1
Luận văn
NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TẠI
XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12/2
2
LI NÓI ĐẦU
Hin nay sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường diễn ra rất gay gắt. sự
sng còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính doanh nghiệp đó. Đối với mỗi
đơn vị sản xuất kinh doanh , cũng nđơn vị y lắp muốn tồn tại được cần
phi chiếm lĩnh thị trường được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm của
doanh nghip kể cả về chất lượng và giá cả.
Trong tất ccác thành phần kinh tế nói chung và xí nghiệp ng Đà 12/2 nói
riêng , kế toán luôn givai trò quan trọng. Nó là mt công cụ quản sắc bén đ
qun lí nền kinh tễ, quản lí mi hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công ty,
từng xí nghiệp. Đồng thời với nhiệm vụ phản ánh và giám đốc kế toán còn giúp
cho nh đạo nắm chắc tình hình thực tế vmọi mặt hoạt đng sản xuất kinh
doanh của công ty.
nghiệp ng Đà 12/2 mt doanh nghiệp nhà nước chuyên xây dựng c
công trình ng nghiệp công cộng , nhà cửa, điện nước..., thuộc tổng công ty
Sông Đà. Trải qua quá trình tn tại và phát triển, xí nghiệp đã đứng vững và phát
triển cho tới ngày hôm nay.
Qua thời gian học tại trường em đã được các thầy hướng dn cho em
rất nhiều trong nhận thức về ngành kế toán. cộng thêm schđạo nhiệt tình của
các cô chú, anh chtrong ng ty đã giúp em phần nào hiu rõ hơn về ngành kế
toán được áp dụng trong thực tế như thế nào.
Báo cáo gồm những nội dung sau:
Phần 1: tình hình chung của doanh nghiệp
Phần 2: nghiệp vụ chuyên môn.
Phần 3: nhận xét và kiến nghị.
Phần 4: nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp.
Phần 5: nhận xét và đánh giá của giáo viên.
PHẦN THỨ NHẤT
3
TÌNH HÌNH CHUNG CA XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12/2
I. Vị trí , đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
Xí nghiệp Sông Đà 12/2 là doanh nghiệp Nhà Nước, là đơn vị hạch toán độc
lập thành viên của ng ty Sông Đà 12. Được thành lp tại quyết định số 06
TCT / TCLĐ ngày 25/02/1997 của giám đốc tổng công ty xây dựng ng Đà.
Tiền thân của nghiệp trước đây là ng ty xây lắp ng lượng ng Đà 11
được thành lập theo quyết định số 01/TCT/ TCLĐ ngày 28/08/1996.
Đơn vị có trụ sở chính: Thị trấn Na Hang- Huyện Na Hang- Tuyên Quang.
TEL: 027.864.643 FAX: 027.864.643
Tkhi thành lập đến nay xí nghiệp ng Đà 12/2 đã từng ớc n định tổ chức
xắp xếp điều hành sản xuất đảm bảo hoàn thành các ng trình xây dng
được giao. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp Sông Đà 12/2 là xây lắp các công trình
xây dng mà công ty tng công ty giao cho. Ngoài ra xí nghiệp còn các
đội xây lắp điện, y lắp ớc, các đi quản lí vận hành điện nước, c đi bơm
thoát nước công trình chính để phục vụ choc hệ thống lưới điện, nước của các
nhà máy, nghiệp trên toàn quc nnhà máy đường Hòa Bình, nhà máy thủy
điện Tuyên Quang, nhà y xi măng Hòa Bình, Bút Sơn...Với nhiệm vđó
nghiệp đã hòa mình váo schuyển biến chung của nền kinh tế thị trường trong
ngoài tng ng ty, đặc biệt đã góp một phần không nhỏ vào ng việc đổi
mới và xây dng nền kinh tế của nước ta.
ng ty ng Đà 12 đã nhiu năm hot động trong lĩnh vực xây dựng đã
một vị trí vững chắc trong nền kinh tế, đã từng ớc khẳng định được mình
với tất cả các đi tác làm ăn. Trong đó xí nghiệp ng Đà 12/2 hoạt đng theo
giấy phép kinh doanh số 305951 ngày 25/03/1997 của sở kế hoạch đu tỉnh
Hòa Bình với các chức năng sau:
y dựng các công trình công nghiệpng cộng, nhà và xây dựng khác.
y lắp các công trình đường dây và trạm biến thế đến 500 kv.
4
y dựng các ng trình thủy lợi, thủy điện, các ng trình giao thông
lưới điện.
Lắp đặt thiết bị máy, điện nước cho công trình công nghiệp và dân dụng.
Gia công kết cấu thép, sản xuất phụ tùng choy dựng.
Kinh doanh vật tư, thiết bị nghành điện.
y dựng các công trình điện, trạm biến áp dụng lượng đến 220 KVA.
Tkhi thành lập đến nay nghiệp không ngừng đi mói và mrộng nhiều lĩnh
vực sản xut kinh doanh, hoàn thành xuất sắc các hạng mục ng trình mà đơn
vị đảm nhiệm như:
Điện, nước nhà máy xi măng Bút Sơn, xi măng Sông Đà, xing Sơn La.
Điện, nước nhà máy đường Hòa Bình
Đường dây 500 KV Hòa Bình Mãn Đức.
Đường dây 110 KV Sơn La.
Trạm biến thế 220 KV vật cách- Hi Phòng.
Đường dây vượt biển 22 KV ợt biển đảo Vĩnh Thực- Vĩnh Trung-
ng Cái – Quảng Ninh.
Đường dây 110 KV Chiêm Hóa – Na Hang.
Cung cấp điện nước nhà máy thủy điện Tuyên Quang.
Với chức ng tổng quát mục tiêu của công ty không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm lĩnh thtrường, nắm bắt
thời cơ thuận lợi. Mặt khác không ngừng mrộng mi quan hệ hợp tác trao đổi
với các đơn vị cùng nghành nghnhằm khai thác triệt để những tiềm năng sẵn
có, mt mặt đđem lại lợi nhuận cho công ty, mặt khác kng ngừng ng cao
trình đcủa cán bộng nhân viên.
Qua số liệu cụ thể sau sẽ nói lên tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
TT Tên chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh
Chênh l
ệch
T
ỉ lệ%
1 Tổng doanh thu
10507302319
11808783489
1301453170
12.39
5
2 Tổng chi p 10302315129
11504241245
1201926116
11.67
3
T
ỉ suất chi phí
98.04%
97.4%
-
0.64%
4 Lợi nhuận 205005190 304569244 99564054 48.57
5 T suất lợi
nhuận
1.95% 2.59% 0.64% 6.66
6 Tổng quỹ tiền
lương
2295385171 2448145672 152760501
7 T suất tiền
lương
21.84% 20.7% -1.18%
8 Tiền lương bình
quân
765128 816048 50926
9 Thu nhập bình
quân
765128 816048 50926 6.66
Nhìn vào bảng ta thấy chi pcủa nghiệp năm 2003 so với m 2004 tăng
1201926đ với tỉ lệ tăng 12.39% lớn hơn tlệ tăng của chi pnên đã làm cho t
suất chi pgiảm đi 0.64%. Nvậy ta thể đánh giá tình hình quản và s
dụng chi phí của xí nghiệp là tt, ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2003
so với năm 2004 tăng 48.57% làm cho hiu quả kinh doanh của xí nghiệp ng
0.85%
Tổng quỹ lương của xí nghiệp thực hiện năm 2003 tăng hơn năm 2004
152760501đ, tỉ lệ tăng lên 6.66%. Trong đó tỉ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỉ lệ
tăng của quỹ ơng. Do đó ta đánh giá việc sử dụng quỹ tiền lương của doanh
nghiệp là hp lý, thu nhập đầu người tăng 6.66%.