HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
232
NGHIÊN CU T L DƯƠNG TÍNH TỰ KHÁNG TH AQUAPORIN-4
TRONG PH BNH VIÊM TY TH THN KINH
Nguyn Hu Huy1, Mai Th Bích Chi1, Vi Kim Phong1,
u Nguyễn Trung Thông1, Cao Minh Nga1,2, Phm Thành Trung1,2,
Đinh Huỳnh T Hương1,2, Nguyn Th Băng Sương1,2, Nguyn Hoàng Bc1,2
TÓM TT33
Ph bnh viêm tủy thị thần kinh
(Neuromyelitis optica spectrum disorders -
NMOSD) bnh tự miễn ca hthn kinh
trung ương. Tổn thương đc hiệu thoái hóa bao
Myelin của sợi thần kinh, gặp dây thần kinh th
giác mà ch yếu giao thoa thị giác, tổn thương
bt cứ nơi nào ca tủy sống mà ph biến nht là
tủy ngực. Trong hơn 80% trường hợp, vm tủy
thị gây ra bởi các tự kháng th (IgG) vi kênh
aquaporin 4. Mục tiêu: tả tỷ lệ dương tính t
kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4) trong ph
bnh vm tủy thị thn kinh (NMOSD) và mô tả
tỷ lệ dương tính tự kháng thể myelin
oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG) trong
nhóm bnh nhân âm tính với anti-AQP4. Đi
tượng và phương pháp: tả hi cứu 75
bnh nhân NMOSD tại Bệnh viện Đại hc
Y Dược (BV ĐHYD) TP.HCM từ tháng 1
năm 2022 đến tháng 7 năm 2024 tha tiêu
chun chn đoán NMOSD được công b bi
Hội đng quc tế v chn đoán NMO năm
2015. Kết quả: độ tui trung bình 43,6 ± 13,7
1Bnh vin Đi hc Y Dược TP. H Chí Minh
2Đại hc Y Dược TP. H Chí Minh
Chu trách nhim chính: Nguyn Th ngơng
SĐT: 0913281386
Email: suong.ntb@umc.edu.vn
Ngày nhn bài: 15.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 17.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Nguyn Gia Bình
tuổi; n giới chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới
(6,5:1). Đa số bnh nhân trong nhóm nghiên cứu
biểu hiện lâm ngviêm tủy cp và viêm
thần kinh thị. 54/75 (72%) dương tính tự
kháng thể aquaporin-4 (anti-AQP4). Trong
nhóm âm tính anti-AQP4 có 9/21 (42,8%) dương
tính anti-MOG. Kết lun: Tỉ lệ dương tính anti-
AQP4 72%. Đối với nm bnh nhân âm tính
anti-AQP4 cần thực hiện xét nghiệm anti-MOG.
Từ khóa: Phổ bnh viêm tủy thị thần kinh,
anti-AQP4, anti-MOG.
SUMMARY
PREVALENCE OF AQUAPORIN-4
AUTOANTIBODIES IN
NEUROMYELITIS OPTICA
SPECTRUM DISORDERS
Neuromyelitis optica spectrum disorders
(NMOSD) are autoimmune diseases of the
central nervous system. Characteristic lesions
include demyelination of nerve fibers, commonly
found in the optic nerve, particularly at the optic
chiasm, and at any level of the spinal cord, most
frequently in the thoracic spinal cord. In over
80% of cases, NMOSD is caused by
autoantibodies (IgG) against the aquaporin-4
channel. Objective: To describe the prevalence
of aquaporin-4 autoantibodies (anti-AQP4) in
NMOSD patients and to describe the prevalence
of myelin oligodendrocyte glycoprotein
autoantibodies (anti-MOG) in anti-AQP4-
negative patients. Methods: A retrospective
review of 75 NMOSD patients at University
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
233
Medical Center HCMC from January 2022 to
July 2024 was conducted. All patients met the
diagnostic criteria for NMOSD as defined by the
International Panel for NMO Diagnosis 2015.
Results: The mean age was 43.6 ± 13.7 years,
and females predominated (6.5:1). The majority
of patients presented with acute myelitis and
optic neuritis. Aquaporin-4 autoantibodies (anti-
AQP4) were positive in 54/75 (72%) patients.
Among the anti-AQP4-negative patients, 9/21
(42.8%) were positive for anti-MOG.
Conclusion: The prevalence of anti-AQP4 was
72%. Anti-MOG testing should be considered in
anti-AQP4-negative patients with suspected
NMOSD.
Keywords: Neuromyelitis optica spectrum
disorders, anti-AQP4, anti-MOG
I. ĐẶT VN ĐỀ
Ph bnh viêm ty th thn kinh
(Neuromyelitis optica spectrum disorders -
NMOSD) là bnh lý t min ca h thn
kinh trung ương. Tổn thương đc hiu
thoái hóa bao Myelin ca si thn kinh, gp
dây thn kinh th giác ch yếu giao
thoa th giác, tổn tơng bất c i nào của
ty sng mà ph biến nht là ty ngc.
Trong n 80% tng hp, viêm ty thy
ra bi các t kháng th (IgG) vi kênh
aquaporin 4. Aquaporin 4 là aquaporin (kênh
vn chuyển nước) phong phú nht trong h
thần kinh trung ương [6]. Xét nghim huyết
thanh anti-AQP4 ban đu cho thấy độ đặc
hiệu cao để phát hin NMOSD (73%) [2].
Tuy nhiên ngay c khi s dng các xét
nghim nhy nht t 10-30% bnh nhân
được chẩn đoán m sàng NMOSD huyết
thanh âm tính vi anti-AQP4. Trong nhóm
bnh nhân anti-AQP4 âm tính 1040%
liên quan đến các kháng th chng li myelin
oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG),
còn li vẫn chưa nguyên nhân[4]. Các t
kháng th anti-MOG th xác định mt hi
chng lâm sàng chồng chéo tng đáp ng
các tiêu chí lâm sàng cho NMOSD nhưng có
mt s khác bit v các triu chng lâm sàng
so vi NMOSD dương tính vi anti-AQP4
hoc NMOSD âm tính vi t kháng th.
Xut phát t thc tế đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Nghiên cứu t l dương tính t
kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4) trong
ph bnh viêm ty th thần kinh (NMOSD)”
nhm mc tiêu:
1. t t l dương tính t kháng th
aquaporin-4 (anti-AQP4) trong ph bnh
viêm ty th thn kinh (NMOSD)
2. t t l dương tính t kháng th
myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-
MOG) trong nhóm bnh nhân âm tính vi
anti-AQP4.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu mô t hi cu hàng lot ca.
Ước tính c mu
Áp dng công thức ước tính c mu cho
1 t l n =
p là t l ưc tính theo các báo cáo anti-
AQP4 dương tính chiếm khong 80% ph
viêm ty th thn kinh. C mẫu ưc tính là
cn có ít nht là 62 ca bnh.
Đối tưng nghiên cu
75 bệnh nhân NMOSD đến khám ti
phòng khám chuyên gia Thn kinh, phòng
khám Thn kinh hoc nhp viện điều tr ti
khoa Thn kinh Bnh viện Đi học Y Dưc
TP.HCM tha các tiêu chun thu nhn
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
234
không tiêu chun loi tr t tháng 01 năm
2022 đến tháng 7 năm 2024.
Tiêu chun chn vào
Bnh nhân tn 18 tuổi đưc chẩn đoán
ri lon ph viêm ty th thn kinh theo
tiêu chun chẩn đoán NMOSD đã đưc
công b bi Hội đồng quc tế v chẩn đoán
NMO năm 2015.
- Có chp MRI s não và/ hoc MRI ct
sng.
- Chưa đưc điều tr c thuc c
chế min dch phòng ngừa tái phát trước
khi được chẩn đoán chính xác NMOSD.
- tái khám theo dõi ngoi tti
Bnh vin Đi học Y c TP.HCM ít nht
06 tháng.
Tiêu chun loi tr
- Có bệnh đồng mc như suy giảm
min dch mc phải, ung t đang điều tr.
- Không tìm đưc phim MRI.
Phương pháp nghiên cứu
Xét nghim anti-AQP4 thc hin bng
phương pháp: Indirect immunofluorescence
(hunh quang gián tiếp). Thuc th: Anti-
Aquaporin-4 IIFT (Euroimmun).
Xét nghim anti-MOG thc hin bng
phương pháp Fluorescence activated cell
sorting (Phân loi tế bào dòng chảy đưc
ch hot bng hunh quang) trên bnh nhân
âm tính vi anti-AQP4
Xử lý và phân tích số liệu
D liu t nghiên cứu đưc x bng
phn mm thng kê SPSS 20.
III. KT QU NGHIÊN CU
Trong khong thi gian tháng 01/2022
07/2024, chúng tôi thu thp s liu ca 75
bnh nhân NMOSD tha tiêu chun chn
bnh và không có tiêu chun loi tr điu tr
ti Bnh viện Đi học Y Dưc TP.HCM
Đặc điểm chung ca nhóm bnh nhân
NMOSD tham gia nghiên cu
Bng 1. Đặc điểm chung bnh nhân
Đặc đim
N=75 (%)
Tui khi phát
Trung nh
43,6 ± 13,7
Gii tính
Nam
65 (86,7%)
N
10 (13,3%)
Hi chng lâm sàng
Viêm ty cp
50 (66,7%)
Viêm thn kinh th
19 (25,3%)
Tổn tơng não
6 (8%)
Nhn xét: Chúng tôi ghi nhn nhóm nghiên cu có độ tui trung bình là 43,6 ± 13,7 tui;
n gii chiếm t l cao hơn nam gii (6,5:1). Đa số bnh nhân trong nhóm nghiên cu có biu
hin lâm sàng là viêm ty cp và viêm thn kinh th.
Kết qu t l ơng nh tự kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4) myelin
oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
235
T l dương tính tự kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4)
N=75 (%)
1+
14 (18,7%)
2+
22 (29,3%)
3+
17 (22,7%)
4+
1 (1,3%)
Âmnh t kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4)
21 (28%)
Dương tính t kháng th myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG)
9 (12%)
Âm tính t kháng th myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG)
12 (16%)
Nhn xét: Chúng tôi ghi nhn nhóm
nghiên cứu 72% dương tính t kháng th
aquaporin-4 (anti-AQP4). Trong nhóm âm
tính t kháng th aquaporin-4 (anti-AQP4)
9/21 (42,8%) dương tính t kháng th
myelin oligodendrocyte glycoprotein (anti-
MOG).
IV. BÀN LUN
Đặc điểm chung ca nhóm bnh nhân
NMOSD tham gia nghiên cu
Nghiên cu trên 75 bnh nhân NMOSD,
chúng tôi ghi nhn nhóm nghiên cứu độ
tuổi dao động t 19 - 76 tui, trung bình là
43,6 ± 13,7 tui; n gii chiếm t l cao hơn.
Hai biu hiện lâm ng tng gp nht
đợt tấn công đầu tiên trưc khi chẩn đoán
chính xác NMOSD trong nghiên cu là
viêm ty cp (66,7%)) và viêm thn kinh
th (25,3%). Kết qu này tương đồng vi
nhóm tác gi Nguyễn Văn Tun cng s
(2022) đã thực hin nghiên cu 42 bnh nhân
được chẩn đoán xác định NMOSD. Bnh ch
yếu gp n gii (80,1%), t l n/ nam ≈ 4:1.
Tui khi phát trung nh: 36,3 ± 12,1. Bnh
kèm thêm các bnh t min khác chiếm
15,2%. Bệnh nhân được chẩn đoán NMOSD
da tn xét nghim kháng th kháng
aquaporin 4 vi tổn thương viêm ty cp
viêm th thn kinh 83,3%, tổn tơng khu
vc gây nôn 11,9%, hi chng thân não/tiu
não 14,3%, viêm th thần kinh đơn thun
4,8%, hi chng khu vc gian não 4,8% [7].
Nhóm tác gi Nguyễn Văn Tuận cng s
(2023) tiếp tc báo cáo trên 38 bnh nhân
NMOSD kháng th kháng Aquaporin 4
dương tính. Kết qu cho thy bnh nhân n
chiếm t l 81,6%, độ tui t 30-49 tui
chiếm 52,6% tui trung nh 41,9 ± 13,8.
Triu chng lâm sàng lit vận động gp
chiếm t l 89,5%, ri lon cm giác 86,5%,
triu chng ca th giác 21,1% hi chng
thân não 18,4% [5].
Kết qu t l dương nh tự kháng th
aquaporin-4 (anti-AQP4) myelin
oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG)
T l dương tính t kháng thể
aquaporin-4 (anti-AQP4) trong nghiên cứu
của chúng tôi 72%. Thụ thể aquaporin-4 là
kháng nguyên đích của NMO-IgG, có vai t
trực tiếp trong quá trình sinh bệnh của
NMOSD. Do đó, những bệnh nhân nghi ngờ
mắc NMOSD cần đưc xét nghiệm tìm
kháng thể anti-AQP4 trong huyết thanh. Tốt
nhất, xét nghiệm kháng thể anti-AQP4 nên
được thực hiện trước trong khi điều trịc
chế miễn dch. Ngoài ra, những bệnh nhân
ban đầu huyết thanh âm tính với kháng
thể anti-AQP4 nên được xét nghiệm lại nếu
nghi ngờ NMOSD [3]. Chúng tôi cũng ghi
nhận trong nhóm âm tính t kháng thể
aquaporin-4 (anti-AQP4) 9/21 (42,8%)
dương tính t kháng thể myelin
oligodendrocyte glycoprotein (anti-MOG).
Theo nghiên cứu của Shahd H. M. Hamid
cộng sự (2017) đã ghi nhận trong 132 ca thỏa
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
236
tiêu chuẩn chẩn đoán NMOSD năm 2015
96/132 (73%) dương tính với anti-AQP4
36/132 (27%) âm tính với anti-AQP4. Trong
số bệnh nhân âm tính với anti-AQP4
15/36 (42%) dương tính anti-MOG [2]. Theo
nghiên cứu Edgar Carnero Contentti và cộng
sự (2021) thu thập 155 bệnh nhân đáp ng
đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NMOSD năm 2015.
Trong số 67 bệnh nhân âm tính với anti-
AQP4, 36 bệnh nhân (53,7%) được xét
nghiệm anti-MOG 10 trong số họ (27,7%)
dương tính anti-MOG [1]. Các t kháng thể
anti-MOG thể xác định một hội chứng
lâm ng chồng chéo tng đáp ng các
tiêu chí lâm sàng cho NMOSD nhưng có một
số khác biệt về các triệu chứng m ng so
với NMOSD dương tính với anti-AQP4 hoặc
NMOSD âm tính với t kháng thể. So với
bệnh nhân kháng thể anti-AQP4 dương
tính hoặc bệnh nhân huyết thanh âm tính,
bệnh nhân kháng thể anti-MOG thường là
nam giới, tổn tơng thần kinh thị giác
nhiều n tủy sống, tng bị viêm dây thần
kinh thị giác đồng thời hai bên, tổn thương
tủy sống phần dưi của tủy sống và thường
cho thấy khả năng phục hồi chức năng tốt
n [8]. Việc chẩn đoán phân loại, tn lượng
cũng như chỉ định điều trị NMOSD chủ yếu
da vào phối hợp giữa triệu chứng, chẩn
đoán nh ảnh xét nghiệm phát hiện t
kháng thể, vì không có xét nghiệm chẩn đoán
đơn lẻ nào thể xác định NMOSD. Đối với
nhóm bệnh nhân âm tính anti-AQP4 cần thực
hiện xét nghiệm anti-MOG để chẩn đoán
chính xác nguyên nhân gây bệnh.
V. KT LUN
Nghiên cứu trên 75 NMOSD bệnh nhân
ghi nhận 54/75 (72%) dương tính t
kháng thể aquaporin-4. Trong nhóm âm tính
anti-AQP4 9/21 (42,8%) dương tính anti-
MOG.
I LIỆU THAM KHẢO
1. Contentti, Edgar Carnero, et al. (2021),
"What percentage of AQP4-ab-negative
NMOSD patients are MOG-ab positive? A
study from the Argentinean multiple
sclerosis registry (RelevarEM)", Multiple
sclerosis and related disorders. 49, p.
102742.
2. Hamid, Shahd HM, et al. (2017), "What
proportion of AQP4-IgG-negative NMO
spectrum disorder patients are MOG-IgG
positive? A cross sectional study of 132
patients", Journal of neurology. 264, pp.
2088-2094.
3. Jarius, S, Wildemann, B, and Paul, F
(2014), "Neuromyelitis optica: clinical
features, immunopathogenesis and
treatment", Clinical & Experimental
Immunology. 176(2), pp. 149-164.
4. Jarius, Sven, et al. (2020), "Neuromyelitis
optica", Nature Reviews Disease Primers.
6(1), p. 85.
5. Khôi, Vũ n and Tuận, Nguyn Văn
(2022), "Mt s yếu tố tiên lượng ca ph
bnh vm tủy thị thn kinh", Tạp chí Y hc
Việt Nam. 521(2).
6. Lana-Peixoto, Marco A and Talim,
Nalia (2019), "Neuromyelitis optica
spectrum disorder and anti-MOG
syndromes", Biomedicines. 7(2), p. 42.
7. Nguyn, n Tuận and Nguyn, n Sỹ
(2022), "Đặc điểm lâm ng ca ph bnh
viêm tủy ththn kinh", Tạp chí Y hc Việt
Nam. 520(1A).
8. Sato, Douglas Kazutoshi, et al. (2014),
"Distinction between MOG antibody-positive
and AQP4 antibody-positive NMO spectrum
disorders", Neurology. 82(6), pp. 474-481.