp toán học đơn thuần: Sử

dụng chương trình EXCEL để phân tích để phân tích và tổng hợp số liệu thu

thập được.

- Phương pháp so sánh với chỉ tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: Thu

thập, phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải sinh hoạt và nước mặt

(QCVN08:2008/BTNMT;QCVN12:2008/BTNMT;QCVN14:2008/BTNMT).

- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của thầy

cô, chuyên viên tại phòng kỹ thuật và chuyên gia Trung tâm quan trắc và

Công nghệ môi trường – Sở Tài Nguyên Môi Trường – Tỉnh Thái Nguyên

- Viết khóa luận tổng hợp số liệu phân tích

Toàn bộ số liệu sau khi phân tích đánh giá sẽ được tổng hợp và kết hợp

với số liệu - đánh giá chất lượng nước thải, phản ánh thực trạng chất lượng

nước thải sinh hoạt Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên.

22

PHẦN 4

DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của khu vực Công ty cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên có địa chỉ: 158 Minh

Cầu, phường Phan Đình, TP.Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên, thuộc khu

trung tâm của thành phố Thái Nguyên, với các tuyến phố chính như đường

Lương Ngọc Quyến, đường Cách mạng tháng Tám, đường Phan Đình Phùng.

Khu vực có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho hoạt động giao thông, thương

mại và dịch vụ.

Đánh giá điều kiện vị trí địa lý: Thuận lợi cho phát triển ngành bia do

gần đường giao thông nguyên liệu dễ dàng.

Hình 4.1: Hình ảnh vệ tinh về công ty chế biến thực phẩm thái nguyên

(Nguồn : Google map)

4.1.1.2. Điều kiện địa chất

Theo số liệu khảo sát thực tế và tài liệu tham khảo địa chất công trình thì

địa chất công trình khu vực dự án ổn định. Lớp đất mặt dày 0,3 – 0,5 m chủ

23

yếu là lớp đất sét dày trộn với gạch móng cũ, có 1 lớp phủ bê tông dày 0,2m. Tiếp theo là đến lớp đá có độ dày 2m.

* Điều kiện về khí tượng:

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên nằm tại phường Phan

Đình Phùng, TP.Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên, nằm trong vùng chịu ảnh

hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và có lượng mưa lớn, mang

tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Khí hậu được chia làm hai

mùa rõ rệt. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau, hướng gió chủ

đạo Đông - Bắc, Bắc. Vào mùa này, thời tiết khô hanh, lạnh, ít mưa. Nhiệt độ

tháng lạnh nhất có thể xuống đến 3oC. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng

10 trong năm, hướng gió chủ đạo Nam và Đông - Nam. Thời gian này thời

tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ ngày nắng nóng có thể lên tới 41,5oC. Một

số vùng cao thường có sương mù... Vào mùa đông, khí hậu Thái Nguyên chia

3 vùng rõ rệt:

- Vùng lạnh vừa gồm các huyện Định Hoá, Phú Lương và phía nam Võ Nhai.

- Vùng ấm gồm thành phố Thái Nguyên và các huyện còn lại.

- Quá trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm phụ thuộc rất

nhiều vào điều kiện khí hậu tại khu vực. Các yếu tố đó là:

+ Nhiệt độ không khí.

+ Độ ẩm không khí.

+ Lượng mưa.

+ Tốc độ gió và hướng gió

24

Bảng 4.1: Điều kiện khí hậu trung bình trong năm.

Trung bình năm

Trung bình tháng lớn

Trung bình tháng thấp nhất

nhất

23.8 o

29,7 o

11,9o

C

C (T7)

C (T1)

80,8 %

90% (T3)

68% (T12)

Nhiệt độ không khí

1655,3mm

567,8mm (T5)

0,5mm (T11)

Độ ẩm không khí

1,1m/s

29m/s

Lượng mưa

(Nguồn: Trung tâm quan trắc – môi trường tỉnh Thái Nguyên 2017)

* Điều kiện thủy văn:

Tốc độ gió và hướng gió

Sông Cầu là sông chính trong hệ thống sông Thái Bình có diện tích lưu vực

6.030 km2, với tổng chiều dài là 288km. Sông Cầu bắt nguồn từ vùng

núi Chợ Đồn đi qua phía Tây Bạch Thông - Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn chảy về

Đồng Hỷ, thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên, Yên

Phong và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, Việt Yên, Yên Dũng tỉnh Bắc Giang và tới

2 . Dòng Lưu vực sông Cầu có modun dòng chảy trung bình từ 22-24 l/s.km

Phả Lại tỉnh Hải Dương.

chảy năm dao động không nhiều, năm nhiều nước chỉ gấp 1,8-2,3 lần so

với năm ít nước. Hệ số biến đổi dòng chảy khoảng 0,28. Dòng chảy của Sông

Cầu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu từ

tháng 6 và kết thúc vào tháng 9 hoặc tháng 10. Lượng dòng chảy mùa lũ

không vượt quá 75% lượng nước cả năm. Tháng có dòng chảy lớn nhất là

tháng 8, chiếm 18-20% lượng dòng chảy cả năm. Tháng cạn nhất là tháng 1

hoặc tháng 2, lượng dòng chảy khoảng 1,6-2,5%. Tổng lưu lượng nước

hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m³.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Điều kiện kinh tế

25

Cùng với các khu dân cư cũ, hiện nay phường Phan Đình Phùng đã và

đang xây dựng các khu dân cư mới hiện đại hơn. Đặc biệt, với dự án khu đô

thị mới – hồ điều hòa Xương Rồng với mức đầu tư khoản 200 triệu USD do

Công ty Sông Đà 2 đầu tư xây dựng sẽ là điểm nhấn của khu vực đô thị phía

nam phường Phan Đình Phùng.

Phường Phan Phùng tập trung nhiều cơ quan, xí nghiệp của thành phố

Thái Nguyên như: nhà máy dệt may TNG; Kho bạc tỉnh; Công an thành phố;

tập đoàn Bảo hiểm Bảo Việt; siêu thị Thành Đô; siêu thị Minh Cầu và rất

nhiều các cửa hàng, khu vui chơi cho trẻ em khác....Các phố chính đi qua

phường Phan Đình Phùng như: Hoàng Văn thụ; Minh Cầu; Lương Ngọc

Quyến. Phường Phan Đình Phùng cũng là trung tâm Thương Mại lớn với chợ

Minh Cầu, tháp đôi Trung tâm thương Mại Thái Nguyên. Ngoài khu đô thị

hiện đại, phường Phan Đình Phùng cũng là nơi tọa lạc của những địa điểm

văn hóa tâm linh có bề dày lịch sử như đền Xương Rồng, chùa Hồng Long...

4.1.2.2. Điều kiện xã hội

* Đặc điểm dân cư:

Tình hình dân số tại địa phương tương đối ổn định, tỷ lệ tăng dân số

trung bình dao động ở 0,096 %, trong đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động

chiếm 27% dân số.

Người dân ngoài việc làm việc tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp trên

địa bàn và khu vực xung quanh thành phố, còn tham gia kinh doanh các nhà

hàng ăn uống, thời trang, mỹ phẩm, đồ gia dụng…

* Công tác văn hoá – xã hội:

Các hoạt động văn hóa xã hội tại khu vực ngày càng được quan tâm và

phát triển. Phường đã có nhà văn hóa, ngoài ra, các tổ dân phố cũng đều có

nhà văn hóa.

Nhà văn hóa là nơi tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng và Nhà

nước cũng như tổ chức các hoạt động văn hoá xã hội theo nếp sống mới. Các

26

tổ chức, đoàn thể như hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh,

Đoàn Thanh niên, hội Chữ thập đỏ, y tế, Mặt trận tổ quốc... hoạt động thường

xuyên và hiệu quả. Công tác Đảng phối hợp với các tổ chức xã hội khác

thực sự đi vào đời sống của nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức của nhân

dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước thời kỳ mới.

Đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân địa phương vẫn mang đậm bản

sắc của dân cư vùng đồng bằng Bắc Bộ.

* Công tác y tế - giáo dục:

- Y tế: Về hiện trạng cơ sở hạ tầng y tế phục vụ khám chữa bệnh khá đầy

đủ, trạm y tế phường đảm bảo các điều kiện ban đầu về chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân địa phương, đồng thời thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia trên

địa bàn.

Trạm Y tế của Phường được bố trí cách trụ sở của UBND phường

khoảng 300 m và rất thuận lợi về giao thông, phục vụ cho công tác khám,

chữa bệnh của người dân trên địa bàn phường.

Các vấn đề về sức khỏe cộng đồng của khu vực điều tra chủ yếu là bệnh

về đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu.

- Giáo dục: Trên địa bàn phường hiện nay có đầy đủ các cấp học từ mẫu

giáo đến PTTH, sự nghiệp giáo dục đào tạo cũng được chính quyền các cấp

quan tâm, trình độ dân trí khá đồng đều. (Báo cáo ĐTM bổ sung năm 2017)

27

4.2. Đặc điểm, tình hình sản xuất của Công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên

4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên

Hình 4.2: Công ty chế biến thực phẩm bia vicoba thái nguyên

(Nguồn : internet)

4.2.1.1. Các thông tin chung về Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

- Tên công ty: Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Thái Nguyên.

- Địa chỉ: 158 Minh Cầu - TP.Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.

- Số điện thoại: (0280) 3.856 452

- Fax: (0280) 3.856.452.

- Số đăng ký kinh doanh: 1703000041.

- Cấp ngày: 28/01/2003; Thay đổi 03/12/2007.

- Đơn vị cấp: Sở kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Nguyên.

- Đại diện: Nguyễn Văn Dũng

- Chức vụ: Chủ tịch HĐQT – Giám đốc điều hành.

28

4.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên

Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Thái Nguyên được xây dựng trên

địa bàn đường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên. Tiền thân của Công

ty là “xí nghiệp bánh kẹo Bắc Thái”, được xây dựng năm 1973, năm 1975 đi

vào hoạt động. Sau hơn 10 năm sản xuất bánh kẹo do thiết bị thủ công nên xí

nghiệp bánh kẹo không tiêu thụ được hàng.

Năm 1992 Sở Công nghiệp đã sáp nhập xí nghiệp “Bánh kẹo Bắc Thái”

và xí nghiệp “nước chấm” thành xí nghiệp “chế biến thực phẩm”. Ban lãnh

đạo xí nghiệp đã tìm kiếm mặt hàng và thị trường tiêu thụ. Được sự ủng hộ

giúp đỡ của các ban ngành xí nghiệp đã bắt đầu chuyển sang xây dựng dây

chuyền sản xuất bia hơi có công suất 1000 lít/ngày. Năm 1993 mở rộng sản

xuất với công suất 3000 lít/ngày. Năm 1994 liên doanh với Công ty Than nội

địa mở rộng dây truyền sản xuất 10.000 lít/ngày.

Hơn 10 năm liên doanh với Công ty Than nội địa, bia Vicco-ba cũng đã

được người tiêu dùng Thái Nguyên lựa chọn. Sản phẩm bia hơi được bán chủ

yếu ở thành phố Thái Nguyên và một số huyện trong tỉnh như Đại Từ, Võ

Nhai, Phú Bình, Phổ Yên…

Thực hiện quyết định số 4062/QĐ-UB ngày 31/12/2003 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Công ty đã cổ phần hóa 100% là vốn của các cổ

đông và đổi tên thành “Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Thái Nguyên”.

Sau khi cổ phần hóa Công ty đã nhận thấy thực tế hiện nay nhu cầu tiêu dùng

bia trên các thị trường liên tục tăng nhanh, các đối tượng sử dụng bia được

mở rộng trong phạm vi toàn tỉnh, Công ty đã mở rộng sản suất để có thể đáp

ứng nhu cầu của thị trường.

Trong những năm qua công ty không ngừng phấn đấu về mọi mặt, tốc độ

bình quân của các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đều đạt ở mức năm sau cao

29

hơn năm trước, chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao đáp ứng nhu cầu của

khách hang, tạo công ăn việc làm cho người lao động của công ty có thu nhập

ôn định, vững chắc.

4.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

* Các cấp quản lý:

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên là một đơn vị hoạt

động sản xuất kinh doanh cho nên địa bàn hoạt động của Công ty tương đối

rộng. Gắn liền với nó là bộ máy quản lý được lập tương đối phù hợp để thực

hiện đầy đủ các chức năng quản lý. Đồng thời phát huy được sức mạnh tổng

hợp của nguồn nhân lực.

Số cấp quản lý Công ty bao gồm:

- Quản lý cấp cao: Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty.

- Quản lý cấp trung: Trưởng các phòng ban trong bộ máy quản lý.

- Quản lý cấp cơ sở: Tổ trưởng các tổ đội.

* Quy mô của doanh nghiệp:

Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Thái Nguyên hiện đang có hơn 70

lao động. Trong đó có 13 lao động gián tiếp, còn lại là lao động trực tiếp sản

xuất và phụ trợ. Qua lực lượng lao động nói trên có thể thấy quy mô của Công

ty là quy mô nhỏ.

30

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức

Phó giám đốc kinh doanh

Phòng kế toán - tài vụ

Phó giám đốc sản xuất

Phòng kinh doanh

Phòng phát triển thị trường

Phòng hành chính

Phòng bảo vệ

Tổ đóng chai

Tổ bán hàng

Tổ phụ trợ

Tổ lên men, lọc

Tổ hóa sinh

Tổ vệ sinh

* Mô hình tổ chức quản lý:

Tổ nghiền nấu

Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính

Hình 4.3: Hệ thống tổ chức

4.2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

* Chức năng: Sản xuất, kinh doanh bia đảm bảo chất lượng phục vụ cho

nhu cầu của thị trường.

31

* Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của Công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và

từng bước đưa sản phẩm ra nhập thị trường. Do đó đòi hỏi công ty phải từng

bước cụ thể hóa nhiệm vụ này theo các bước sau:

- Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi của Công ty.

- Từng bước mở rộng thị trường không chỉ riêng ở địa bàn tỉnh Thái

Nguyên mà phải cố gắng vươn ra các tỉnh lân cận.

- Từng bước nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ công nhân

viên để nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát

triển của Công ty.

- Đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường, đặc biệt trong thời kì cao

điểm mùa hè và các dịp lễ tết.

4.2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần

Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

Là Công ty sản xuất kinh doanh chế biến thực phẩm bia hơi trong nhiều

năm qua, tình hình hoạt động của Công ty luôn có sự thay đổi theo tình hình

thị trường. Từ khi được thành lập cho đến nay Công ty cổ phần chế biến thực

phẩm Thái Nguyên vẫn luôn xác định cho đơn vị mình một định hướng mở

rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nhằm phát huy được những nguồn lực có

sẵn tiềm năng và thu hút đem lại lợi nhuận ngày càng cao, tạo công ăn việc

làm, thu nhập ổn định cho người lao động.

Hàng năm, ban lãnh đạo Công ty luôn xác định mục tiêu, nhiệm vụ cũng

như xây dựng kế hoạch để thực hiện. Không ngừng cải tiến kỹ thuật để sản

xuất ra bia hơi có chất lượng cao, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng với chi

phí thấp. Đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ, bên cạnh đó phải cân đối với

sản lượng sản xuất, cơ cấu sản phẩm phải hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao

nhất. Nhờ đó đã đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ,

cụ thể:

32

Bảng 4.2: Doanh thu tiêu thụ bia 2 năm gần nhất của công ty chế

biến thực phẩm thái nguyên.

Doanh thu tiêu thụ của công ty

Sản lượng tiêu thụ của công ty

Năm

18.800.000.000 (đồng) 1.703.480 (lít) 2016

19.120.000.000 (đồng) 1.853.600 (lít) 2017

(Nguồn: Trung tâm quan trắc – môi trường tỉnh Thái Nguyên 2017)

Qua số liệu trên cho thấy doanh thu tiêu thụ năm 2016 so với năm 2017

tăng 320.000.000 triệu đồng, sản lượng tiêu thụ tăng 150.120 lít.

Kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản lý Công ty thấy rõ

thực chất kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số như doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ; các khoản giảm trừ; các chi phí…Để từ đó có

thể giúp cho việc lập kế hoạch sản xuất của Công ty trong thời gian tới, đồng

thời qua đó cũng giúp dự báo được quá trình phát triển của Công ty, trên cơ

sở đó đề ra được các hướng phát triển mới phù hợp với thực trạng cũng như

năng lực của Công ty vừa phù hợp với xu thế phát triển của nên kinh tế.

Có thể khẳng định kết quả sản xuất kinh doanh năm 2017 của Công ty đạt

được những kết quả tương đối, là năm có sản lượng và doanh thu tăng. Có được

kết quả đó là do Công ty đã có nhiều giải pháp, định hướng đúng đắn trong sản

xuất kinh doanh. Cụ thể, Công ty đã tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả 3 mục

tiêu lớn là: Tiếp tục duy trì đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, từng bước cơ cấu sắp

xếp lại bộ máy sản xuất cho phù hợp có hiệu quả, đẩy mạnh thực hiện các dự án

đầu tư.

33

Qua một số chỉ tiêu cho thấy: Nhìn chung tình hình sản xuất kinh

doanh của

Công ty có sự tăng trưởng tốt, đó là nhờ sự linh hoạt, sáng tạo của Hội

đồng quản trị đã có những nhận định, dự báo đúng về thị trường, sự nỗ lực

phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Do vậy, các

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi đúng hướng và phát triển một

cách vững chắc, có hiệu quả.

4.2.1.6. Công nghệ sản xuất Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

* Giới thiệu quy trình sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên:

Sản phẩm tạo thành có được khách hàng ưa chuộng và đứng vững trên

thị trường hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của sản phẩm.

Chính vì vậy mà Công ty rất chú trọng khi sản xuất cũng như kiểm tra chất

lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ. Mà quy trình công nghệ

lại ảnh hưởng đến việc tổ chức sản xuất, chất lượng sản phẩm và kể cả hiệu

quả sản xuất kinh doanh. Quy trình công nghệ sản xuất Bia mang tính liên tục

theo phương pháp sản xuất dây chuyền, đặc tính công nghệ khác nhau sẽ tạo

ra Bia có các cấp chất lượng khác nhau.

Nguyên liệu chính để sản xuất c ác loại Bia gồm Malt, gạo, hoa Houblon, nước.

Malt đại mạch: Là loại thóc malt được nảy mầm trong điều kiện thích

hợp và được sấy khô theo một công nghệ đặc biệt. Malt có màu vàng sáng,

hạt đều, có mùi thơm đặc trưng cần có, vị ngọt nhẹ. Malt được nhập ở các

nước như: Đông Âu, Bỉ, Đan Mạch, Pháp. Malt đại mạch là nguyên liệu chính

để sản xuất các loại bia. Quá trình quan trọng nhất mà hạt đại mạch trở thành

hạt malt là sự nẩy mầm (mục tiêu chủ yếu của quá trình sản xuất malt) là hoạt

hóa, tích lũy về khối lượng và hoạt lực của hệ enzym có trong đại mạch.

Hệ enzym (amilaza, proteaza, sitiaza, esraza…) này sẽ là động lực chủ

yếu để phân tách protein và gluxit cao phân tử trong nội nhũ của hạt thành các

34

sản phẩm có phân tử nhỏ (chủ yếu là đường đơn, dextrin bậc thấp, axit amin,

anbumazo, peptonvà nhiều chất khác) hòa tan bền vững vào nước để thành

chất chiết của dịch đường. Mục đích trên đây đạt được bằng cách tạo điều

kiện thích hợp về độ ẩm, nhiệt độ, độ thông thoáng khí cho khối hạt để phôi

phát triển. Sau quá trình nẩy mầm, đem sấy khô, tách rễ, làm sạch ta

được malt phục vụ chủ yếu cho ngành sản xuất Bia.

Hoa Houblon: Có mùi thơm đặc biệt, vị đắng dịu, màu xanh hơi vàng

được nhập từ CHLB Đức, Mỹ hoặc CH Séc. Hoa được chế biến theo 2 dạng:

dạng hoa viên được chế biến thành dạng viên và được đựng trong túi thiếc hút

chân không để tránh bị oxi hóa. Dạng cao được đựng trong hộp sắt tây chiết

suất bằng CO2. Hoa Houblon là nguyên liệu cơ bản (thứ 2 sau malt đại mạch)

của công nghệ sản xuất bia.

Hoa Houblon có tác dụng làm cho bia có vị đắng, vị thơm, hương thơm rất

đặc trưng, làm tăng khả năng tạo bọt, giữ bọt, làm tăng độ bền keo và ổn định

thành phần sinh học của sản phẩm. Hoa Houblon bảo quản không tốt thì các axit

lắng sẽ bị oxi hóa biến thành nhựa mềm và nhựa cứng, giá trị công nghệ của hoa

sẽ hết.

Quá trình đun sôi hoa Houblon với dịch đường, chất chát có tác dụng

tương hỗ với protein thành phức chất không hòa tan. Khi nguội giúp cho dịch

đường trong (kết tủa protein không bền vững, làm tăng bền vững của keo bia).

Mặt khác, kết tủa giảm khả năng tạo bọt, gây cho bia có vị chát dễ chịu, nhiều

tanin gây cho bia chát, đắng.

- Gạo: Là nguyên liệu thay thế một phần malt. Gạo hạt đều, sạch cám có

mùi thơm. Về khả năng thay thế malt đại mạch trong sản xuất bia thì gạo là

loại ngũ cốc được dùng nhiều hơn cả. Điều này được thể hiện rõ ở chỗ là gạo

có chứa rất nhiều tinh bột, protein vừa phải, chất béo và xenlulozo ở giới hạn

thấp. Trong quá trình nấu ta thu được nhiều chất hòa tan. Mặt khác về sử dụng

gạo là nguyên liệu thay thế một phần làm giảm giá thành sản phẩm mà chất

35

lượng bia không thua kém so với sử dụng toàn bộ malt đại mạch. Khi sản xuất

với lượng gạo thay thế đến 30%, hoàn toàn có thể sản xuất được các loại bia có

chất lượng hảo hạng để xuất khẩu.

- Men Bia: Là chủng nấm men chìm Saccaromyces carlsbergensis

- Nấm men sử dụng trong sản xuất bia gồm 2 loại:

Saccaromycescarlsbergensis (lên men chìm) và Saccaromyces cerevisial

(lên men nổi). Tuy nhiên ở đây ta chỉ sử dụng nấm men Saccaromyces

carlsbergensis để sản xuất. Giống nàycó nguồn gốc từ nước ngoài, đã được

huấn luyện thích ứng lên men chìm ở nhiệt độ tương đối cao 15-160C nhằm

rút ngắn thời gian lên men phù hợp với yêu cầu công nghệ.

- Nhóm các phụ gia sử dụng dưới dạng nguyên liệu phụ nhằm khắc phục

các yêu cầu kĩ thuật cần thiết mà trong quá trình sản xuất chưa đạt tới, ta có

các phụ gia chủ yếu sau:

+ Nhóm các phụ gia dùng để xử lý nước: nhóm này có thể sử dụng các

hóa chất làm mềm nước để phục vụ sản xuất như: than hoạt tính, các muối

(Na2SO4, NaCl,Al2(SO3)3 ) axit lactic.

+ Phụ gia để vệ sinh thiết bị: dung dịch CIP.

+ Chất trợ lọc: Diatomit, Belogua 200 – 400 – 600

- Nghiền nguyên liệu: Nhằm mục đích đập vỡ hạt nguyên liệu (malt,

gạo) thành nhiều mảnh nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước tạo điều kiện

cho quá trình thuỷ phân và đường hóa xảy ra nhanh và triệt để.

- Nghiền malt ở máy nghiền trục: (bột malt nhỏ, vỏ trấu dập không được

nát vụn). Bột nghiền malt được tải vào nồi nấu malt để phối trộn với nước

theo tỷ lệ quy định (1 malt : 3,5 nước).

- Nghiền gạo ở máy nghiền búa và bột nghiền được chuyển vào nồi nấu

cháo để phối trộn theo tỷ lệ (1 gạo : 4 nước).

36

* Quy trình công nghệ tổng quát:

Hình 4.4: Quy trình sản xuất bia của công ty

Nghiền nguyên liệu: Nhằm mục đích đập vỡ hạt nguyên liệu (malt, gạo)

thành nhiều mảnh nhỏ để tăng bề mặt tiếp xúc với nước tạo điều kiện cho quá

trình thuỷ phân và đường hóa xảy ra nhanh và triệt để.

- Nghiền malt ở máy nghiền trục: (bột malt nhỏ, vỏ trấu dập không được

nát vụn). Bột nghiền malt được tải vào nồi nấu malt để phối trộn với nước

theo tỷ lệ quy định (1 malt : 3,5 nước).

- Nghiền gạo ở máy nghiền búa và bột nghiền được chuyển vào nồi nấu

cháo để phối trộn theo tỷ lệ (1 gạo : 4 nước).

- Nấu cháo và đường hóa: Nhằm chuyển hóa tinh bột thành đường dưới

tác dụng của enzyme có sẵn trong thóc malt.

- Nồi cháo: Sau khi phối trộn gạo và malt thì nâng nhiệt đô lên 900C hãm

trong 30 phút rồi nâng sôi 1000C và giữ trong 30 phút. pH = 5,8.

37

- Nồi malt: Sau khi phối trộn nguyên liệu xong, nâng 400C hãm 10 phút.

Bơm một phần dịch cháo sang nồi malt để nâng nhiệt độ nồi malt lên hãm

trong 30 phút. pH: 5,4 – 5,6.

Đủ 50 phút tiếp tục nâng lên 740C hãm trong 40 phút. Thử iot hết màu,

nâng nhiệt lên 780C và bơm sang nồi lọc.

- Nồi lọc: Dịch trong nồi nấu malt sẽ được chuyển hoàn toàn sang nồi

lọc, tại đó sẽ phân tách dịch hèm trong với bã. Sau khi lọc dịch hèm đầu, bã

được rửa bằng nước ấm có nhiệt độ 760C. Rửa bã 3 lần (chú ý không để bã

khô, khi nước săm sắp là đổ bã ngay).

- Nồi hoa: Dịch hèm được đun suốt quá trình rửa bã, khi nồi dịch đã đầy

lúc đó nồi dịch sẽ thành1000C.

Sau khi sôi được 10 phút thì cho cao hoa và trợ nắng. Sau khi sôi được

60 phút thì bổ sung hoa viên. Đun sôi hoa 80 phút. Tỷ lệ bay hơi là 8 – 10% là

đạt.

- Lắng xoáy: Sau khi hoàn thành công đoạn nấu hoa, hèm được bơm

sang nồi lắng xoáy để phân tách cặn nóng. Tổng thời gian để lắng là 20 phút.

- Lạnh nhanh: Sau 20 phút để lắng, dịch hèm được bơm qua thiết bị lạnh nhanh và tank lên men, nhiệt độ dịch hèm là từ 90 – 950C xuống 100C và có bổ

sung thêm oxi cho dịch đường từ 4 – 6 mg/lít. Đồng thời men giống được tiếp

cùng mẻ bơm dịch đầu tiên vào tank lên men. Lượng men giống là 10%.

- Lên men: Là quá trình chuyển hóa dịch đường thành rượu và CO2 ở tại

tank lên men nhờ nấm men. Gồm có 2 giai đoạn lên men:

- Lên men chính: ở nhiệt độ 8 – 120C, thời gian từ 5 – 7 ngày. Kết thúc lên men chính độ đường còn lại là 30S, (hàng ngày kiểm tra nhiệt độ dịch lên

men và sự giảm độ đường, độ đường được giảm dần trong 5 – 7 ngày lên men. Ngày đầy thường giảm 0,50S, tiếp theo ngày 2, ngày 3 mỗi ngày giảm từ 1 – 1,50S, ngày thứ 4, thứ 5 giảm 10S đến khi độ đường không giảm nữa và kiểm tra còn 30S thì chuyển sang giai đoạn lên men phụ). Khi lên men được

24 giờ thì thu hồi CO2 đến hết quá trình lên men chính.

38

- Lên men phụ: Khi hạ dịch đường xuống 50C sau một ngày thì cho rút

men sữa. Men sữa có thể dùng cho lên men tank tiếp theo hoặc không dùng

đến thì xả bỏ cho chăn nuôi. Quá trình lên men phụ cũng giống lên men chính nhưng ở nhiệt độ thấp hơn từ1 – 40C. Thời gian từ 7 – 14 ngày. Bia sẽ trong

dần trong quá trình lên men phụ.

- Lọc bia: Kết thúc lên men phụ bia vẫn chưa được trong theo ý muốn

cho nên phải đem lọc nhằm loại bỏ những cặn men và những tạp chất kết tủa

trong quá trình nấu bia để cho bia đạt được độ trong mà ta mong muốn. Độ

trong thông thường nhìn qua cốn nhìn thấy vân tay là được (hoặc có thể

dùng máy đo độ trong).

- Bão hào CO2 trong quá trình lọc bia một phần CO2 sẽ bị thất thoát để

tăng hiệu quả giải khát và bảo quản bia ta cần bão hòa thêm CO2 (CO2 được thu hồi và nén vào bình CO2). Nhiệt độ khi bão hòa phải đạt từ 0 – 100C thì

mới dễ bão hòa được và áp suất tank bão hòa luôn duy trì 2,5atm thời gian 8 –

10 giờ.

- Chiết bom, chiết chai: Sau khi bia đã bão hòa đủ lượng CO2 theo

nguyên tắc đẳng áp để tránh thất thoát CO2. Bia được đóng vào chai qua máy

đóng chai tự đóng mâm quay hoặc đóng thủ công bằng tay theo nguyên tắc

đẳng áp (bom, chai đều được vô trùng trước khi đóng bia).

4.2.1.7. Hiện trạng môi trường của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái

Nguyên:

Công nghệ sản xuất bia sinh ra 3 nguồn thải là: khí thải, chất thải rắn và

nước thải.

- Khí thải:

+ Khí CO2: sinh ra trong quá trình lên men được thu hồi đưa vào máy nén

để tái sử dụng làm bão hòa CO2 trong bia, phần dư được đóng vào bình chứa

và bán ra thị trường.

+ Các khí thải sinh ra từ lò hơi: Nhà máy bia vicoba sử dụng than đá để

làm nguyên liệu đốt nên các khí thải sinh ra từ lò đốt gồm: SOx, COX,

39

NOX,CO 2 và CO...các khí này được pha loãng nhờ ống khói có độ cao khá

lớn, vì thế hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng đến

môi trường xung quanh.

- Nước thải:

Công nghệ sản xuất bia là công nghệ gián đoạn, phụ thuộc nhiều vào

mùa vụ, thời tiết trong năm, lượng nước thải của nhà máy bia Vicoba cũng

dao động theo thời gian trong ngày, một trong những yếu tố biến động liều

lượng nước thải là thời điểm nhà máy rửa nhà xưởng, thiết bị sản xuất.

- Chất thải rắn:

+ Với đặc điểm, tính chất công nghệ, quy mô sản xuất, hàng năm, ngành

công nghiệp bia sản sinh ra một lượng chất thải rắn tương đối lớn, thành phần

chất thải rắn phát sinh từ ngành công nghiệp sản xuất bia gồm 2 loại chất thải

rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ, trong đó, chất thải rắn vô cơ (bao bì, chất

trợ lọc, thuỷ tinh vỡ, vỏ lon) chiếm tỷ lệ nhỏ (16,5%), chất thải rắn hữu cơ (bã

bia, bã rượu, bã hu-blong...) chiếm tỷ lệ cao (83,5%).

+ Quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn của Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên:

+ Các bụi nguyên liệu từ khâu xay, nghiền được hút vào cyclon và tái sử

dụng đưa vào nồi nấu.

+ Bã bia, bã hoa: được thu gom và chứa ở các cyclon sau đó bán cho

nhân dân trong vùng để nuôi cá hoặc làm thức ăn chăn nuôi.

+ Men bia được làm sạch và được đưa vào bình chứa để sử dụng cho các

lần sau. Men bia được ép khô và bán.

+ Bao bì plastic, giấy hỏng được bán cho các cơ sở tái chế.

+ Đối với các loại chất thải rắn như rác sinh hoạt được tập trung lại một

chỗ trong khu vực của công ty, hàng này nhờ công ty môi trường vận chuyển

đến bãi rác chung của thành phố.

40

+ Công ty còn sử dụng than đá làm nguyên liệu để đốt nên chất thải rắn

còn có xỉ than đá.

4.3. Hiện trạng sử dụng nước của Công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên

4.3.1. Hiện trạng sử dụng nước

Bia là ngành sử dụng nhiều nước, mỗi lít bia thành phẩm cần từ 5,1 – 8,6

lít nước. Hiện nay, Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên đã ký

hợp đồng với Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên để quá trình hoạt

động, sản xuất không bọ gián đoạn. Nguồn nước được chứa trong 2 bể 500 m3

và 600 m3, dùng hệ thống đường ống phân phối chính, bơm, van để cấp nước

cho các khu vực sử dụng. Nước tưới cây được lấy từ giếng khoan nằm trong

khu khuôn viên của công ty. Nhu cầu sử dụng nước thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4.3: Nhu cầu sử dụng nước của Công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên

STT Mục đích sử dụng Lưu lượng (m3/ngày)

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2

1 Nước sinh hoạt 9 10

2 Nước tưới cây 6 6

3 Nước lò hơi 63,2 63,2

4 Nước phòng cháy chữa cháy 280 280

5 Nước sản xuất 812,3 2116,8

6 Nước xử lý khí thải lò hơi 18 36

(Nguồn: Trung tâm quan trắc – Sở Tài Nguyên môi trường tỉnh

Thái Nguyên 2017)

41

Mỗi ngày công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên sử dụng hết

khoảng 908,5 m3 trong giai đoạn 1; 2511 m3 trong giai đoạn 2. Nước tưới cây

lấy từ giếng khoan tại khuôn viên công ty, nên mỗi ngày Công ty cổ phần

nước sạch Thái Nguyên cần cung cấp đủ 908,5 m3/ngày trong giai đoạn 1 và

2511m3/ ngày trong giai đoạn 2. Ngoài ra, công ty có bể chứa 280 m3 nước

cứu hỏa đảm bảo sử dụng trong 3 giờ với hai đám cháy xảy ra đồng thời.

4.3.2. Các nguồn và tính chất nước thải sinh hoạt của Công ty cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên

Ngành công nghiệp sản xuất bia cũng như các ngành công nghiệp khác

đều có sự phát sinh chất thải trong quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến môi

trường cụ thể là chất thải rắn, khí thải và đặc biệt là nước thải sản xuất. Cụ thể

như sau:

4.3.2.1. Nguồn thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh và thải lượng, thành phần nước thải sinh hoạt: Nước

thải sinh hoạt của Công ty là nước thải sinh hoạt thông thường chủ yếu chứa

các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng

(N, P) và các vi sinh vật. Lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán dựa

trên nhu cầu cấp nước, định mức cấp nước 100lít/người ngày. Lưu lượng

nước thải sinh hoạt tính bằng 80% lượng nước cấp. Do đó, nước thải sinh hoạt

của cán bộ công nhân viên và khách hàng ước tính khoảng 13,5m3/ngày đêm

được thu gom vào hai bể tự hoại. Một bể tự hoại ở khu nhà hàng có dung tích

30m3 , một bể tự hoại ở khu văn phòng có dung tích 15m3 . Toàn bồ nước thải

sau khi qua bể tự hoại được dẫn vào hệ thống xử lý nước thải tập trung.

42

Bảng 4.4: Đặc tính nước thải sinh hoạt của công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên

Thông Số Đơn Vị Hàm Luợng

Hàm lượng BOD5 mg/l 768

Hàm lượng COD mg/l 1280

Chất rắn lơ lửng SS mg/l 80

Tổng N mg/l 85

tổng P mpPO43-/l 35

pH 6.67

(Nguồn: Trung tâm quan trắc – Sở Tài Nguyên môi trường tỉnh

Thái Nguyên 2017)

Biện pháp quản lý nước thải của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm

Thái Nguyên, cụ thể như sau:

+ Thu gom toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt và xử lý sơ bộ bằng các hệ

thống bể tự hoại, tuyệt đối không để nước thải chưa được xử lý thải thẳng ra

môi trường

+ Dẫn nước thải sinh hoạt sau khi xử lý sơ bộ qua bể phốt vào hệ thống

thoát nước chung của Công ty, thải ra cống thoát nước nằm gần phía cổng của

Công ty

4.3.1.2. Tính chất nước thải sinh hoạt

Bia chứa chủ yếu là nước (>90%), còn lại là cồn (3 – 6%), CO2 và các

hóa chất hòa tan khác. Vì vậy sản xuất bia là một trong những ngành công

nghiệp đòi hỏi tiêu tốn rất nhiều nước do đó sẽ thải ra môi trường một lượng

rất lớn nước thải.

Nước thải sản xuất của Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái

Nguyên chủ yếu phát sinh ở công đoạn nấu – đường hóa, công đoạn lên men

43

chính và lên men phụ, giai đoạn thành phẩm, đóng, hấp chai, nước rửa chai và

két chứa, nước rửa sàn, nước thải từ nồi hơi, nước thải từ hệ thông làm

lạnh…ước tính khoảng 91,5m3 /ngày đêm.

Nước thải sản xuất được thu gom qua hệ thống rãnh kín có kích thước

150m x 0,3m x 0,5m chạy vòng quanh các nhà xưởng. Từ hố ga thu gom

nước thải của khu vực bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải là các cống bê

tông D=300.

Nước thải sản xuất được tuần hoàn nội vi một phần, phần còn lại được

đưa vào xử lý tại hệ thống xử lý nước thải, sau khi xử lý toàn bộ lượng nước

thải này được thu gom về hệ thống xử lý nước thải tập trung của công ty.

Nước mưa chảy tràn là nguồn thải có tính phân tán và không liên tục.

Lưu lượng nước mưa chảy tràn biến động mạnh theo mùa. Do Công ty có

diện tích khá lớn, xỉ thải lại đổ trong khuôn viên công ty nên khi trời mưa,

nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo đất, cát, tro xỉ… vào hệ thống thoát nước

của công ty gây ra tình trạng bồi lấp cống rãnh, làm ảnh hưởng đến khả năng

thoát nước của cống rãnh.

Lưu lượng nước mưa lớn nhất chảy tràn từ Công ty được xác định theo

công thức thực nghiệm sau:

Q = 2,78 x 10-7 x  x F x h (m3/s).

(Trần Đức Hạ - 2002)

Trong đó: 2,78 x 10-7: hệ số quy đổi đơn vị

 : hệ số dòng chảy, phụ thuộc vào đặc điểm mặt phủ, độ dốc. Hệ số

này được lựa chọn dựa theo bảng 4.3

44

Bảng 4.5: Hệ số dòng chảy theo đặc điểm mặt phủ

Loại mặt phủ Hệ số dòng chảy

Mái nhà mặt đường nhựa 0,24

Mặt đường lát đá 0,224

Mặt đường ghép đá 0,125

Mặt đường cấp phối 0,145

Mặt đường đất 0,084

Bãi cỏ 0,015

(TCXDVN 51:2008)

Bề mặt cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên phần lớn được che

phủ bởi các nhà xưởng sản xuất và các công trình phục vụ cho sản xuất, do

vậy chọn hệ số dòng chảy áp dụng để tính toán lưu lượng nước mưa chảy tràn phát sinh trên diện tích 94.564,4 m2 của công ty.

Thành phần các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn bao gồm: BOD,

COD, SS, dầu mỡ và các tạp chất khác. Với nước mưa chảy tràn, mức độ ô

nhiễm chủ yếu là từ nước mưa đợt đầu (tính từ khi mưa bắt đầu hình thành

dòng chảy trên bề mặt cho đến 15 - 20 phút sau đó).

Hàm lượng chất bẩn trong nước mưa đợt đầu tại khu vực được ước tính

như sau: BOD5 khoảng 35 đến 50 mg/l, hàm lượng cặn lơ lửng khoảng 1.500

đến 1.800 mg/l.

Lượng chất bẩn (chất không hoà tan) tích tụ tại khu vực được xác định

theo công thức sau:

M = Mmax (1-e-kz.t).F (kg)

Trong đó:

Mmax: Lượng chất bẩn có thể tích tụ lớn nhất tại khu vực thi công

Mmax = 250 kg/ha.

45

Hệ số động học tích luỹ chất bẩn, Kz = 0,4/ngày t: Thời gian tích luỹ

chất bẩn, 15 ngày

F: Diện tích khu vực thi công (ha), F = 94.564,4 m2 = 9,45644 ha (Trần Đức Hạ - 2002)

Thay các giá trị vào công thức, tính được lượng chất bẩn tích tụ trong

khoảng 15 ngày tại Công ty như sau:

M = Mmax (1-e-kz.t).F = 250 x (1-e0,4x15) x 9,45644 = 2358,2 (kg) Lượng chất bẩn này theo nước mưa chảy tràn gây tác động không nhỏ

tới nguồn thuỷ vực tiếp nhận. Đặc biệt các chất bẩn này tích tụ lại gây bồi

lắng các mương thoát nước khu vực xung quanh.

Để hạn chế các tác động của nước mưa chảy tràn tới môi trường nước

thải của công ty, như đảm bảo tiêu thoát nhanh nước mưa, hạn chế tối đa tình

trạng xảy ra ngập úng khi mưa lớn, Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái

Nguyên đã xây dựng hệ thống mương rãnh thoát nước mưa chảy tràn với tổng

chiều dài khoảng 1 km, kích thước mương như sau: rộng 0,6 m, sâu 0,4 m.

Các mương đều có nắp đậy và có bố trí cách 50 m một hố ga thu nước và lắng

cặn. Nước mưa chảy theo hệ thống cống thoát nước của Công ty thải ra

mương thoát nước chung của khu vực tại phía cổng của Công ty.

Bên cạnh đó, định kỳ các cống rãnh thoát nước này sẽ được công nhân

của công ty nạo vét 1 tháng/lần. Bùn cống rãnh nạo vét lên sẽ được sử dụng

để bón cho cây trồng trong khuôn viên của công ty.

4.3.2. Hiện trạng nước thải sinh hoạt tại Công ty cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên

4.3.2.1. Về nước thải sinh hoạt

a. Nguồn gốc phát sinh và tính chất nước thải sinh hoạt

46

- Nấu – đường hóa: Nước thải của các công đoạn này giàu các chất

hydroccacbon, xenlulozơ, hemixenlulozơ, pentozơ trong vỏ trấu, các mảnh hạt

và bột, các cục vón…cùng với xác hoa, một ít tanin, các chất đắng, chất màu.

- Công đoạn lên men chính và lên men phụ: Nước thải của công đoạn

này rất giàu xác men – chủ yếu là protein, các chất khoáng, vitamin cùng với

bia cặn.

- Giai đoạn thành phẩm: Lọc, bão hòa CO2, chiết bock, đóng chai, hấp chai.

Nước thải ở đây chứa bột trợ lọc lẫn xác men, lẫn bia chảy tràn ra ngoài…

- Nước thải từ quy trình sản xuất bao gồm:

+ Nước lẫn bã malt và bột sau khi lấy dịch đường. Để bã trên sàn lưới,

nước sẽ tách ra khỏi bã.

+ Nước rửa thiết bị lọc, nồi nấu, thùng nhân giống, lên men và các loại

thiết bị khác.

+ Nước rửa chai và két chứa.

+ Nước rửa sàn, phòng lên men, phòng tàng trữ.

+ Nước thải từ nồi hơi.

+ Nước vệ sinh sinh hoạt.

+ Nước thải từ hệ thống làm lạnh có chứa hàm lượng clorit cao (tới 500

mg/l), cacbonat thấp.

b. Thành phần, tính chất của nước thải sinh hoạt

* Kết quả phân tích nước mẫu thải sinh hoạt sau xử lý của công ty Cổ

phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên.

47

Bảng 4.6: Kết quả phân tích mẫu nước thải sinh hoạt của công ty Cổ

phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

Kết quả

Đơn vị TT Tên chỉ tiêu NT-6.06-1 Cột B

QCVN 14:2008/BTNMT Cmax, Kq=0,9 Kf=1,1 5,5 – 9,0 5,5 – 9,0 1 pH - 7,6

2 mg/l 44,6 50 49,5 BOD5

3 COD mg/l 100,7 150 148,5

4 TSS mg/l 64,5 100 99

5 Tổng N mg/l 20,9 40 -

6 Tổng P mg/l 5,76 6 0,495

7 Coliform MPN/100 4700 500 5000

(Nguồn: Trung tâm quan trắc – Môi trường tỉnh Thái Nguyên)

Vị trí lấy mẫu:

Tại cửa xả nước thải sau hệ thống xử lý của công ty ra ngoài môi trường,

nhằm đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của cơ sở.

Ghi chú: Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp

phân tích

- QCVN 14:2008/BTNMT (B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

mặt, nước thải sinh hoạt.

- Cột B quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm trong nước thải công

nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận là các nguồn nước không dùng cho

mục đích cấp nước sinh hoạt.

Với nguồn tiếp nhận là cống thoát nước thải chung của thành phố, lưu

lượng dòng chảy < 50m3/s nên chọn Kq=0,9.

48

Lưu lượng nước xả trung bình khoảng 105m3 < 500m3/ngày đêm nên

chọn Kf=1,1

Lưu ý: không áp dụng hệ số Kq và Kf đối với các thông số: pH, coliform.

Nhận xét:

Kết quả đo và phân tích nước thải của Công ty tại bảng trên cho thấy giá

trị tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh

với quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (B) (Kq = 0,9 và Kf=1,1).

* Kết quả phân tích nước ngầm của Công ty Cổ phần Chế biến thực

phẩm Thái Nguyên :

Bảng 4.7: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm của Công ty Cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên được trình bày trong bảng sau:

Kết quả QCVN 09- TT Tên chỉ tiêu Đơn vị MT2015/BTNMT NT-6.06-1

pH - 6,7 5,5 – 8,5 1

TS mg/l 293 - 2

Cd mg/l <0,0005 0,005 3

Pb mg/l 0,0005 0,01 4

Mn mg/l 0,088 0,5 5

Fe mg/l 0,374 5 6

2-

Cl- mg/l 5,68 250 7

--N

mg/l 8,1 400 8 SO4

mg/l 0,61 15 9 NO3

(Nguồn: Trung tâm quan trắc- Môi trường)

49

Vị trí lấy mẫu:

Tại giếng khoan trong khu vực khuân viên Công ty cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt dộng sản xuất

của công ty đến môi trường nước ngầm khu vực. (Điểm quan trắc: NN-6.06-

1; Kiểu quan trắc: Quan trắc môi trường tác động; Kinh độ: 2387519; Vĩ

độ:0431261).

Ghi chú: Giá trị sau dấu < thể hiện giới hạn phát hiện của phương pháp

phân tích.

QCVN 09:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước dưới đất

ban hành kèm theo thông tư số 66/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm

2015 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường.

Nhận xét:

Kết quả đo và phân tích nước thải sinh hoạt của Công ty tại bảng trên

cho thấy giá trị tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép

khi so sánh với quy chuẩn QCVN 09:2015/BTNMT.

Đặc tính nước thải của công nghệ sản xuất bia là chứa hàm lượng chất hữu cơ cao ở trạng thái hòa tan và trạng thái lơ lửng ,trong đó chủ yếu là hydratcacbon, protein và axit hữu cơ. Đây là các chất có khả năng phân hủy sinh học cao, Nguyên nhân chính chủ yếu :

+ Hàm lượng BOD cao là do: bã nấu, bã hèm, men, hèm lỗng, bia dư rị

rỉ vào nước thải.

+ pH dao động lơn do: cặn xút, axit tháo xả của các hệ thống rửa nồi, máy rửa chai, rửa két, nước tráng, rửa thiết bị, nước rửa vệ sinh sàn nhà, trạm xử lý nước..

+ Ảnh hưởng tới nồng độ N, P : do men thải, các tác nhân trong quá trình

làm sạch thất thốt….

+ Ảnh hưởng tới hàm lượng chất rắn lơ lửng: do rửa máy lọc, rửa chai,

chất thải rắn (giấy nhãn, bìa..).

Tuy nhiên ở mỗi nhà máy bia thì lượng nước cấp và lượng nước thải rất khác nhau. Sự khác nhau này nhìn chung phụ thuộc chủ yếu vào qui trình công nghệ và trình độ quản lý của từng nhà máy. Mặt khác, mức độ ô nhiễm ở

50

các loại nước thải của những nhà máy bia cũng khác nhau, ta có thể ước tính trung bình cho các thông số trên như sau :

+ Lượng nước cấp cho 1000 lít bia : 4 - 8 m3 + Nước thải tính từ sản xuất 1000 lít bia : 2.5 - 6 m3. + Tải trọng BOD5 : 3 – 6 kg/1000 lít bia. + Tỷ lệ BOD5 / COD : 0.55 – 0.7 + Hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong nước thải bảng sau :

Bảng 4.8: Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt ngành sản xuất

Bia

Chỉ tiêu

COD BOD Tổng chất rắn lơ lửng Tổng số Phơtpho Tổng số Nito Nhiệt độ Đơn vị mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0C Giá trị 600 ÷ 2400 310 ÷1400 70 ÷ 600 50 90 35 ÷ 55

(Nguồn: PGS.TS Lương Đức Phẩm, Công nghệ xử lý nước thải, NXB Giáo dục)

c. Tác động đến môi trường của nước thải sinh hoạt nghành bia.

Hoạt động sản xuất bia có mức độ ô nhiễm khá lớn. Sự ô nhiễm này chủ

yếu là do các chất có nguồn gốc hữu cơ hòa tan trong các dòng thải, kèm theo

đó là nước thải chung có độ màu và độ đục cao, hàm lượng chất rắn lơ lửng

cao và vi sinh vật, nấm men, nấm mốc.

- Sự hiện diện của các chất độc hại trong nước thải sẽ gây ảnh hưởng

trực tiếp tới hệ động vật dưới nước và hệ sinh thái thủy vực. Chúng không

những làm chết các loài thủy sinh mà còn làm mất khả năng tự làm sạch của

nguồn nước nơi tiếp nhận.

- Hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ làm tăng các chất dinh dưỡng có trong

nguồn nước, tạo hiện tượng phú dưỡng hóa kênh rạch, thúc đẩy sự phát triển

bùng nổ của các loại rong tảo..

- Hàm lượng chất rắn cao sẽ dễ dẫn đến hiện tượng tắc nghẹt các đường

cống thoát nước chung của địa phương. Sau thời gian tích tụ lâu ngày và dưới

những điều kiện yếm khí, chúng có thể bị phân hủy bởi các vi sinh vật hoại

51

sinh. Kết quả của quá trình này là sản sinh ra các khí CH4, CO2, H2S, trong đó

hydrosulfua là chất khí gây ra mùi thối đặc trưng.

Ngoài ra trong quá trình xúc rửa chai, cũng tạo ra một lượng kim loại

nặng và các chất độc hại khác trong các nhãn chai. Do đó, để giảm lượng kim

loại nặng và các chất độc hại khác trong nước cần tránh in ấn bao bì bằng các

chất có chứa kim loại nặng.

d. Hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt của công ty Cổ phần Chế biến

thực phẩm Thái Nguyên

Để xử lý nước thải sản xuất, Công ty đã đầu tư, xây dựng một hệ thống

xử lý nước thải tập trung theo sự tư vấn của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Đây là hệ thống xử lý có công suất 1.300 m3/ngày đêm với công nghệ xử lý hiếu khí. Nước thải sau xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi

thải ra môi trường.

Hệ thống thu gom, tuần hoàn nước thải và hệ thống bể tuyển nổi sau

công đoạn công đoạn nấu – đường hóa, công đoạn lên men chính và lên men

phụ, giai đoạn thành phẩm, đóng, hấp chai, nước rửa chai và két chứa, nước

rửa sàn, nước thải từ nồi hơi, nước thải từ hệ thông làm lạnh…ước tính khoảng 91,5m3 /ngày đêm.

Nước thải sản xuất được thu gom qua hệ thống rãnh kín có kích thước

150m x 0,3m x 0,5m chạy vòng quanh các nhà xưởng. Từ hố ga thu gom

nước thải của khu vực bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải là các cống bê

tông D=300.

Hiện tại, Công ty đang vận hành hệ thống xử lý nước thải được Viện

Khoa học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách khoa Hà Nội tư

vấn thiết kế, cải tạo và đưa vào sử dụng đầu năm 2012.

52

4.4. Một số định hướng và giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi

trường nước do nước thải từ hoạt động sản xuất bia của Công ty Cổ phần

Chế biến thực phẩm Thái Nguyên

4.4.1. Định hướng

Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên đã có những biện

pháp bảo vệ môi trường và hệ thống xử lý các chất thải do quá trình sản xuất,

sinh hoạt tạo ra như: chất thải lỏng, chất thải khí, chất thải rắn thông thường,

chất thải nguy hại, tiếng ồn, độ rung... nên hầu như ít ảnh hưởng đến môi

trường xung quanh. Dù vậy, trong quá trình hoạt động sản xuất sẽ không thể

tránh khỏi các ảnh hưởng xấu tới môi trường. Các vấn đề phát sinh bụi, khí

thải, nước thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại từ các hoạt động sản xuất

của Công ty.

Vì vậy, theo em cần phải có nhưng biện pháp và nghiêm túc thực hiện để

hạn chế tới mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và cộng đồng dân

cư xung quanh cần phải thực hiện các việc sau:

+ Thực hiện nghiêm túc các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường đã nêu

trong tài liệu báo cáo đánh giá tác động môi trường.

+ Thực hiện các yêu cầu của pháp luật và các yêu cầu khác có liên

quan đến môi trường của Công ty cũng như khu vực xung quanh có nhân

dân sinh sống.

+ Cam kết thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam về

môi trường và chịu trách nhiệm trước các quy định của pháp luật và Luật Bảo

vệ môi trường.

+ Cam kết bồi thường và khắc phục ô nhiễm môi trường trong trường

hợp để xảy ra các sự cố trong quá trình triển khai hoạt động đối với người và

tài sản của nhân dân quanh khu vực.

Ngoài ra, hoạt động của công ty còn có thể xảy ra các sự cố như cháy nổ

kho nguyên liệu, nổ lò hơi, tai nạn lao động, cháy nổ trạm biến áp...

53

Các biện pháp giảm thiểu đã đề xuất và biện pháp phòng chống sự cố có

mức độ khả thi cao, cụ thể như sau:

- Mở rộng hệ thống xử lý nước thải sản xuất hiện có thành hệ thống có

công suất xử lý 2.250 m3/ngày đêm, xử lý bằng công nghệ hiếu khí kết hợp

tuyển nổi thu hồi bột. Nước thải sau xử lý thải chung vào 2 ao sinh học có

tổng dung tích 2.000 m3 trước khi thải vào cửa xả của Công ty. Nước thải sau

xử lý đảm bảo QCVN 12-MT:2015/BTNMT

- Nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý bằng 2 bể tự hoại, mỗi bể tự

hoại có dung tích 9 m3, nước thải sau xử lý đảm bảo QCVN 14:2008/BTNMT

(Cột B) trước khi thải ra môi trường

- Nước mưa chảy tràn được định hướng dòng chảy và tiêu thoát bằng hệ

thống mương thoát nước dài 800 m, rộng 0,6 m và sâu 0,4 m.

- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào 4 thùng chứa rác loại 200

lít có nắp đậy và vận chuyển đi xử lý cùng với rác thải sinh hoạt của toàn

Công ty.

- Chất thải rắn sản xuất: xỉ thải được thu gom vào bãi chứa xỉ rộng …m2,

các loại chất thải rắn sản xuất khác được chứa tại sân chứa rác thải sản xuất

rộng 48 m2. Thuê vận chuyển đi xử lý cùng với rác thải sản xuất của toàn

Công ty. Xỉ thải được bán cho các hộ gia đình, đơn vị thu mua làm phụ gia

hoặc sản xuất gạch.

- Tưới nước dập bụi trong giai đoạn thi công và sản xuất bằng vòi phun

với tần suất 4 lần/ngày

Khí thải lò hơi công suất 12,5 tấn/h được xử lý bằng hệ thống thu bụi 2

cấp dùng xyclon và bể dập bụi. Khí thải sau xử lý thải ra môi trường qua ống

khói cao 18 m. Trên thân ống khói có bố trí vị trí phục vụ quan trắc giám sát

khí thải ống khói. Khí thải sau xử lý đạt QCVN 19:2009/BTNMT (B). Nước

xả đáy lò hơi được thoát chung vào hệ thống thoát nước của dự án.

54

- Các loại chất thải nguy hại được thu gom và lưu chứa tạm thời tại kho

chứa chất thải nguy hại đã có của Công ty (kho rộng 20 m2), Công ty thực

hiện đăng cấp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định

tại thông tư số 12/2011/BTNMT và thuê Hợp tác xã Thương mại và dịch vụ

Phúc Lợi vận chuyển đi xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

- Trồng cây xanh quanh khu vực dự án, dọc và dọc hai bên đường nội bộ

giúp hạn chế tối đa các tác động của bụi, ồn.

- Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển được hạn chế bằng biện pháp

phun nước tưới đường, phủ bạt che chắn…

4.4.2. Giải pháp

Như đã được phân tích và đánh giá quá trình hoạt động sản xuất bia của

Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên có khả năng gây ảnh

hưởng, tác động nhất định đến một số yếu tố môi trường với mức độ và phạm

vi khác nhau. Nhằm hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực, đảm bảo quá

trình hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra bình thường và tuân thủ các qui

định của hiến pháp, pháp luật cũng như qui định của các cơ quan chức năng,

phòng ngừa và khắc phục các sự cố môi trường, tôi xin đề xuất một số giải

pháp thích hợp, có tính khả thi cao bao gồm các giải pháp quản lý, kỹ thuật,

giáo dục môi trường.

4.4.2.1. Xử lý triệt để nguồn nước thải sinh hoạt

Có thể nói, nước thải là đối tượng cần quan tâm xử lý nhất ở nhà máy

bia. Vì lượng nước thải phát sinh là khá lớn và có mức độ ô nhiễm cao các

chất hữu cơ, các chất độc hại từ quá trình rửa vỏ trai, vỏ thùng… Nguồn phát

sinh nước thải của nhà máy bia gồm có nước thải sản xuất, nước thải sinh

hoạt và nước mưa chảy tràn.

Nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất bia là nguồn thải chính cần

quan tâm nhiều nhất. Quá trình sản xuất bia đã sử dụng một lượng lớn nước vì

55

thế cũng làm phát sinh lượng nước thải đáng kể. Lượng nước thải lớn gấp 10

– 20 lần lượng bia thành phẩm.

Thành phần hữu cơ gây ô nhiễm trong nước thải của sản xuất bia bao

gồm protein và amino axit từ nguyên liệu và nấm men, hydrat cacbon

(dextrin và đường) cũng như pectin tan hoặc không tan, axit hữu cơ, rượu…

từ nguyên liệu và sản phẩm rơi vãi. Vì vậy, trước khi đưa nước thải vào hệ

thống xử lý cần có bể điều hòa, trung hòa.

Ngoài nước thải ra từ khu vực sản xuất, một nguồn ô nhiễm khác đó

là nước thải sinh hoạt thải ra từ nhà vệ sinh, nhà bếp phục vụ cán bộ công

nhân viên. Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa cácthành phần ô nhiễm là

BOD, SS, N, P, vi sinh vật với có mức độ ô nhiễm trung bình. Nước thải

này nếu không được xử lý hợp lý cũng gây ra những tác động xấu đến môi

trường và con người.

Một nguồn khác đó là nước mưa chảy tràn. Nước mưa chảy tràn có thể

cuốn theo chất thải trong quá trình sản xuất khác như cặn dầu, đất cát, rác

thải… Nguồn nước này có thể được coi là nguồn nước quy ước sạch và cho

phép xả trực tiếp vào nguồn thải sau xử lý.

Để đảm bảo giữ gìn môi trường nước mặt khu vực, Công ty cổ phần Chế

biến thực phẩm Thái Nguyên cần thường xuyên thực hiện tốt công tác:

+ Dọc các rãnh thải thoát nước mưa, xây dựng các hố ga để thu gom cặn

bã, nạo vét định kỳ.

+ Sân và đường giao thông nội bộ thường xuyên được quét dọn sạch sẽ,

các chất thải sinh hoạt, rác từ song chắn rác thường xuyên được thu gom vào

hệ thống các thùng đựng rác công cộng, đặt rải rác trong sân.

Đồng thời thường xuyên giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh bảo vệ môi

trường cho công nhân nhằm tạo nên khuôn viên một cơ sở sản xuất thực

phẩm, đồ uống hiện đại, tạo ấn tượng tin tưởng cho khách hàng.

4.4.2.2. Phòng chống rủi ro, sự cố môi trường và tai nạn lao động

56

- Hàng năm, Công ty tổ chức cho cán bộ, công nhân học tập các qui

định, qui tắc về an toàn lao động, xây dựng các biện pháp cụ thể để đảm bảo

an toàn lao động, hạn chế sự cố do tai nạn lao động, cháy nổ, hoặc đổ vỡ hoá

chất, nguyên và phụ liệu.

- Ban lãnh đạo Công ty sẽ cùng với Quản đốc các phân xưởng xây dựng

và ban hành nội qui lao động, trong đó có các qui định bắt buộc người lao

động trong các dây chuyền sản xuất phải mang mặc các trang bị phòng hộ do

Công ty mua sẵm như: găng tay cao su, ủng, quần áo phòng hộ và đeo mặt nạ

phòng độc khi cần thiết.

- Vào năm sản xuất ổn định, Công ty phối hợp với Cảnh sát phòng cháy,

chữa cháy xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy tại Nhà máy. Công

ty dự kiến sẽ trang bị 13 bình bọt chữa cháy loại nhỏ, 7 bình loại to, nhiều vòi

phun nước, 01 máy bơm nước, 02 bể chứa nước dung tích khoảng 20 m3, 3-5

họng nước bố trí cả ở trong và ngoài nhà xưởng.

- Công ty bố trí nhân viên phụ trách Phòng cháy, chữa cháy và phối hợp

với Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy luyện tập định kỳ nhằm kịp thời đối phó

với các tình huống cháy nhỏ hoặc khi lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa

cháy chưa kịp có mặt khi hoả hoạn xảy ra.

- Tuyển dụng cán bộ y tế có trình độ tối thiểu là trung cấp làm việc trong

nhà máy. Cán bộ y tế phải đảm bảo khả năng sơ cứu khi người lao động bị

ngộ độc, có kế hoạch và phương án di chuyển bệnh nhân một cách nhanh nhất

đến cơ sở y tế.

- Kết hợp với lực lượng an ninh địa phương để có kế hoạch bảo đảm an

ninh, an toàn cho cơ sở sản xuất.

- Định kỳ kiểm định, bảo dưỡng trang thiết bị sản xuất, kiểm định lò hơi

theo chu kỳ, hệ thống xử lý khí thải nhằm hạn chế khí thải từ khu lò hơi.

- Khi có sự cố, Công ty sẽ lập tức báo cáo các cơ quan chuyên trách để

có biện pháp khắc phục kịp thời.

57

- Thực hiện chương trình quan trắc, giám sát môi trường hàng năm

- Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên cam kết thực hiện

đúng qui trình sản xuất, sử dụng các loại thiết bị, dây chuyền sản xuất trong

nước, xây dựng hệ thống xử lý khí thải, nước thải, quản lý chất thải răn như

đã cam kết, không sử dụng các loại hoá chất, chủng vi sinh nằm trong danh

mục cấm của Nhà nước Việt Nam và của các công ước Quốc tế mà Việt Nam

tham gia.

4.4.2.3. Giáo dục ý thức môi trường

Giáo dục môi trường nhằm làm cho người lao động nâng cao ý thức bảo

vệ môi trường, nhận thức được môi trường sống và làm việc cần được bảo vệ

trước hết vì sức khoẻ của chính bản thân người trực tiếp lao động, cộng đồng

xã hội đồng thời ý thức được các điều kiện để đảm bảo sự phát triển bền

vững, sự hài hoà giữa lợi ích kinh tế và bải vệ môi trường. Công tác giáo dục

môi trường cần được thực hiện theo các nội dung như sau:

- Tích cực đôn đốc và giáo dục công nhân thực hiện các quy định về an

toàn vệ sinh môi trường lao động, thực hiện việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ.

Công ty sẽ cùng với các cơ quan, đơn vị và bộ phận khác trong khu vực tham gia

tích cực và thực hiện các kế hoạch hạn chế tối đa các nguồn gây ô nhiễm, bảo vệ

môi trường theo quy định và hướng dẫn chung của các cấp chuyên môn có thẩm

quyền của cơ quan quản lý môi trường Nhà nước ở cấp huyện, xã.

4.4.2.4. Các biện pháp khác

- Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên phải thường xuyên

phổ biến nội qui an toàn lao động để hạn chế tối đa các tai nạn lao động đáng

tiếc xảy ra. Cấp phát đầy đủ quần áo đồng phục trong lao động, các đồ dùng,

dụng cụ lao động, găng tay, khẩu trang, ủng cao cổ cho công nhân làm việc

trong khu sản xuất. Việc kiểm tra an toàn lao động sẽ được tiến hành theo

định kỳ.

58

- Có kế hoạch kiểm tra định kỳ sức khoẻ cho công nhân, nhất là người

công nhân làm việc dưới hầm rượu, môi trường lao đồng ẩm ướt, không thông

thoáng dễ gây các bệnh về xương khớp, thường xuyên chuẩn bị đầy đủ thuốc

men cấp cứu đề phòng khi tai nạn xảy ra.

- Các cây xanh được trồng hầu hết là các loại cây hoa, cây cảnh, và cỏ

chiếm tỷ lệ 20% trong tổng diện tích mặt bằng của công ty. Các cây xanh này

vừa có tác dụng điều hoà không khí tạo thêm màu xanh mát mẻ trong môi

trường làm việc công nghiệp, vừa có tác dụng làm đẹp cảnh quan khuôn viên.

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1 Kết luận

Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Thái Nguyên đã từng là một cơ sở

trong danh sách cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm nghiêm trọng theo quyết định

số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê

duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm

trọng”.

Công ty Chế biến thực phẩm Thái Nguyên đang hoạt động sản xuất kinh

doanh bình thường, các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải

được thực hiện thường xuyên, đạt hiệu quả bảo vệ môi trường.

+ Qua quá trình thực hiện đề tài kết quả đo tại các vị trí trong khu vực

Công ty cho thấy, tất cả các chỉ tiêu phân tích đều năm trong giới hạn cho

phép khi so sánh với TC 3733/2002/QĐ-BTNMT.

59

+ Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt sau khi xử lý xả thải

ra ngoài môi trường của Chế biến thực phẩm Thái Nguyên đạt QCVN

14:2008/BTNMT.

Tuy nhiên 2 chỉ tiêu có giá trị vượt quá giới hạn cho phép trong QCVN

14:2008/BTNMT (cột B, hệ số Kq=0,9 và Kf=1,1), cụ thể: BOD5 vượt giới

hạn cho phép là 1,7 lần và Coliform vượt giới hạn cho phép là 1,62 lần. Hệ

thống xử lý nước thải nhà máy bia Vicoba – Thái Nguyên đáp ứng được yêu

cầu kỹ thuật, chi phí đầu tư hợp lý, chi phí vận hành thấp, phù hợp với quy

mô sản xuất của công ty. Các chỉ tiêu sau xử lý nước thải sinh hoạt đều đạt

tiêu chuẩn cho phép. Qua đó, cho thấy đơn vị đã có sự quan tâm sát sao đến

vấn đề môi trường và thực hiện biện pháp khắc phục ngay khi phát hiện ô

nhiễm.

5.2. Kiến nghị

Từ các kết luận trên, một số kiến nghị được đề xuất như sau:

- Công ty chế biến thực phẩm Thái Nguyên cam kết tiếp tục thực hiện

các biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường trong quá trình hoạt động

của công ty.

- Kính đề nghị các cơ quan quản lý có sự quan tâm và chỉ đạo hướng dẫn

để đơn vị thực hiện ngày một tốt hơn nữa, nhằm hoàn thiện các thủ tục pháp

lý cũng như công tác bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật.

- Kính đề nghị các cấp quản lý thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng

cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong bảo vệ và sử tài nguyên

nước; có chế tài xử phạt đối với cá nhân, đơn vị có các hoạt động làm ô nhiễm

nguồn nước.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2009). Báo cáo “Những vấn đề và giải

pháp quản lý khai thác, sử dụng nước”.

2. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Hải,

(2016).”Giáo trình ô nhiễm môi trường”, Nxb Nông Nghiệp.

3. Lê Văn Khoa, (2006). “Khoa học môi trường”, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Thị Phương Loan, (2005). “Giáo trình tài nguyên nước”, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

5. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014). “Luật Bảo vệ

Môi trường”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Trần Yêm và Trịnh Thị Thanh, (1998). “Giáo trình ô nhiễm môi

trường”, Hà Nội.

7. Chi cục Bảo vệ môi trường Thái Nguyên. Báo cáo bổ sung “ Đánh giá tác

động môi trường Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm tỉnh Thái

Nguyên 2017”

II. Tiếng Anh

8. Escap, (1994), Guidelines on monitoring methodologies for water, air and

toxic chemecals, Newyork.

III. Tài liệu từ Internet

9. Tình hình sử dụng bia tại Việt Nam và trên Thế giới

https://baomoi.com/viet-nam-tieu-thu-hon-4-ti-lit-bia-trong-nam-2017-mung-hay-

lo/c/24630924.

10. M.I.Lvovits (1974), Nhu cầu sử dụng nước trên thế giới.

C:\Users\Administrator\Downloads\Documents\Tai nguyen nuoc va hien

trang su dung nuoc.pdf

11. Miller (1988), Tài nguyên nước trên thế giới.

http://text.123doc.org/document/1381521-tai-nguyen-nuoc-va-

61

vai-tro-cua-no.htmhttp://text.123doc.org/document/1381521-tai-

nguyen-nuoc-va-vai-tro-cua-no.htm

1