
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
256
mắc gout đồng thời có thể điều trị hiệu quả hơn
đối với bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả của các
nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ
này thể hiện sự ảnh hưởng khác biệt đối với các
quần thề khác nhau trên thế giới. Do đó, cần có
thêm nhiều nghiên cứu với trên nhiều quần thể
với quy mô lớn hơn nhằm đánh giá chính xác vai
trò của chúng, tạo tiền đề phát triển các phương
pháp tiêu chuẩn trong chẩn đoán sớm và điều trị
bệnh gout.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cheng, H., et al., A retrospective investigation of
HLA-B*5801 in hyperuricemia patients in a Han
population of China. Pharmacogenet Genomics,
2018. 28(5): p. 117-124.
2. Roddy, E. and H.K. Choi, Epidemiology of gout.
Rheumatic diseases clinics of North America, 2014.
40(2): p. 155-175.
3. Dalbeth, N., et al., Gout. Nature Reviews
Disease Primers, 2019. 5(1): p. 69.
4. Hudson, B., Gout: A history of theories and
treatments. Pharmaceutical Journal, 2009.
283(7583): p. 707.
5. Martinon, F. and L.H. Glimcher, Gout: new
insights into an old disease. The Journal of clinical
investigation, 2006. 116(8): p. 2073-2075.
6. Merriman, T.R., An update on the genetic
architecture of hyperuricemia and gout. Arthritis
research & therapy, 2015. 17(1): p. 98.
7. Neogi, T., et al., 2015 gout classification criteria: an
American College of Rheumatology/European League
Against Rheumatism collaborative initiative. Arthritis &
rheumatology, 2015. 67(10): p. 2557-2568.
8. Thuy Duong, N., et al., Polymorphisms of ABCG2
and SLC22A12 Genes Associated with Gout Risk in
Vietnamese Population. Medicina, 2019. 55(1): p. 8.
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN,
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC - CHỐNG ĐỘC
Trịnh Kiến Nhụy1, Đỗ Trí Ngoan2, Phạm Thành Suôl3
TÓM TẮT66
Mục tiêu: nghiên cứu tỷ lệ đề kháng kháng sinh
của vi khuẩn, tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: nghiên
cứu cắt ngang mô tả, có số thứ tự lần lượt là 2, 4, 6,
8, 10, 12,... cho đến khi lấy đủ 384 hồ sơ bệnh án.
Loại trừ bệnh án trốn viện, thời gian điều trị dưới 03
ngày, dùng thuốc kháng lao; thuốc chống ung thư,
phụ nữ có thai. Sử dụng SPSS Statistics v23.0. Kết
quả: có 384 bệnh nhân được chọn. Vi khuẩn được
phân lập tại khoa từ bệnh phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất
là vi khuẩn Acinetobacter baumannii với 31,1%, kế
tiếp là vi khuẩn Escherichia Coli chiếm 16,7%,
Klebsiella spp chiếm 10%. Mức độ đề kháng của vi
khuẩn với kháng sinh có tỷ lệ cao nhất (100%) là vi
khuẩn Acinetobacter baumannii với nhiều kháng sinh:
amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin, cefazolin,
cefotaxim; Escherichia Coli với ampiclillin, ampiclillin-
sulbactam, ceftazidime, ceftriaxon, vancomycin; và
Klebsiella spp với amoxicillin - clavulanic acid,
ampiclillin. Mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng
sinh có tỷ lệ từ 80% là vi khuẩn Acinetobacter
baumannii và Klebsiella spp với kháng sinh amikacin;
E. Coli với amikacin, moxifloxacin, imipenem,
meropenem. Kết luận: hồ sơ bệnh án của người
bệnh có lấy mẫu bệnh phẩm định danh vi khuẩn, làm
1Trường Đại học Trà Vinh
2Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
3Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Kiến Nhụy
Email: tknhuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 13.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
kháng sinh đồ; phát hiện các vi khuẩn là
Acinetobacter baumannii, Escherichia Coli, Klebsiella
spp. Các vi khuẩn đề kháng với các thuốc có tỷ lệ cao
nhất là vi khuẩn Acinetobacter baumannii đề kháng
với các thuốc như amoxicillin - clavulanic acid,
ampiclillin, cefazolin, cefotaxim. Escherichia Coli với
ampiclillin, ampiclillin - sulbactam, ceftazidim,
ceftriaxon, vancomycin. Và Klebsiella spp với
amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin.
Từ khóa:
đề kháng kháng sinh, vi khuẩn, hồi sức
tích cực - chống độc, Trà Vinh.
SUMMARY
STUDY ON ANTIBIOTIC RESISTANCE RATE
OF BACTERIA, AT THE DEPARMENT
POSITIVE RESUSCITATION - ANTI - TOXIC
Objectives: study on antibiotic resistance rate of
bacteria, at the department positive resuscitation -
anti-toxic. Methods: cross - sectional descriptive
study, random selection system, sequential numbers
are 2, 4, 6, 8, 10, 12, ...until get enough 384 patient
records. Eliminate hospital escape records, time less
than 03 days of treatment, anti-TB drugs, anti-cancer
drugs, pregnant women. Use SPSS Statistics v23.0.
Results: 384 patients were chosen into the study.
Bacteria were isolated in the department from
specimens, Acinetobacter baumannii had the highest
rate of 31.1%; followed by Escherichia Coli bacteria
accounting for 16.7%; Klebsiella spp 10%. The
degree of bacterial resistance to antibiotics has the
highest rate (100%) Acinetobacter baumannii
bacteria with antibiotics: amoxicillin - clavulanic acid,
ampiclillin, cefazolin, cefotaxim; Escherichia Coli with
ampiclillin, ampiclillin-sulbactam, ceftazidime,
ceftriaxon, vancomycin; and Klebsiella spp with
amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin. The sensitivity

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
257
of bacteria to antibiotics rate of 80% is bacteria
Acinetobacter baumannii and Klebsiella spp with
amikacin antibiotic; E. Coli with amikacin,
moxifloxacin, imipenem, meropenem. Conclusions:
the medical record of a patient who takes a sample to
identify bacteria and makes antibiotics; which detects
the bacteria is Acinetobacter baumannii, Escherichia
coli, Klebsiella spp. The bacteria that have the highest
resistance to drugs are bacteria Acinetobacter
baumannii resistance to drugs such as amoxicillin -
clavulanic acid, ampiclillin, cefazolin, cefotaxim.
Escherichia Coli to ampiclillin, ampiclillin - sulbactam,
ceftazidim, ceftriaxon, vancomycin. And Klebsiella spp
to amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin.
Keywords:
antibiotic resistance, bacteria,
positive resuscitation - anti-toxic, Tra Vinh.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới khẩn trương thay đổi cách thức kê
đơn, sử dụng kháng sinh. Các loại thuốc mới
được phát triển mà không thay đổi hành vi thì
khả năng đề kháng kháng sinh sẽ vẫn là mối đe
dọa lớn, dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời
gian nằm viện, tăng thời gian sử dụng kháng
sinh và tăng chi phí điều trị. Hàng trăm ngàn
người chết mỗi năm do kháng thuốc, phải chi
phí hàng trăm tỷ đô la Mỹ. Đó là lý do tại sao Tổ
chức Y tế thế giới và các cơ quan quốc tế khác
chỉ ra rằng đề kháng kháng sinh là mối đe dọa
nghiêm trọng, thách thức đối với điều trị trong
tương lai [2], [4], [6]. Kháng kháng sinh là mối
đe dọa ngày càng nghiêm trọng đối với sức
khỏe cộng đồng, đòi hỏi sự tham gia và phối
hợp hành động. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở
khu vực Tây - Thái Bình Dương đã phát triển,
thông qua “Kế hoạch hành động quốc gia về
chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến
năm 2020” với mục tiêu đẩy mạnh các hoạt
động phòng, chống kháng thuốc [1], [2], [3].
Nhằm mục đích góp phần sử dụng kháng sinh
hiệu quả, giảm các tương tác bất lợi của thuốc,
rút ngắn thời gian điều trị, tiết kiệm chi phí,
giảm tỷ lệ tử vong do nhiễm trùng, hạn chế và
giảm đề kháng kháng sinh, từ đó thực hiện
“Nghiên cứu tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn, tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: các hồ sơ bệnh án
có sử dụng kháng sinh, điều trị nội trú tại Khoa
Hồi sức tích cực chống độc – Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Trà Vinh, từ tháng 4/2018 đến 3/2019.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang mô tả
Cỡ mẫu: Số lượng mẫu được tính theo công
thức:
N =
2
2
2/1 )1(
d
PxPZ−
−
Trong đó:
N là số cở mẫu, chọn P = 0,81
[5]. Z là hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%,
Z=1,96. d= 0,04. Cỡ mẫu tối thiểu tính được số
bệnh nhân là N = 369. Để tránh những trường
hợp mẫu nghiên cứu không đạt yêu cầu, thu
thập thêm 4% hồ sơ bệnh án của bệnh nhân
vào trong mẫu (15 mẫu). Do đó, cỡ mẫu trong
nghiên cứu là 384 hồ sơ bệnh án. Số liệu thu
thập thực tế là 384.
Phương pháp chọn mẫu: chọn ngẫu
nhiên hệ thống, có số thứ tự lần lượt là 2, 4, 6,
8, 10, 12,... cho đến khi lấy đủ 384 hồ sơ bệnh
án. Loại trừ bệnh án trốn viện, có thời gian điều
trị dưới 03 ngày, dùng thuốc kháng lao; thuốc
chống ung thư, phụ nữ có thai.
Nội dung nghiên cứu: Tìm vi khuẩn được
phân lập tại khoa: nuôi cấy và định danh vi
khuẩn bằng máy Vitex II; gồm định danh vi
khuẩn, nấm và làm kháng sinh đồ hoàn toàn tự
động, cho kết quả nhanh, định danh trên 552
loài vi khuẩn. Mức độ đề kháng kháng sinh của
vi khuẩn phân lập được: một số loại vi khuẩn
thường gặp như: Acinetobacter baumannii,
Klebsiella pneumonia, Staphylococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa…
Thu thập số liệu: Thu thập số liệu dựa
trên bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn.
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần
mềm SPSS Statistics v23.0, Microsoft Excel 2016.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vi khuẩn được phân lập tại khoa
Hồi sức tích cực - chống độc
Bảng 3.1. Tỷ lệ các lọai vi khuẩn được
phân lập
STT
Vi khuẩn phân lập
Số hồ sơ
bệnh án (n)
Tỷ lệ
%
1
Acinetobacter sp
2
2.2
2
Acinetobacter
baumannii
28
31,1
3
Escherichia Coli
15
16,7
4
Enterobacter
aerogenes
3
3,3
5
Enterobacter laccium
1
1,1
6
Enterobacter cloacae
3
3,3
7
Cronobacter sakazakii
1
1,1
8
Klebsiella pneumoniae
4
4,5
9
Klebsiella oxytoca
1
1,1
10
Klebsiella spp
9
10,0
11
Maltophilia
5
5,7
12
Staphylococcus
xylosus
1
1,1

vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
258
13
Staphylococcus
saprophyticus
1
1,1
14
Staphylococcus
aureus
4
4,5
15
Staphylococcus
hominis
3
3,3
16
Staphylococcus
pseudintermedius
2
2.2
17
Staphyloccoci Spp
1
1,1
18
Strepccoci Spp
1
1,1
19
Pseudomonas
aeruginosa
3
3,3
20
Vibrio vulnificus
2
2,2
Loại vi khuẩn được phân lập từ bệnh phẩm
chiếm tỷ lệ cao nhất là Acinetobacter baumannii
với 31,1%, kế tiếp là vi khuẩn Escherichia Coli
chiếm 16,7%, Klebsiella spp chiếm 10%…
3.2. Mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii, Escherichia Coli,
Klebsiella spp
Bảng 3.2. Mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii
Kháng sinh
Tần số
Nhạy cảm
Trung gian
Đề kháng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Amikacin
5
4
80,0
0
0,0
1
20,0
Amoxicillin-Clavulanic
1
0
0,0
0
0,0
1
100,0
Ampiclillin
9
0
0,0
0
0,0
9
100,0
Ampiclillin- Sulbactam
25
1
4,0
1
4,0
23
92,0
Cefazolin
24
0
0,0
0
0,0
24
100,0
Cefepim
24
1
4,2
0
0,0
23
95,8
Cefotaxim
2
0
0,0
0
0,0
2
100,0
Ceftazidim
24
2
8,3
1
4,2
21
87,5
Ceftriaxon
25
1
4,0
1
4,0
23
92,0
Ciprofloxacin
26
2
7,7
0
0,0
24
92,3
Meropenem
5
2
40,0
0
0,0
3
60,0
Gentamycin
25
3
12,0
1
4,0
21
84,0
Imipenem
25
2
8,0
1
4,0
22
88,0
Levofloxacin
25
2
8,0
0
0,0
23
92,0
Nitrofurantoin
12
4
33,3
0
0,0
8
66,7
Piperacillin-Tazobactam
27
1
3,7
0
0,0
26
96,3
Tobramycin
23
6
26,1
1
4,3
16
69,6
Trimethoprim-
sulfamethoxazol
24
8
33,3
0
0,0
16
66,7
Mức độ đề kháng và nhạy cảm có tỷ lệ từ 80%. Trong đó, tỷ lệ 100% với nhiều kháng sinh:
amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin, cefazolin, cefotaxim; piperacillin - tazobactam (96,3%);
cefepim (95,8%); ciprofloxacin (92,3%); ceftriaxon, levofloxacin (92%); ceftazidim (87,5%). Mức độ
nhạy cảm của Acinetobacter baumannii với amikacin (80%).
Bảng 3.3. Mức độ đề kháng kháng sinh của Escherichia Coli
Kháng sinh
Tần số
Nhạy cảm
Trung gian
Đề kháng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Amikacin
14
14
100
0
0
0
0
Ampiclillin
15
0
0
0
0
15
100
Ampiclillin-Sulbactam
15
0
0
0
0
15
100
Cefazolin
12
1
8,3
0
0
11
91,7
Cefepim
15
3
20
0
0
12
80
Ceftazidim
15
0
0
0
0
15
100
Ceftriaxon
15
0
0
0
0
15
100
Ciprofloxacin
15
2
13,3
0
0
13
86,7
Meropenem
13
11
84,6
0
0
2
15,4
Gentamycin
14
8
57,1
0
0
6
42,9
Imipenem
15
13
86,7
0
0
2
13,3
Levofloxacin
13
2
15,4
0
0
11
84,6
Moxifloxacin
1
1
100
0
0
0
Nitrofurantoin
13
10
77
2
15,4
1
7,7

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
259
Piperacillin - Tazobactam
15
5
33,3
4
26,7
6
40
Tobramycin
13
5
38,5
3
23,1
5
38,5
Trimethoprim-sulfamethoxazol
12
7
58,3
0
0
5
41,7
Vancomycin
1
0
0
0
0
1
100
Mức độ đề kháng và nhạy cảm có tỷ lệ từ 80%. Trong đó, mức độ đề kháng của Escherichia Coli
với nhiều kháng sinh như ampiclillin, ampiclillin-sulbactam, ceftazidime, ceftriaxon, vancomycin
(100%); cefazolin (91,7%); ciprofloxacin (86,7%); levofloxacin (84,6%); cefepim (80%). Mức độ
nhạy cảm của E. Coli với các kháng sinh như amikacin, moxifloxacin (100%); imipenem (86,7%);
meropenem (84,6%).
Bảng 3. Mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella spp
Kháng sinh
Tần
số
Nhạy cảm
Trung gian
Đề kháng
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Tần số
Tỷ lệ %
Amikacin
10
8
80
0
0
2
20
Amoxicillin-Clavulanic acid
1
0
0
0
0
1
100
Ampiclillin
8
0
0
0
0
8
100
Ampiclillin – Sulbactam
8
1
12,5
2
25
5
62,5
Cefazolin
8
2
25
0
0
6
75
Cefepim
9
4
44,4
0
0
5
55,6
Ceftazidim
9
3
33,3
1
11,1
5
55,6
Ceftriaxoz
9
3
33,3
0
0
6
66,7
Ciprofloxacin
9
4
44,4
1
11,1
4
44,4
Meropenem
9
6
66,7
0
0
3
33,3
Gentamycin
9
5
55,6
1
11,1
3
33,3
Imipenem
9
6
66,7
0
0
3
33,3
Levofloxacin
9
4
44,4
1
11,1
4
44,4
Nitrofurantoin
7
3
42,9
0
0
4
57,1
Ofloxacin
1
0
0
1
100
0
0
Piperacillin – Tazobactam
8
5
62,5
0
0
3
37,5
Tobramycin
8
2
25
0
0
6
75
Trimethoprim-Sulfamethoxazol
7
1
14,3
0
0
6
85,7
Mức độ đề kháng và nhạy cảm có tỷ lệ từ 80%. Trong đó, mức độ đề kháng của Klebsiella spp
với các kháng sinh như amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin (100%); sulfamethoxazol (85,7%).
Mức độ nhạy cảm của Klebsiella spp với kháng sinh amikacin (80%).
IV. BÀN LUẬN
Về vi khuẩn phân lập: chiếm tỷ lệ cao nhất là
vi khuẩn Acinetobacter baumannii; kế tiếp là
Escherichia Coli, Klebsiella spp.
Về mức độ đề kháng kháng sinh:
Acinetobacter baumannii có đề kháng cao với
nhiều kháng sinh như amoxicillin - clavuclanic
acid, ampicillin, cefazolin, cefotaxim chiếm tỷ lệ
cao nhất; kế tiếp là piperacillin - tazobactam,
cefepim, ciprofloxacin, levofloxacin, ceftriaxon,
ampicillin- sulbactam. Còn khả năng nhạy cảm
cao thì có amikacin. Kháng sinh chủ lực thường
được sử dụng như cứu cánh cuối cùng trong
khoa Hồi sức tích cực và chống độc có tỷ lệ cao
là imipenem/ cilastatin. Trong số thuốc sẵn có
trong bệnh viện chỉ còn có cefoperazone/
sulbactam có tác dụng với Acinetobacter
baumannii. Escherichia Coli đề kháng cao với
nhiều kháng sinh như ampicillin, ampicillin-
sulbactam, ceftazidim, ceftriaxon, vancomycine
chiếm tỷ lệ cao nhất; ngoài ra còn có cefazolin;
ciprofloxacin; levofloxacin; cefepim. Và nhạy
cảm thì có amikacin, moxifloxacin có tỷ lệ cao
nhất; tỷ lê thấp hơn là các thuốc imipenem ;
meropenem. Klebsiella spp đề kháng cao với
nhiều kháng sinh như amoxicillin- clavuclanic
acid, ampicillin chiếm tỷ lệ cao nhất; kế tiếp là
sulfamethoxazol. Tỷ lệ nhạy cảm chiếm tỷ lệ cao
nhất chỉ duy nhất là amikacin.
V. KẾT LUẬN
Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân có lấy mẫu
bệnh phẩm định danh vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ; trong đó phát hiện các vi khuẩn là
Acinetobacter baumannii, Escherichia Coli,
Klebsiella spp...
Acinetobacter baumannii đề kháng với
amoxicillin - clavulanic acid, ampiclillin,
cefazolin, cefotaxim, piperacillin - tazobactam.
Escherichia Coli đề kháng với ampiclillin,
ampiclillin - sulbactam, ceftazidim, ceftriaxon,
vancomycin, cefazolin, ciprofloxacin… Và
Klebsiella spp đề kháng với amoxicillin -
clavulanic acid, ampiclillin, sulfamethoxazol…

vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
260
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 31/2012/TT-BYT
ngày 20/12/2012, “Hướng dẫn hoạt động dược
lâm sàng trong bệnh viện”.
2. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 2174/QĐ-BYT,
ngày 21/6/2013, về việc “Phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2020”.
3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 21/2013/TT-BYT
ngày 08/8/2013, “Quy định về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện”.
4. Nguyễn Đức Chung (2016), “Đánh giá tình
hình sử dụng kháng sinh trên Bệnh nhân viêm
phổi liên quan đến thở máy tại khoa Hồi sức tích
cực, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang”, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Võ Hữu Hào (2017), “Khảo sát việc sử dụng
thuốc và tương tác thuốc tại các khoa Nội A, C, D
Bệnh viện phổi tỉnh Đồng Tháp”, Luận văn chuyên
khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
6. Trần Hữu Thông và cộng sự (2012), "Căn
nguyên gây viêm phổi liên quan thở máy tại khoa
Cấp cứu và hồi sức tích cực-Bệnh viện Bạch Mai",
Tạp chí nghiên cứu Y học, 80, tr.66-72.
ĐÁNH GIÁ SINH KHẢ DỤNG CỦA VIÊN NÉN BAO PHIM CAPECITABINE
500 MG TRÊN CHÓ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ
Chử Văn Mến1, Vũ Đình Tiến2, Đỗ Diệu Linh3,
Nguyễn Thị Kim Anh1, Lê Thị Mai Hương1, Nguyễn Thùy Trang1
TÓM TẮT67
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh khả
dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 mg
trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu năng
UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ gồm cột
sắc ký (C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm), pha động MeCN –
CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2 mL/
phút, thể tích tiêm: 5µL. Kết quả thẩm định cho thấy
phương pháp đảm bảo về độ nhạy, độ đặc hiệu,
khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác và độ ổn
định của capecitabine theo hướng dẫn của ICH.
Phương pháp được áp dụng đánh giá dược động học
của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó thực
nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax, và AUC0-24h của viên nén
Capecitabine 500 mg (thuốc thử) trên chó thực
nghiệm và viên Xeloda (Capecitabine 500 mg) đã được
lưu hành trên thị trường lần lượt là 6209,90 ±
2553,31 (ng/ml), 6033,20 ± 1960,53 (ng/ml); 1,69 ±
0,29 giờ; 1,63 ± 0,30 giờ; 12632,40 ± 3851,64
(ngh/ml) và 12066,87 ± 3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin
cậy CI 90% của giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0- đều
nằm trong khoảng cho phép, từ 0,8 – 1,25 hay 80 đến
125 %. Như vậy, các giá trị Cmax, MRT và AUC0-
tương ứng giữa thuốc thử T và thuốc chứng R là
tương đương nhau theo qui định của FDA
Từ khóa:
Capecitabine, LC/MS/MS, huyết tương
chó, sinh khả dụng
SUMMARY
ASSESSMENT OF THE BIOAVAILABILITY OF
CAPECITABINE 500 MG TABLET IN
CANINES USING LC/MS/MS METHOD
1Học viện Quân y
2Khoa dược, Bệnh viện K trung ương
3Trường Đại học Y Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến
Email: chuvanmen@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
In this study, we evaluated the bioavailability of a
500 mg Capecitabine film-coated tablet in canines
using LC/MS/MS method. Conditions of liquid
chromatography-mass spectrometry include
chromatographic column: (C18; 50 × 2.1 mm; 1.7 µm),
mobile phase: MeCN - CH3COONH4 5 mM (90:10),
flow rate: 0.2 mL/min, injection volume: 5µL. Our
method presented satisfactory results in terms of
sensitivity, specificity, linear range, precision and
accuracy for analyzing capecitabine in canine plasma
according to ICH guideline. The method was applied
on pharmacokinetic assessment of Capecitabine
tablets 500 mg in canines. Cmax, Tmax, and AUC0-24h
values of Capecitabine 500 mg tablets (T) in canines
and Xeloda tablets (Capecitabine 500 mg-R) that have
been circulated in the market are 6209.90 ±
2553.31(ng/ml), 6033.20 ± 1960.53 (ng/ml); 1.69 ±
0.29 hours; 1.63 ± 0.30 hours; 12632.40 ± 3851.64
(ng/ml) and 12066.87 ± 3992.88 (ng/ml), respectively.
Confident interval of 90% of Tmax, Cmax, MRT and AUC0-
values are within the allowed range, from 0.8 to 1.25 or
80 to 125%. Thus, the values of Tmax, Cmax, MRT and
AUC0-, respectively between T and R group are
equivalent according to FDA regulations.
Keywords:
Capecitabine, LC/MS/MS, canine
plasma, bioavailability
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Capecitabine là hoạt chất được nghiên cứu và
phát triển bởi tập đoàn dược phẩm Hofmann-La
Roche, dùng làm thuốc uống hóa trị, sử dụng
trong điều trị ung thư đại trực tràng, ung thư dạ
dày và ung thư vú di căn. Tỷ lệ ung thư ở Việt
Nam ngày càng tăng và nhu cầu sử dụng
Capecitabine hiện nay là rất cao, tuy nhiên giá
thành của thuốc Xeloda nhập lại khá cao. Ở Việt
Nam đã nghiên cứu và bào chế thành công viên
nén chứa Capecitabine 500mg. Tuy nhiên, để
đảm bảo hiệu quả điều trị cần phải có đánh giá
so sánh với biệt dược gốc Xeloda chứng minh
thuốc đảm bảo chất lượng.Vì vậy việc nghiên