Mạo Từ

Mạo từ: Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định. Tìm hiểu cách dùng & bài tập về mạo từ trong tiếng anh

 Mạo từ xác định (Denfinite article): the  Mạo từ bất định (Indefinite article): a, an  Mạo từ Zero (Zero article) hay danh từ không có mạo từ đứng trước: thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: coffee, tea; people, clothes.

1. Định nghĩa về mạo từ: Mạo từ là từ dùng trước danh từ và cho biết danh từ ấy đề cập đến một đối tượng xác định hay không xác định. Chúng ta dùng "the" khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó. Ngược lại, khi dùng mạo từ bất định a, an; người nói đề cập đến một đối tượng chung hoặc chưa xác định được: Mạo từ trong tiếng Anh chỉ gồm ba từ và được phân chia như sau:

 The United Stated  The Europeans

Mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt, chúng ta có thể xem nó như một bộ phận của tính từ dùng để bổ nghĩa cho danh từ - chỉ đơn vị (cái, con chiếc). 2. Mạo từ bất định (Indefinite articles) A & An - Dùng trước danh từ đếm được (số ít) - khi danh từ đó chưa được xác định (bất định). "an" dùng cho danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (nhưng phụ thuộc vào cách phát âm). Ví dụ: a book, a table - an apple, an orange. Đặc biệt một số từ "h" được đọc như nguyên âm. Ví dụ: an hour, an honest man. 3. Mạo từ xác định (Definite article) 3.1 Cách đọc: "the" được đọc là [di] khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (a, e, i, o, u) và đọc là (dơ) khi đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trừ các nguyên âm): The egg, the chair The umbrella, the book "The" được đọc là [dơ] khi đứng trước danh từ có cách viết bắt đầu bằng nguyên âm nhưng có cách đọc bằng một phụ âm + nguyên âm: /ju:/ và /w^n/ như:

 The one-eyed man is the King of the blind.  The university

 The [di] hour (giờ)  The [di] honestman

"The" được đọc là [di] khi đứng trước danh từ có "h" không đọc:

 The Vietnamese often drink tea. ( Người Việt Nam thường uống trà

The được đọc là [di: ] khi người nói muốn nhấn mạnh hoặc khi ngập ngừng trước các danh từ bắt đầu ngay cả bằng phụ âm: Ví dụ: I have forgotten the [di:], er, er the [di:], er, check. (tôi đã bỏ quên cái, à, à..., cái ngân phiếu rồi) 3.2 Một số nguyên tắc chung: a/ "The" được dùng trước danh từ chỉ người , vật đã được xác định : Mạo từ xác định "the" được dùng trước danh từ để diễn tả một ( hoặc nhiều) người , vật, sự vật nào đó đã được xác định rồi, nghĩa là cả người nói và người nghe đều biết đối tượng được đề cập tới. Khi nói ' Mother is in the garden' (Mẹ đang ở trong vườn), cả người nói lẫn người nghe đều biết khu vườn đang được đề cập tới là vườn nào, ở đâu. Chúng ta xem những ví dụ khác:

 We like the teas of Thai Nguyen.( Chúng tôi thích các loại trà của Thái Nguyên) (dùng "the" vì đang nói đến trà của Thái Nguyên) I often have dinner early. (bữa tối nói chung)

  The dinner We had at that restaurant was awful. (Bữa ăn tối chúng tôi

nói chung)

 Butter is made from cream. (Bơ được làm từ kem) - bơ nói chung  He likes the butter of France . ( Anh ta thích bơ của Pháp) - butter

đã ăn ở nhà hàng đó thật tồi tệ)

 Pass me a pencil, please. (Làm ơn chuyển cho tôi 1 cây bút chì) - cây

được xác định bởi từ France (Nước Pháp)

nào cũng được.

b/ "The" dùng trước danh từ chỉ nghĩa chỉ chủng loại: "The" có thể dùng theo nghĩa biểu chủng (generic meaning), nghĩa là dùng để chỉ một loài:

  The whale is a mammal, not a fish. (cá voi là động vật có vú, không

I hate the television. ( Tôi ghét tivi)

phải là cá nói chung)

Ở đây, the television, the whale không chỉ một cái tivi hoặc một con cá voi cụ thể nào mà chỉ chung cho tất cả tivi, tất cả cá voi trên trái đất này. 3.3 Những trường hợp đặc biệt: a/ Các từ ngữ thông dụng sau đây không dùng "the" :

Go to church: đi lễ ở Nhà thờ Go to market: đi chợ

go to the church: đến nhà thờ (ví dụ: để gặp Linh mục)

Go to school : đi học

go to the market: đi đến chợ (ví dụ: để khảo sát giá cả thị trường) go to the school : đến trường (ví dụ: để gặp Ngài hiệu trưởng)

Go to bed : đi ngủ Go to prison : ở tù

go to the bed : bước đến giường (ví dụ: để lấy quyển sách)

go to the prison : đến nhà tù (ví dụ: để thăm tội phạm)

Cách dùng mạo từ trong tiếng anh:

Cách dùng mạo từ không xác định "a" và "an": Dùng a hoặc an trước

một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.

Cách dùng mạo từ “an”: Mạo từ an được dùng trước từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).

Cách dùng mạo từ “a”: Dùng a trước các từ bắt đầu bằng một phụ

âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h. Ví dụ:a house, a university, a home party, a heavy load, a uniform, a union, a year income,...

Cách dùng mạo từ xác định "the": Dùng the trước một danh từ đã

được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề

 We go to church on Sundays (chúng tôi đi xem lễ vào chủ nhật)  We go to the church to see her (chúng tôi đến nhà thờ để gặp cô ta)  We often go to school early. (chúng tôi thường đi học sớm)  My father often goes to the school to speak to our teachers. (Bố tôi

cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. VD: The earth is round. Bài tập về mạo từ trong tiếng anh ( Điền mạo từ thích hợp vào chỗ trống) 1. This is..........beautiful painting. Does..........artist live near here? 2. I bought..........new toothbrush his morning and I can't find it. I'm sure I put it in..........bathroom. 3. Can you get..........fresh cream cake when you go out?..........shop on..........corner usually sells it. 4. It's.......... very nice school and ..........teachers are all very hard-working. 5. "Look! There's ..........cat in ..........garden." "Yes, it's ..........cat from next door." 6. There's.......... man at ..........door. He wants to see you. 7. We stayed in.......... very nice hotel. ..........room was comfortable and ..........food was excellent. 8. I bought ..........new jacket last week but yesterday two of ..........buttons came off. I'm taking it back to ..........shop. 9. I had ..........bath this morning but ..........water was a bit cold. 10. I was at ..........airport, waiting for ..........friend to arrive. Sau đây là một số ví dụ về cách dùng Mạo từ:

 Jack went to bed early. (Jack đã đi ngủ sớm)  Jack went to the bed to get the book. (Jack đi đến giường lấy cuốn

thường đến trường để nói chuyện với các thầy cô giáo của chúng tôi)

sách)

 cathedral (Nhà thờ lớn), office (văn phòng)  cinema (rạp chiếu bóng,) theatre ( rạp hát)

Trong khi, các từ dưới đây luôn đi với "the" :

Chú ý: Tên của lục địa, quốc gia, tiểu bang, tỉnh , thành phố, đường phố, mũi đất, hòn đảo, bán đảo , quần đảo , vịnh , hồ, ngọn núi không dùng mạo từ "the":

b/ Các trường hợp dùng mạo từ "the" 1/ use of the definite article: The + noun( noun is defined) Ví dụ:

  A dog and a cat were traveling together, the cat looked black while

I want a boy and a cook, the boy must be able to speak

the dog

 The earth goes around the sun.  The sun rises in the East.

2/ A unique thing exists (Một người, vật duy nhất tồn tại) Ví dụ:

 The horse is a noble animal  The dog is a faithful animal

3/ Khi một vật dùng tượng trưng cho cả loài Ví dụ:

 She is the most beautiful girl in this class  Paris is the biggest city in France

4/ So sánh cực cấp, Ví dụ:

 The one-eyed man is the King of the blind.  The poor depend upon the rich.

5/ Trước 1 tính từ được dung làm danh từ để chỉ 1 lớp người và thường có nghĩa số nhiều Ví dụ:

 Beer is sold by the bottle.  Eggs are sold by the dozen.

6/ Dùng trong thành ngữ: BY THE (theo từng) Ví dụ:

 The Smiths always go fishing in the country on Sundays.

7/ Trước danh từ riêng (proper noun) số nhiều để chỉ vợ chồng hay cả họ ( cả gia đình) Ví dụ:

 Do you know the Browns?

 The Chinese, the Americans and the French were at war with the

8/ Trước tên: rặng núi, sông, quần đảo, vịnh, biển, đại dương , tên sách và báo chí, và tên các chiếc tàu. Ví dụ: The Thai Binh river; the Philippines , the Times ... 9/ Trước danh từ về dân tộc, giáo phái để chỉ toàn thể, Ví dụ:

 The Catholics and the protestants believe in Christ  The Swiss; Dutch; the Arabs

Germans

 All men must die (everyone)  All the men in this town are very lazy

10/ Both, all, both, half, double + The + Noun Notes:

11/ Use "the" for Musical Instruments The guitar (I could play the guitar when I was 6.), The piano, The violin 12/ Khi sau danh từ đó có of The history of England is interesting. trong khi các môn học không có "the" I learn English; He learns history at school. Bài tập nâng cao về mạo từ trong tiếng anh Exercise 1: Choose the best answer: 1. Salem doesn’t like .................. talkative people. A. × B. the C. many D. a 2. It’s true that................ rich lead a different life from the poor. A. an B. a C. the D. × 3. Mary lives in .................Canada near Lake Ontario. A. the B. × C. a D. an 4. The explorer crossed ...............Pacific Ocean in a canoe. A. an B. a C. the D. no article 5. She has been playing ..............flute for ten years. A. an B. a C. the D. ×

6. For breakfast we usually have ................... coffee and toast. A. an B. a C. the D. × 7. What time do you start ................ work in the morning? A. an B. a C. the D. × 8 Barbara hopes to go to ................ university next year. A. an B. a C. the D. × 9. They went on a cruise down .................Nile and saw the Pyramids. A. an B. a C. the D. × 10. Sarah thinks .................. life is more difficult in a foreign country. A. an B. a C. the D. × 11. The judge sentenced the thief to six months in ................... prison. A. an B. a C. the D. × 12. I’ve noticed that ..................Spanish eat a lot of vegetables. A. an B. a C. the D. × 13. A volcano has erupted in .............Philippines recently. A. an B. a C. the D. many 14. ................ examinations always make him nervous. A. an B. a C. the D. × 15. We went to ............... cinema twice a month. A. an B. a C. the D. some Exercise 2: Supply a suitable article 1. This is …easy question 2. Please speak …little louder 3. May I have your…phone number? 4. May I ask you …question? 5. A man decided to rob __________bank in the town where he lived. He walked into ___________bank and handed ___note to one of ________cashiers._______cashier read_________note which told her to give _________man some money. Afraid that he might have_________gun, she did as she was told__________man then walked out of ________building, leaving__ note behind. However, he had no time to spend ………money because he was arrested …..same day. He had made ……..mistake. He had written ……… note on back of …… envelope. And on … other side of ….envelope was his name and address. This clue was quite enough for …… detective on the case.

Tính từ

 a good pupil (một học sinh giỏi)  a b man (một cậu bé khỏe mạnh)

1. Định nghĩa: Tính từ là từ dùng đẻ phẩm định cho danh từ bằng cách miêu tả các dặc tính của sự vật mà danh từ đó đại diện. 2. Phân loại tính từ: Tính từ có thể được phân loại theo vị trí hoặc chức năng: 2.1 Tính từ phân loại theo vị trí: a. Tính từ đứng trước danh từ

 The boy is afraid.  The woman is asleep.  The girl is well.  She soldier looks ill.

Hầu hết tính từ trong tiếng Anh khi được dùng để tính chất cho danh từ đều đứng trước danh từ, ngược lại trong tiếng Việt tính từ đứng sau danh từ mà nó phẩm định Thông thường, những tính từ đứng trước danh từ cũng có thể đứng một mình, không có danh từ theo sau như nice, good, bad, long, short, hot, happy, beautiful....Tuy nhiên , một số ít tính từ lại chỉ đứng một mình trước danh từ, như former, latter, main ... b. Tính từ đứng một mình , không cần bất kì danh từ nào đứng sau nó: Ví dụ:

 an afraid boy  an asleep woman  a well woman  an ill soldier

Các tính từ như trên luôn luôn đứng một mình, do đó chúng ta không thể nói:

 A frightened woman  A sleeping boy  A healthy woman

Nếu muốn diễn đạt các ý trên, chúng ta phải nói:

 A sick soldier

 aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed; unable; exempt; content

Những tính từ đứng một mình sau động từ như trên là những tính từ bắt đầu bằng a- và một số các tính từ khác như:

 The hound seems afraid. 

Ví dụ:

Is the girl awake or asleep?

 a large room  a charming woman  a new plane  a white pen

2.2 Tính từ được phân loại theo công dụng ( học tiếng anh) Tính từ được phân thành các nhóm sau đây: a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good...

 small smaller smallest  beautiful more beautiful the most beautiful  very old so hot extremely good

Tính từ chỉ sự miêu tả chiếm phần lớn số lượng tính từ trong tiếng Anh. Chúng có thể phân làm hai tiểu nhóm: * Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so...

b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three... và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,.. c. Đối với các từ chỉ thị: thís, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many, 3. Vị trí của tính từ: Tính từ được chia theo các vị trí như sau: a. Trước danh từ:

 a small house  an old woman

 She is tired.  Jack is hungry.  John is very tall.

khi có nhiều tính từ đứng trước danh từ, vị trí của chúng như sau: b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)

 There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định] 

c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó phẩm định trong các trường hợp sau đây: * Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:

I'll tell you something new. [something là đại từ bất định]

 The writer is both clever and wise.  The old man, poor but proud, refused my offer.

* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng "and" hoặc "but", ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:

 The road is 5 kms long  A building is ten storeys high

* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:

 They have a house bigger than yours  The boys easiest to teach were in the classroom

* Khi tính từ ở dạng so sánh:

 The glass broken yesterday was very expensive

* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:

 The court asked the people involved  Look at the notes mentioned/indicated hereafter

* Một số quá khứ phân (P2) từ như: involved, mentioned, indicated:

4. Tính từ được dùng như danh từ. Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có "the" đi trước. the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; ... Ví dụ : The rich do not know how the poor live.

(the rich= rich people, the blind = blind people)

5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép. a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất. b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết: * thành một từ duy nhất:

life + long = lifelong   car + sick = carsick

 world + famous = world-famous

* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa

 snow-white (đỏ như máu) carsick (nhớ nhà)  world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)

Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi: Danh từ + tính từ:

 handmade (làm bằng tay) hearbroken (đau lòng)  homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)

Danh từ + phân từ

 never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)

Phó từ + phân từ

 well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)

 blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)  dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)

Tính từ + tính từ

 A ten-storey building = The building has ten storeys.  A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never

d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives) Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old.

forgotten.

 Cấu trúc sử dụng là as .... as

So sánh tính từ 1. So sánh bằng

 Nếu là phủ định, as thứ nhất có thể thay bằng so (chỉ để dễ đọc –

S + V + as + adj/ adv + as + noun/ pronoun

 Sau as phải là một đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là một tân

informal English)

ngữ (Lỗi cơ bản)

Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong trường hợp này, nhưng nên nhớ trước khi so sanh phải đảm bảo rằng danh từ đó phải có các tính từ tương đương.

 My house is as high as his.  My house is the same height as his.  The same...as >< different from...

S + V + the same + (noun) + as + noun/ pronoun

Chú ý, trong tiếng Anh (A-E), different than... cũng có thể được dùng nếu sau chúng là một mệnh đề hoàn chỉnh. Tuy nhiên trường hợp này không

 Trong loại so sánh này người ta chia làm hai dạng: tính từ và phó từ ngắn (đọc lên chỉ có một vần). Tính từ và phó từ dài (2 vần trở lên).

 Đối với tính từ và phó từ ngắn chỉ cần cộng đuôi er.  Đối với tính từ ngắn chỉ có một nguyên âm kẹp giữa hai phụ âm tận

phổ biến và không đưa vào các bài thi ngữ pháp: His appearance is different from what I have expected. ...than I have expected.(A-E) 2. So sánh hơn kém

 Đối với tính từ tận cùng là y, dù có 2 vần vẫn bị coi là tính từ ngắn và phải đổi thànhY-IER (happy®happier; dry®drier; pretty®prettier).  Trường hợp đặc biệt: b®ber; friendly®friendlier than/ more friendly

cùng, phải gấp đôi phụ âm cuối để tránh thay đổi cách đọc.

 Đối với tính từ và phó từ dài phải dùng more/less. tính từ  Sau THAN phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là tân ngữ.

than.

Công thức:

 Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật

S + V +adjective_er/ (adverb_er)/ (more + adj/adv) / (less + adj/adv) + THAN + noun/ pronoun

khác phải thêm elsesau anything/anybody...

 Để nhấn mạnh so sánh, có thể thêm much/far trước so sánh, công

Ex: He is smarter than anybody else in the class.

thức:

 Harry’s watch is far more expensive than mine  He speaks English much more rapidly than he does Spanish.

S + V + far/much + Adj/Adv_er + than + noun/pronoun S + V + far/much + more + Adj/Adv + than + noun/pronoun

Danh từ cũng có thể dùng để so sánh bằng hoặc hơn kém, nhưng trước khi so sánh phải xác định xem đó là danh từ đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó. Công thức:

S + V + as + many/much/little/few + noun + as + noun/pronoun S + V + more/fewer/less + noun + than + noun/pronoun

 He earns as much money as his father.  February has fewer day than March.  Their jobs allow them less freedom than ours does.

 Their marriage was as stormy as had been expected (Incorrect: as it

Lưu ý (quan trọng): Đằng sau as và than của các mệnh đề so sánh có thể loại bỏ chủ ngữ nếu nó trùng hợp với chủ ngữ thứ nhất, đặc biệt là khi động từ sau than vàas ở dạng bị động. Lúc này than và as còn có thêm chức năng của một đại từ quan hệ thay thế.

 Anne is going to join us , as was agreed last week (Incorrect: as it

had been expected).

was agreed last week).

 Don’t lose your passport, as I did last year (Incorrect: as I did it last

He worries more than was good for him (Incorrect: than it/what is good for him). *Hoặc các tân ngữ cũng có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau THAN và AS:

 They sent more than I had ordered (Incorrect: than I had ordered it).  She gets her meat from the same butcher as I go to (Incorrect: as I

year).

go to him).

 Khi so sánh nên nhớ: các mục dùng để so sánh phải tương đương

3. So sánh hợp lý

 Bởi vậy mục so sánh hợp lý sẽ là:  Sở hữu cách

nhau: người-người, vật-vật.

 Dùng thêm that of cho danh từ số ít:

Incorrect: His drawings are as perfect as his instructor. (Câu này so sánh các bức tranh với người chỉ dẫn) Correct: His drawings are as perfect as his instructor’s. (instructor's = instructor's drawings)

Incorrect: The salary of a professor is higher than a secretary. (Câu này so sánh salary với secretary)

 Dùng thêm those of cho các danh từ số nhiều:

Correct: The salary of a professor is higher than that of a secretary. (that of = the salary of)

Incorrect: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher .(Câu này so sánh duties với teacher) Correct: Theduties of a policeman are more dangerous than those of a teacher (those of = the duties of) 4. So sánh đặc biệt Sử dụng: far farther further farthest furthest

little less least   much more most  many more most  good better best  well  bad worse worst  badly

Lưu ý: farther : dùng cho khoảng cách

further : dùng cho thông tin hoặc một số trường hợp trừu tượng khác

  The distance from your house to school is farther than that of mine.   Next year he will come to the U.S for his further (= more) education

If you want more/further information, please call to the agent.

 Tương đương cấu trúc tiếng Việt: gấp rưỡi, gấp hai...  Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng cómany/much, học tiếng anh giao tiếp

5. So sánh đa bội

 Ngữ pháp hiện đại ngày nay, đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép dùng so sánh hơn kém đến gấp 3 lần trở lên, nhưng đối với gấp 2 hoặc 1/2 thì tuyệt đối không.

This encyclopedy costs twice as much as the other one. Ex:Jerome has half as many records now as I had last year.

 Là loại so sánh với cấu trúc: Càng... càng...  Các Adj/Adv so sánh phải đứng ở đầu câu, trước chúng phải có The

Các lối nói: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy... chỉ được dùng trong khẩu ngữ, không được dùng để viết. We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. (twice as many as that number). 6. So sánh kép

 Nếu chỉ một vế có Adj/Adv so sánh thì vế còn lại có thể dùng The

The + comparative + S + V + the + comparative + S + V The hotter it is, the more miserable I feel.

more

 Sau The more ở vế thứ nhất có thể có that nhưng không nhất thiết.

The more + S + V + the + comparative + S + V The more you study, the smarter you will become.

 Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có thành ngữ it is thì bỏ chúng

The more (that) you study, the smarter you will become. The more (that) we know about it, the more we are assured

đi

 Hoặc nếu cả hai vế đều là to be thì bỏ đi

The shorter (it is), the better (it is).

 Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come round to breakfast. (các sáng chủ nhật trời thật đẹp. Tôi lại càng thích những sáng chủ nhật đó hơn nữu vì Sue thường ghé qua ăn sáng.)

The closer to one of the Earth’s pole (is), the greater the gravitational force (is). Các thành ngữ: all the better (càng tốt hơn), all the more (càng... hơn), not... any the more... (chẳng... hơn... tí nào), none the more... (chẳng chút nào) dùng để nhấn rất mạnh cho các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh đằng sau. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng:

 He didn’t seem to be any the worse for his experience. (Anh ta càng

 He explained it all carefully, but I was still none the wiser. (Anh ta giải thích toàn bộ điều đó cẩn thận nhưng tôi vẫn không sáng ra chút nào cả.)

khá hơn lên vì những kinh nghiệm của mình.)

 Chỉ dùng cho thời Quá khứ và thời Hiện tại, không dùng cho thời

Cấu trúc này tuyệt đối không dùng cho các tính từ cụ thể. ngữ pháp tiếng anh 7. Cấu trúc No sooner... than = Vừa mới ... thì đã...

 No sooner đứng ở đầu một mệnh đề, theo sau nó là một trợ động từ đảo lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh, than đứng ở đầu mệnh đề còn lại:

Tương lai.

 No sooner will he arrive than he want to leave.(Present)

No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V No sooner had we started out for California than it started to rain. (Past) Một ví dụ ở thời hiện tại (will được lấy sang dùng cho hiện tại)

 Vd: Scarely had they felt in love each other when they got maried.

Một cấu trúc tương đương cấu trúc này: No sooner ... than ... = Hardly/Scarely ... when

 Khi so sánh giữa 2 người hoặc 2 vật, chỉ được dùng so sánh hơn

Lưu ý: No longer ... = not ... anymore = không ... nữa, dùng theo cấu trúc: S + no longer + Positive Verb 8. So sánh giữa 2 người hoặc 2 vật

kém, không được dùng so sánh bậc nhất, mặc dù trong một số dạng văn nói và cả văn viết vẫn chấp nhận so sánh bậc nhất. (Lỗi cơ bản).  Trước adj và adv so sánh phải có the, trong câu có thành ngữ of the

 Of the two shirts, this one is the prettier

two + nounthành ngữ có thể đứng đầu hoặc cuối câu.

 Dùng khi so sánh 3 người hoặc 3 vật trở lên:  Đối với tính từ và phó từ ngắn dùng đuôi est.  Đối với tính từ và phó từ dài dùng most hoặc least.  Đằng trước so sánh phải có the.  Dùng giới từ in với danh từ số ít.

9. So sánh bậc nhất

 Dùng giới từ of với danh từ số nhiều

John is the tallest boy in the family

 Sau thành ngữ One of the + so sánh bậc nhất + noun phải đảm bảo chắc chắn rằngnoun phải là số nhiều, và động từ phải chia ở số ít.

Deana is the shortest of the three sisters

 Một số các tính từ hoặc phó từ mang tính tuyệt đối thì cấm dùng so sánh bậc nhất, hạn chế dùng so sánh hơn kém, nếu buộc phải dùng thì bỏ more:

One of the greatest tennis players in the world is Johnson.

 His drawings are perfect than mine.  preferable to Sb/Sth... = được ưa thích hơn...  superior to Sb/Sth... = siêu việt hơn... inferior to Sb/Sth... = hạ đẳng hơn... 

unique/ extreme/ perfect/ supreme/ top/ absolute/Prime/ Primary

Từ khoá liên quan đến tính từ trong tiếng anh: cách dùng tính từ trong tiếng anh, 6 tính từ trong tiếng anh, tính từ trong tiếng anh là gì, tính từ sở hữu trong tiếng anh, danh sách tính từ trong tiếng anh, các tính từ trong tiếng anh, định nghĩa tính từ trong tiếng anh, vị trí của các tính từ trong tiếng anh

Danh từ

 Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.

I. Định nghĩa và phân loại danh từ Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun. Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc. Danh từ có thể được chia thành hai loại chính: Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính: Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như: table (cái bàn), man (người đàn ông), wall (bức tường)… Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như: Peter, Jack, England… Danh từ trừu tượng (abstract nouns): happiness (sự hạnh phúc), beauty (vẻ đẹp), health (sức khỏe)… II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)

 Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.

Ví dụ: boy (cậu bé), apple (quả táo), book (quyển sách), tree (cây)…

Ví dụ: meat (thịt), ink (mực), chalk (phấn), water (nước)… Số nhiều của danh từ Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều

 Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs

I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều 1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.

 Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ;

2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.

watch - watches ; dish - dishes

 Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios

Ngoại lệ: a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

 Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos

b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

 Ví dụ: lady - ladies ; story - stories

3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.

 Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives

4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.

Ngoại lệ:

 Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms,

a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều: roofs : mái nhà gulfs : vịnh cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ beliefs : niềm tin b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều: scarfs, scarves : khăn quàng wharfs, wharves : cầu tàu gỗ staffs, staves : cán bộ hoofs, hooves : móng guốc II. Cách phát âm S tận cùng S tận cùng (ending S) được phát âm như sau: 1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.

turns, things, walls, cars.

 Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.

2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.

3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.

 Ví dụ: refuses, passes, judges, churches, garages, wishes.

 man - men : đàn ông  woman - women : phụ nữ  child - children : trẻ con tooth - teeth : cái răng  foot - feet : bàn chân

  mouse - mice : chuột nhắt  goose - geese : con ngỗng 

III. Các trường hợp đặc biệt 1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:

louse - lice : con rận

 deer : con nai  sheep : con cừu  swine : con heo  Mạo từ (Article)

2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:

 Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…

Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article). Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/ Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.

 Ví dụ: the hat /hæt/ nhưng the end /Ti end/

The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).

 a hat (một cái nón) nhưng an event (một sự kiện)  a boy (một cậu bé) nhưng an hour (một giờ đồng hồ)

the house /Tə haus/ the hour /Ti auə/ A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:

 a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như

 Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các

/zu/).

âm mạnh.

a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây: 1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.

I have a sister and two brothers.

 He works forty-four hours a week. (Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)

(Tôi có một người chị và hai người anh) 2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.

 There are a dozen eggs in the fridge. (Có một chục trứng trong tủ

3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).

lạnh)

 George is an engineer. (George là một kỹ sư)

 The King made him a Lord. (Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân

4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..

tước)

 A Mr. Johnson called to see you when you were out. (Một Ô. Johnson

5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.

nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)

 They were much of a size. (Chúng cùng cở)  Birds of a feather flock together. (Chim cùng loại lông hợp đàn với

6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.

nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)

 He was born in Lowton, a small town in Lancashire. (Ông ấy sinh tại

7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.

Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)

 What a boy! (Một chàng trai tuyệt làm sao!)

8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.

9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):

It’s a pity that… : Thật tiếc rằng… to keep it a secret : giữ bí mật

 as a rule : như một nguyên tắc 

  all of a sudden : bất thình lình 

to be in a hurry : vội vã to be in a good/bad temper : bình tĩnh/cáu kỉnh

  at a discount : giảm giá  on an average : tính trung bình  a short time ago : cách đây ít lâu

to take an interest in : lấy làm hứng thú trong to make a fool of oneself : xử sự một cách ngốc nghếch to have a headache : nhức đầu to have an opportunity to : có cơ hội

 They made him King. (Họ lập ông ta làm vua)  As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak. (Trong tư

10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a. I have had such a busy day. II. Không sử dụng Mạo từ bất định Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau: 1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.

cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)

 He has bread and butter for breakfast. (Anh ấy ăn sáng với bánh mì

2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.

 She bought beef and ham.(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)

và bơ)

 They often have lunch at 1 o’clock.(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)  Dinner will be served at 5 o’clock. (Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)

3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.

 He does to school in the morning.(Anh ta đi học vào buổi sáng)  They go to market every day.(Họ đi chợ mỗi ngày)

4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.

 Sunday is a holiday. (Chủ nhật là một ngày lễ)  They often go there in summer.(Họ thường đến đó vào mùa hè)

5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.

 He used to be a teacher till he turned writer.(Ông ấy là một giáo viên

6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.

 The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các

trước khi trở thành nhà văn)

nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.

 The sun rises in the east.

Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được. The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây: 1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.

 Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.

2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”

 The United States; The Netherlands

3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.

 The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)

4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.

 The Thames; The Atlantic; The Bahamas

5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.

 The horse is being replaced by the tractor.

6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.

7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.

the planet Mars; the play ‘King LearÚ

 Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)

8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.

 This is the youngest student in my class.  The harder you work, the more you will be paid.

9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)

10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.

the road to London; the battle of Trafalgar

11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).

 The man who helped you yesterday is not here.

 The rich should help the poor.

12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).

II. Không dùng mạo từ xác định “The” The không được dùng trong các trường hợp sau đây: 1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát. Life is very hard for some people (not: The life) 2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát. Butter is made from cream (not: The butter) 3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát. Dinner is served at 6:00 (not: The dinner) 4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát. Books are my best friends. (not: The books) 5. Trước hầu hết các danh từ riêng. He lived in London (not: The London) 6. Trước các từ Lake, Cape, Mount. Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest 7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau. King George, Professor Russell 8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ

Russian is more difficult than English. (not: The Russian) 9. Trước tên các mùa và các ngày lễ Winter came late that year (not: The winter) 10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy. He goes to school in the morning (not: the school) Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.

Trạng từ

 Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa.

1. Định nghĩa: Trạng từ dùng để chỉ tính chất/phụ nghĩa cho một từ loại khác trừ danh từ và đại danh từ.

 Trạng từ (hay còn gọi là phó từ) trong tiếng Anh gọi là adverb. Trạng từ là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu. Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.

Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.

 Ví dụ: He runs fast. She dances badly. I can sing very well

2. Phân loại trạng từ. Trạng từ có thể được phân loại theo ý nghĩa hoặc theo vị trí của chúng trong câu. Tuỳ theo ý nghĩa chúng diễn tả, trạng từ có thể được phân loại thành. 2.1. Trạng từ chỉ cách thức (manner): Diễn tả cách thức một hành động được thực hiện ra sao? (một cách nhanh chóng, chậm chạp, hay lười biếng ...) Chúng có thể để trả lời các câu hỏi với How?

Chú ý: Vị trí của trạng từ chỉ cách thức thường đứng sau động từ hoặc đứng sau tân ngữ (nếu như có tân ngữ).

 Ví dụ: John is always on time He seldom works hard.

Ví dụ: She speaks well English. [không đúng]. She speaks English well. [đúng] I can play well the guitar. [không đúng] I can play the guitar well. [đúng] 2.2. Trạng từ chỉ thời gian (Time): Diễn tả thời gian hành động được thực hiện (sáng nay, hôm nay, hôm qua, tuần trước ...). Chúng có thể được dùng để trả lời với câu hỏi WHEN? (Khi nào?) When do you want to do it? Các trạng từ chỉ thời gian thường được đặt ở cuối câu (vị trí thông thường) hoặc vị trí đầu câu (vị trí nhấn mạnh) I want to do the exercise now! She came yesterday. Last Monday, we took the final exams. 2.3. Trạng từ chỉ tần suất (Frequency): Diễn tả mức độ thường xuyên của một hành động (thỉng thoảng, thường thường, luôn luôn, ít khi ..). Chúng được dùng để trả lời câu hỏi HOW OFTEN?(có thường .....?) - How often do you visit your grandmother? và được đặt sau động từ "to be" hoặc trước động từ chính:

 Ví dụ: I am standing here. She went out.

2.4. Trạng từ chỉ nơi chốn (Place): Diễn tả hành động diễn tả nơi nào , ở đâu hoặc gần xa thế nào. Chúng dùng để trả lời cho câu hỏi WHERE? Các trạng từ nơi chốn thông dụng là here, there ,out, away, everywhere, somewhere... above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).

 Ví dụ: This food is very bad. She speaks English too quickly for me to

2.5. Trạng từ chỉ mức độ (Grade): Diễn tả mức độ (khá, nhiều, ít, quá..) của một tính chất hoặc đặc tính; chúng đi trước tính từ hoặc trạng từ mà chúng bổ nghĩa. Trạng từ chỉ mức độ, để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ:

follow. She can dance very beautifully. too (quá), absolutely (tuyệt đối), completely (hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất là), exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần).

 Ví dụ: My children study rather little The champion has won the prize

2.6. Trạng từ chỉ số lượng (Quantity): Diễn tả số lượng (ít hoặc nhiều, một, hai ... lần...)

twice.

 Ví dụ: When are you going to take it? Why didn't you go to school

2.7. Trạng từ nghi vấn (Questions): là những trạng từ đứng đầu câu dùng để hỏi, gồm: When, where, why, how: Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán: certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of course (dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).

yesterday?

 Ví dụ: I remember the day when I met her on the beach. This is the

2.8. Trạng từ liên hệ (Relation): là những trạng từ dùng để nối hai mệnh đề với nhau. Chúng có thể diễn tả địa điểm (where), thời gian (when) hoặc lí do (why):

room where I was born.

Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng anh

3. Trạng từ và tính từ có chung cách viết/đọc. Nhiều tính từ và trạng từ trong tiếng Anh có chữ viết tương tự - tức là tính từ cũng là trạng từ và ngược lại, tuy nhiên chúng ta phải dựa vào cấu trúc và vị trí của chúng để xác định xem đâu là tính từ và đâu là trạng từ. Ví dụ: A hard worker works very hard. A late student arrived late. Chú ý: Mộ số tính và trạng từ có cách viết và đọc giống nhau: Adjectives Adverbs

fast fast

only only

late late

pretty pretty

right right

short short

sound sound

hard hard

fair fair

even even

cheap cheap

early early

much much

little little

 Quick -quickly  Kind - kindly  Bad - badly  Easy - easily

4. Cách hình thành trạng từ. Tính từ + -ly : Phần lớn trạng từ chỉ thể cách có hể được thành lập bằng cách thêm -ly vào tính từ:

 Ex: They often get up at 6am.

5. Vị trí của trạng từ. Trạng từ (adverbs): Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau 1. Trước động từ thường(nhất là các trạng từ chỉ tàn suất: often, always, usually, seldom....)

 Ex: I have recently finished my homework.  TĐT adv V

2. Giữa trợ động từ và động từ thường

 Ex: She is very nice.  Adv adj

3. Sau đông từ tobe/seem/look...và trước tính từ: tobe/feel/look... + adv + adj

 Ex: The teacher speaks too quickly.

4. Sau “too”: V(thường) + too + adv

 Ex: The teacher speaks slowly enough for us to understand.

5. Trước “enough” : V(thường) + adv + enough

 Ex: Jack drove so fast that he caused an accident.

6. Trong cấu trúc so....that: V(thường) + so + adv + that

 Ex: The doctor told me to breathe in slowly.

7. Đứng cuối câu

 Ex: Last summer I came back my home country  My parents had gone to bed when I got home.

8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,)

Trạng từ bổ nghĩa cho từ loại nào thì phải đứng gần từ loại ấy. Quy tắc này thường được gọi là Quy tắc "cận kề". Ví dụ: She often says she visits her grandmother. (Often bổ nghĩa cho "says"). She says he often visits her grandmother. (Often bổ nghĩa cho "visits") Trạng từ chỉ thời gian trong tình huống bình thường nên đặt nó ở cuối câu (như vậy rất khác với tiếng Việt Nam ). Ví dụ: We visited our grandmother yesterday. I took the exams last week. Trạng từ không được đặt/dùng giữa Động từ và Tân ngữ: Ví dụ: He speaks English slowly. He speaks English very fluently.

Một khi có nhiều trạng từ trong một câu, vị trí của trạng từ nằm ở cuối câu sẽ có thứ tự ưu tiên như sau: [ Nơi chốn - Cách thức - Tần suất - Thời gian] Chủ ngữ Nơi chốn Cách thức Tần suất Thời gian

/động từ /địa điểm by plane everyday yesterday

I went to Bankok by jet plane once a week last month

I walked to the library last year

He flew to London

 Quickly - more quickly - most quickly  Beautiful - more beautifully - most beautifully

Những trạng từ chỉ phẩm chất cho cả một câu như Luckily, Fortunately, Eventually, Certainly hoặc Surely ... thường được đặt ở đầu mỗi câu. Ví dụ: Certainly, they will be here this afternoon. Luckily, she didn't live where the war broke out in 1914-1918. 6. Hình thức so sánh của trạng từ Các hình thức so sánh của trạng từ cũng được tuân theo giống như các nguyên tắc của tính từ. Ví dụ: He ran as fast as his close friend. I've been waiting for her longer than you Cũng như tính từ, Trạng từ cũng có hình thức so sánh kép: Ví dụ: We are going more and more slowly. He is working harder and harder. Chú ý: Trong so sánh Hơn-Kém và so sánh Cực cấp, khác với tính từ, trạng từ kết thúc bằng đuôi - ly (ending by - ly) sẽ được so sánh như tính từ đa âm (hai âm trở lên) tiết.

Các tìm kiếm liên quan đến trạng từ trong khi học tiếng anh cụm trạng từ trong tiếng anh, vị trí trạng từ trong tiếng anh, cách dùng trạng từ trong tiếng anh, danh từ tính từ trạng từ trong tiếng anh, phó từ và trạng từ trong tiếng anh, trạng từ trong tiếng anh là gì, cách sử dụng trạng từ trong tiếng anh, các loại trạng từ trong tiếng anh Bài tập thực hành về cách sử dụng trạng từ trong tiếng anh 1. Gạch dưới các trạng từ và trạng ngữ trong đoạn văn sau: The first book of the seven-book Harry Potter series came to the bookstores in 1997. Since then, bookstores have sold more than 250

Nghĩa/nhóm

million copies of the first books in the series. These books are available in more than 200 countries and in more than 60 languages. When a new Harry Potter book arrives in the bookstores, it is always a big event. Usually, the first books are sold at the magic hour of midnight. Stores that usually close at 6:00 P.M. stay open late for the special event. People wait in line for hours, sometimes days, to buy a book. Many children and even some adults put on costumes to look like their favorite characters in the book. Đáp án: Các trạng từ, trạng ngữ có trong đoạn văn trên được xác định theo nhóm như sau: Trạng từ và trạng ngữ (Adverbials)

Trạng ngữ chỉ địa điểm (Adverbials of place)

to the bookstores in more than 200 countries in the bookstores

Trạng từ/trạng ngữ chỉ thời gian (Adverbials of time)

in 1997 Since then at the magic hour of midnight late for hours (for)days

in more than 60 languages. in line Trạng ngữ chỉ thể cách (Adverbials of manner)

Trạng từ/trạng ngữ chỉ tần suất (Adverbials of frequency)

always Usually usually sometimes

for the special event

Trạng từ/trạng ngữ chỉ mục đích (Adverbials of purpose)

2. Đọc lời của một đoạn bài hát về trạng ngữ sau, gạch dưới các trạng từ hay trạng ngữ có trong bài và xác định xem chúng thuộc nhóm trạng từ nào. Chú ý, Lolly là tên riêng, không phải trạng từ.Lolly Lolly Lolly, get your adverbs here

Got a lot of lolly, jolly adverbs here. Anything you need and we can make it absolutely clear...

An adverb is a word (That's all it is! and there's a lot of them) That modifies a verb, (Sometimes a verb and sometimes) It modifies an adjective, or else another adverb And so you see that it's positively, very, very, necessary. Lolly, Lolly, Lolly, get your adverbs here. Father, son, and Lolly selling adverbs here. Got a lot of adverbs, and we make it clear, So come to Lolly! (Lolly, Lolly, Lolly) Đáp án: Lolly Lolly Lolly, get your adverbs here. Got a lot of lolly, jolly adverbs here. Anything you need and we can make it absolutely clear... An adverb is a word (That's all it is! and there's a lot of them) That modifies a verb, (Sometimes a verb and sometimes) It modifies an adjective, or else another adverb And so you see that it's positively, very, very, necessary. Lolly, Lolly, Lolly, get your adverbs here. Father, son, and Lolly selling adverbs here. Got a lot of adverbs, and we make it clear, So come to Lolly! (Lolly, Lolly, Lolly) Trạng từ chỉ địa điểm: here. Trạng từ chỉ mức độ: absolutely, very Trạng từ chỉ nhận xét: positively Trạng từ nối: and, so - Thứ 3 là, chúng ta phải nhận diện được đâu là trạng từ hoặc cụm trạng từ, đâu là tính từ hoặc cụm tính từ để xử lý bài tập là rất quan trọng khi làm bài. Ví dụ: (1) ..........., most adults can identify only about five out of a set of 21 colours that are only (2) ............. different. (1) A. Similarly B. Similar C. Similarity D. Dissimilar (2) A. slight B. slightly C. slighting D. slightless

Trong loại bài tập này ta chỉ cần phân biệt ở văn cảnh nào phải dùng loại từ gì. Ở vị trí số (1), vị trí đầu câu là một trạng từ chứ không thể là một tính từ, ta chọn A (Similarly). Số (2) có cấu tạo như sau:

... S V Complement ... that/which are only slightly different

Trong bổ ngữ này chỉ có thể có một tính từ different. Chúng ta không thể thêm một tính từ nữa để bổ nghĩa cho tính từ này. Vậy chỉ có thể thêm một trạng từ nữa, cùng với trạng từ có sẵn là only để bổ nghĩa cho different. Vậy chúng ta chọn B (slightly). Bài tập trắc nghiệm: Chọn phương án đúng (ứng với A, B, C, hoặc D) để hoàn thành mỗi câu sau. 1. The world's population will continue to rise we don't do anything about it. A. however B. how C. unless D. if 2. She didn't want to go she knew all her friends would be there. A. even though B. therefore C. so that D.wherever Đáp án: Câu 1, cả 4 đáp án cho sẵn đều là trạng từ nối, tuy nhiên, nghĩa và chức năng của chúng khác nhau. Để xác định đáp án đúng, ta cần phân tích ngữ cảnh và quan hệ giữa 2 mệnh đề. Quan hệ của 2 mệnh đề ở đây là quan hệ điều kiện có thật Nếu A…thì B. Do đó, chỉ có đáp án D. if là phù hợp. Các đáp án còn lại đều không có chức năng nối hai mện đề trong câu điều kiện. Câu 2, tương tự, ta xét thấy hai mệnh đề trong câu có quan hệ đối lập. Trong các đáp án đã cho, chỉ có even though là nối hai mệnh đề có quan hệ đối lập. Các trạng ngữ B. therefore (do đó) và C. so that (để) đều chỉ quan hệ nhân quả : vì A nên B hoặc A để B

Trạng ngữ wherever bắt đầu một mệnh đề liên hệ làm bổ ngữ, và không nối hai mệnh đề đối lập, nên cũng không phù hợp. Đáp án đúng là A. even though (mặc dù)

Động từ

Nội dung chính cần nắm vững một nguyên tắc căn bản nhất trong tiếng Anh là : CÓ CHỦ TỪ THÌ ĐỘNG TỪ CHIA THÌ, KHÔNG CÓ CHỦ TỪ THÌ ĐỘNG TỪ KHÔNG CHIA THÌ mà phải chia dạng: Xem ví dụ sau: when he saw me he (ask) me (go) out Xét động từ ask : nhìn phía trước nó có chủ từ he vì thế ta phải chia thì - ở đây chia thì quá khứ vì phía trước có saw. Xét đến động từ go, phía trước nó là me là túc từ nên không thể chia thì mà phải chia dạng - ở đây là to go, cuối cùng ta có when he saw me he asked me to go out Về vấn đề chia thì chắc các em cũng đã nắm cơ bản rồi. Hôm nay tôi muốn cùng các em đi sâu vào vấn đề chia dạng của động từ . Động từ một khi không chia thì sẽ mang 1 trong 4 dạng sau đây : - bare inf (động từ nguyên mẩu không có to ) - to inf ( động từ nguyên mẫu có to ) - Ving (động từ thêm ing ) - P.P ( động từ ở dạng past paticiple ) Vậy làm sao biết chia theo dạng nào đây ? Ta tạm chia làm 2 mẫu khi chia dạng : 1) MẪU V O V Là mẫu 2 động từ đứng cách nhau bởi 1 túc từ Công thức chia mẫu này như sau : Nếu V1 là : MAKE , HAVE (ở dạng sai bảo chủ động ), LET thì V2 là BARE INF Ví dụ: I make him go I let him go Nếu V1 là các động từ giác quan như : HEAR, SEE, FEEL, NOTICE, WATCH, OBSERVE... thì V2 là Ving (hoặc bare inf )

Ví dụ: I see him going / go out Ngoài 2 trường hợp trên chia to inf 2) MẪU V V Là mẫu 2 động từ đứng liền nhau không có túc từ ở giữa Cách chia loại này như sau: Nếu V1 là : KEEP, ENJOY, AVOID, ADVISE, ALLOW, MIND, IMAGINE, CONSIDER, PERMIT, RECOMMEND, SUGGEST, MISS, RISK, PRACTICE, DENY, ESCAPE, FINISH, POSTPONE, MENTION, PREVENT, RECALL, RESENT, UNDERSTAND, ADMIT, RESIST, APPRECIATE, DELAY, EXPLAIN, FANCY, LOATHE, FEEL LIKE, TOLERATE, QUIT, DISCUSS, ANTICIPATE, PREFER, LOOK FORWARD TO, CAN'T HELP, CAN'T STAND, NO GOOD, NO USE Thì V2 là Ving Ví dụ: He avoids meeting me 3) RIÊNG CÁC ĐỘNG TỪ SAU ĐÂY VỪA CÓ THỂ ĐI VỚI TO INF VỪA CÓ THỂ ĐI VỚI VING TÙY THEO NGHĨA STOP + Ving :nghĩa là dừng hành động Ving đó lại Ví dụ: I stop eating (tôi ngừng ăn ) + To inf : dừng lại để làm hành động to inf đó Ví dụ: I stop to eat (tôi dừng lại để ăn ) FORGET, REMEMBER + Ving : Nhớ (quên) chuyện đã làm I remember meeting you somewhere last year (tôi nhớ đã gặp bạn ở đâu đó hồi năm ngóai ) + To inf : Nhớ (quên ) để làm chuyện gì đó Ví dụ: Don't forget to buy me a book : đừng quên mua cho tôi quyển sách nhé (chưa mua ,) REGRET + Ving : hối hận chuyện đã làm

I regret lending him the book : tôi hối hận đã cho anh ta mượn quyển sách + To inf : lấy làm tiếc để ...... Ví dụ: I regret to tell you that ...( tôi lấy làm tiếc để nói với bạn rằng ...) - chưa nói - bây giờ mới nói TRY + Ving : nghỉa là thử Ví dụ: I try eating the cake he makes ( tôi thử ăn cái bánh anh ta làm ) + To inf : cố gắng để ... Ví dụ: I try to avoid meeting him (tôi cố gắng tránh gặp anh ta ) NEED , WANT NEED nếu là động từ đặc biệt thì đi với BARE INF Ví dụ: I needn't buy it ( need mà có thể thêm not vào là động từ đặc biệt ) NEED là động từ thường thì áp dụng công thức sau : Nếu chủ từ là người thì dùng to inf Ví dụ: I need to buy it (nghĩa chủ động ) Nếu chủ từ là vật thì đi với Ving hoặc to be P.P Ví dụ: The house needs repairing (căn nhà cần được sửa chửa ) The house needs to be repaired 4) MEAN Mean + to inf : Dự định Ví dụ: I mean to go out (Tôi dự định đi chơi ) Mean + Ving :mang ý nghĩa Ví dụ: Failure on the exam means having to learn one more year.( thi rớt nghĩa là phải học thêm một năm nữa) 5) GO ON Go on + Ving : Tiếp tục chuyện đang làm After a short rest, the children go on playing (trước đó bọn chúng đã chơi ) Go on + to V : Tiếp tục làm chuyện khác.

After finishing the Math problem, we go on to do the English exercises (trước đó làm toán bây giờ làm tiếng Anh ) 6) các mẫu khác HAVE difficulty /trouble / problem + Ving WASTE time /money + Ving KEEP + O + Ving PREVENT + O + Ving FIND + O + Ving CATCH + O + Ving HAD BETTER + bare inf. 7) Các trường hợp TO + Ving Thông thường TO đi với nguyên mẫu nhưng có một số trường hợp TO đi với Ving ( khi ấy TO là giới từ ), sau đây là một vài trường hợp TO đi với Ving thường gặp : Be/get used to Look forward to Object to Accustomed to Confess to Ngoài các công thức trên ta dùng TO INF. Những động từ đi cùng tính từ – LOOK, FEEL, SEEM, SOUND

Động từ, trạng từ và tính từ Một động từ là một từ mà diễn tả một hành động – ví dụ: walk (đi bộ), work (làm việc), drive (lái xe). Những trạng từ là những từ miêu tả những hành động mà được mô tả bởi những động từ- xảy ra như thế nào. He walked slowly – (How did he walk? Slowly.) Anh ta đi bộ một cách chậm chạp (Anh ta đi bộ như thế nào? Chậm chạp) She worked hard – (How did she work? Hard.) Cô ta làm việc một cách chăm chỉ (Cô ta làm việc như thế nào? Chăm chỉ)

He drives dangerously – (How does he drive? Dangerously.) Anh ta lái xe một cách nguy hiểm (Anh ta lái xe như thế nào? Nguy hiểm) Một số động từ có thể sử dụng với tính từ, để cung cấp thêm thông tin về chủ ngữ của động từ đó. Những động từ này có chức năng là một cầu nối giữa tính từ và một điểm cụ thể của một chủ từ. Helen nói rằng ‘It’s a gorgeous dress, Alice, but the other one seemed nicer.’ (‘nice’ refers to ‘the dress’) ‘Nó là một chiếc áo đầm đẹp, nhưng cái kia thì có vẻ đẹp hơn.’ (‘nice’ đi với ‘the dress’) Alice trả lời ‘It is lovely, isn’t it? But you’re right, the blue dress looks better.’ (‘better’ refers to ‘the dress’; ‘look’ refers to an aspect of the dress – here, the way it looks) ‘Nó thật đẹp phải không? Nhưng bạn đã nói đúng, áo đầm màu xanh dương đẹp hơn.’ (‘better’ đi với ‘the dress; ‘look’ miêu tả một điểm của áo đầm – ở đây, hình thức của áo đầm) Helen nói rằng ‘And after that I expect we’ll all be feeling peckish…’ (‘peckish’ refers to ‘we’; ‘feel’ refers to an aspect of ‘we’. In other words, we don’t look peckish, we don’t sound peckish, we feelpeckish.) ‘Và cuối cùng tôi nghĩ rằng chúng ta đều cảm thấy đói bụng…’ (‘peckish’ đi với ‘we’, ‘feel’ đi với một điểm của ‘we’. Nói cách khác, chúng ta không nhìn có vẻ đói bụng, chúng ta không nghe như đói bụng, chúng ta cảm thấy đói bụng.) Những động từ về quan điểm, cảm giác và thay đổi trạng thái với tính từ Những động từ này có thể được sử dụng với tính từ theo cách này được gọi là những động từ liên kết. Chúng còn được gọi là copula verbs. Chúng có thể chia thành những nhóm sau: Những động từ quan điểm: seem, appear Your plan seems realistic. Kế hoạch của bạn có vẻ thực tế. He appears older than he really is. Anh ta nhìn có vẻ như già hơn tuổi. Những động từ cảm giác: look, feel, taste, smell, sound The blue dress looks better. Áo đầm màu xanh dương nhìn đẹp hơn. This fabric feels lovely. Loại vải này có vẻ đẹp. I didn’t enjoy the food. It tasted horrible. Tôi không thích món này. Nó dở quá. These flowers smell beautiful. Những hoa này có mùi thơm.

That sound system sounds expensive. Hệ thống âm thanh đó có vẻ đắt tiền. Những động từ thay đổi trạng thái: become, get, go, turn She became very angry when she saw what they had done. Cô ta đã nổi giận khi thấy những gì họ đã làm. As night fell the air grew cold. Càng tối, trời càng lạnh. The sun got hotter and hotter. Trời càng lúc càng nóng hơn. His face went white with shock when he heard the news. Mặt của anh ta trắng bệt với ngạc nhiên khi nghe tin. As I get older, my hair is starting to turn grey. Khi tôi già đi, tóc bắt đầu bạc đi. Những động từ, trạng từ và tính từ khác Những động từ Link/copula có thể đi với tính từ. Chúng cũng có chức năng như một động từ mà đi cùng với trạng từ. She looked angry (adjective) = she had an angry expression Cô ta giận dữ (tính từ) = cô ta có sự biểu lộ giận dữ She looked angrily (adverb) at her husband. Here, ‘looked’ is a deliberate action. Cô ta nhìn chồng một cách giận dữ. Ở đây, ‘looked’ là một động từ có chủ ý. The cake tasted beautiful (adjective) = the cake had a beautiful taste. Chiếc bánh này ăn ngon (tính từ) = chiếc bánh này có vị ngon. She quickly (adverb) tasted the cake. Here, ‘tasted’ is a deliberate action. Cô ta ăn thử chiếc bánh một cách vội vã. Ở đây, ‘tasted’ là một động từ có chủ ý.

Đại từ

Trong tiếng Anh có 05 đại từ được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau: Đại từ nhân xưng chủ ngữ - Subject Pro, đại từ nhân xưng tân ngữ - Complement Pro, Đại từ sở hữu - Prossesive Pro, tính từ sở hữu - Possesive Adjectives và đại từ Phản thân - Reflexive Pro.

Đại từ được chia làm 5 loại với các chức năng sử dụng khác nhau trong tiếng Anh, bao gồm:

We You They

1 Subject pronoun (Đại từ nhân xưng chủ ngữ) I You He She It

 Ngay sau các ngôi số nhiều như we, you bạn có thể dùng một danh

Đại từ nhân xưng chủ ngữ (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu hoặc đứng sau động từ be, đằng sau các phó từ so sánh như than, as, that... I am going to the store. We have lived here for twenty years. The teachers who were invited to the party were George, Bill and I. It was she who called you. George and I would like to leave now. We students are going to have a party.

 We/ You/ They có thể dùng với all/ both. Trong trường hợp câu có

từ số nhiều để làm rõ we, you là chỉ cái gì. We students are going to have a party (Sinh viên chúng tôi .....) You guys (Bọn mày)

 Nhưng nếu all hoặc both đi với các đại từ này ở dạng câu có trợ

động từ đơn thì chúng đi liền với nhau: We all go to school now. They both bought the ensurance You all come shopping.

 All và Both cũng phải đứng sau động từ to be, trước tính từ

động từ thì allhoặc both sẽ đứng sau trợ động từ: We will all go to school next week. They have both bought the insurance.

 Dùng he/she thay thế cho các vật nuôi nếu chúng được xem là có

We are all ready to go swimming.

 Tên nước, tên các con tàu được thay thế trang trọng bằng she (ngày

tính cách, thông minh hoặc tình cảm (chó, mèo, ngựa...) Go and find the cat if where she stays in. How's your new car? Terrrific, she is running beautifully.

nay it dùng).

England is an island country and she is governed by a mornach. Titanic was the biggest passenger ship ever built. She could carry as many as 2000 passenger on board.

us you them 2 Complement pronoun (Đại từ nhân xưng tân ngữ) me you him her it

ours yours theirs Đại từ tân ngữ đứng ở vị trí tân ngữ (đằng sau động từ hoặc giới trừ khi giới từ đó mở đầu một mệnh đề mới). Bạn cần phân biệt rõ đại từ tân ngữ với đại từ chủ ngữ. Chủ ngữ là chủ thể của hành động (gây ra hành động), còn tân ngữ là đối tượng nhận sự tác động của hành động. They invited us to the party last night. The teacher gave him a bad grade. I told her a story. The policeman was looking for him. Đằng sau us có thể dùng một danh từ số nhiều trực tiếp, giống như đối với đại từ nhân xưng chủ ngữ. The teacher has made a lot of questions for us students. 3 Possessive pronoun (Đại từ sở hữu) mine yours his hers its

Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó. Nó có nghĩa: mine = cái của tôi; yours = cái của (các) bạn; ... Do đó chúng thay thế cho danh từ. Đừng bao giờ dùng cả đại từ sở hữu lẫn danh từ. Mặc dù cách viết của his và its đối với tính từ sở

our your their hữu và đại từ sở hữu là giống nhau nhưng bạn cần phân biệt rõ hai trường hợp này. This is my book; that is yours. (yours = your book) Your teacher is the same as his. (his = his teacher) Jill’s dress is green and mine is red. (mine = my dress) Your books are heavy, ours are heavy too. (ours = our books) 3.1 Possessive adjectives (Tính từ sở hữu) my your his her its

 Dùng để diễn đạt chủ ngữ vừa là tác nhân gây ra hành động, vừa là tác nhân nhận tác động của hành động đó. Nó đứng ngay đằng sau động từ hoặc giới từfor, to ở cuối câu. Jill bought himself a new car. Chú ý: “Jill bought him a new car” thì câu có nghĩa khác: “him” = another person.

ourselves yourselves themselves Tính từ sở hữu khác với đại từ sở hữu (nêu trên đây) ở chỗ nó bổ nghĩa cho danh từ chứ không thay thế cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó. Chú ý rằng cũng dùng tính từ sở hữu đối với các bộ phận trên cơ thể. John is eating his dinner. This is not my book. The cat has injured its foot. The boy broke his arm yesterday. She forgot her homework this morning. My food is cold. 4 Reflexive pronoun (Đại từ phản thân) myself yourself himself herself itself

 Dùng để nhấn mạnh việc chủ ngữ tự làm lấy việc gì, trong trường

I washed myself He sent the letter to himself. She served herself in the cafeteria. We hurt ourselves playing football John and Mary hurt themselves in a car accident. You can see the difference for yourselves.

hợp này nó đứng ngay sau chủ ngữ hoặc sau từ by. I myself believe that there is no God. She prepared the nine-course meal by herself. John washed the dishes by himself. The students themselves decorated the room. Chú ý: ở dạng số nhiều self biến thành selves.