Những lỗi sinh viên thường gặp khi học tiếng Anh
lượt xem 16
download
Ngày nay, môn Ngoại ngữ không chỉ là môn học chính thức mà còn là môn học bắt buộc được quan tâm hàng đầu đối với sinh viên ở các cấp học. Việc dạy và học ngoại ngữ không những trang bị cho sinh viên những kiến thức ngữ pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những lỗi sinh viên thường gặp khi học tiếng Anh
- Những lỗi sinh viên thường gặp khi học tiếng Anh (ĐHVH) - Ngày nay, môn Ngoại ngữ không chỉ là môn học chính thức mà còn là môn học bắt buộc được quan tâm hàng đầu đối với sinh viên ở các cấp học. Việc dạy và học ngoại ngữ không những trang bị cho sinh viên những kiến thức ngữ pháp chắc chắn mà còn tạo cho họ khả năng nghe nói tốt. Trong quá trình học tập và sử dụng tiếng Anh, sinh viên đã mắc phải nhiều lỗi mà bản thân họ không phát hiện ra hoặc có thể sai do người dạy. Các lỗi này không chỉ là các lỗi về dùng từ mà còn là lỗi về văn phạm, lỗi về chấm câu, lỗi mắc phải khi nói hoặc khi viết… Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ đề cập đến những lỗi mà sinh viên thường dùng sai hoặc nhầm lẫn khi sử dụng một số từ hoặc cụm từ thông dụng. 1. Like – As “Like”: tương tự như, giống như. Chú ý rằng chúng ta không thể sử dụng “as” theo cách này. Ví dụ: - What does Peter do? – He is a teacher like me. - It is raining again. I hate the weather like this. - This beautiful house is like a palace. Trong ba câu trên, “Like” là một giới từ. Nó được theo sau bởi một danh từ hoặc một đại từ. Chúng ta có thể nói “Like (somebody / something) doing something”. Ví dụ:
- - What is that noise? – It sounds like a baby crying. “Like” với nghĩa ví dụ như, chẳng hạn như - You can do some sports like horse-riding, car racing, etc. Ta cũng có thể sử dụng “as” trong trường hợp này: - You can do some sports, as horse-riding, car racing, etc. Chúng ta sử dụng “as” trước chủ ngữ + động từ - We did as we promised. 2. One – a half - Câu sai: “I’ve been in France for one and a half month”. Câu đúng: “I’ve been in France for one and a half months”. Trong trường hợp này, “one and a half” lớn hơn một nên danh từ “month” phải ở dạng số nhiều là “months”. Chúng ta không nên tách thành “one month and a half” mặc dù như vậy cũng đúng về ngữ pháp. 3. The UK - Câu sai: “She likes UK very much”. Câu đúng: “She likes the UK very much”. “UK” là dạng viết tắt của “United Kingdom”; “Kingdom” là một danh từ và trước nó cần một mạo từ (hay quán từ: “a” hoặc “the”). Tuy nhiên chỉ có duy nhất một “United Kingdom” – vương quốc Anh nên ta phải dùng “the United Kingdom”. 4. English
- - Câu sai là khi bạn gọi một người đến từ xứ Wales, Scotland, hoặc Ireland là “English” Câu đúng: Bạn có thể gọi một người đến từ xứ Wales là “Welsh” hoặc “British”, đến từ Scotland là “Scottish” hoặc “British”, từ Ireland là “Irish” (hoặc “Northern Irish” nếu người đó đến từ Bắc Ai-len). “English” chỉ dùng để chỉ người đến từ “England”. 5. Biểu thị sự đồng tình với các câu phủ định Khi người bạn của bạn nói: “I don’t like cats”. Bạn đáp lại: - Câu sai: “Me too”. Câu đúng: “Me neither” (hoặc “I don’t, either” hoặc “Neither do I”) Khi một người dùng dạng phủ định để nói có nghĩa là động từ chính có dùng “NOT” và bạn cũng đồng tình với ý kiến đó, bạn phải nói “Me neither”. Ngược lại khi một người bạn nói: “I dislike cats”. - Câu sai: “Me neither”. Câu đúng: “Me too” (hoặc “I dislike cats, too”) Mặc dù ví dụ này cũng diễn tả ý như ví dụ trên nhưng động từ chính của câu “I dislike cats” không dùng “NOT”. Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau, chúng đều chỉ một điều gì đó có thể xảy ra, có thể thực hiện được, có thể có thực nhưng chúng được sử dụng trong các ngữ cảnh khác nhau. 6. Maybe – Perhaps – Possibly v “Maybe:” là một từ không trịnh trọng thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày. Ví dụ: “Are you going to Mary’s party?” – “Hmm… maybe”.
- v “Perhaps”: là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà không quá bỗ bã. Đây là một cách thông thường để diễn tả khả năng có thể xảy ra. Ví dụ: “There were 200, perhaps 230 people at the concert”. v “Possibly”: mang nghĩa trịnh trọng hơn 2 từ trên đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Ví dụ: “Do you think she will pass the exam?” Câu trả lời có thể là: “Hmm… possibly, possibly not”. Hoặc: “She may possibly pass the exam”. Nhìn chung, có sự khác biệt khi dùng: “maybe” chỉ sự thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” không quá thân mật mà cũng không quá trịnh trọng, “possibly” được dùng hơi trịnh trọng hơn một chút. 7. Hear – Listen Về ý nghĩa - “Hear”: nghe thoáng qua (“to be aware of sounds with ears” – nghe mà chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe) Ví dụ: I can’t hear very well. (Tôi không thể nghe rõ lắm) We could hear her singing. (Chúng tôi có thể nghe thấy cô ấy hát) - Listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai đó, cái gì vừa mới được nghe thấy (“to pay attention to somebody / something that you can hear”) Ví dụ: We listen carefully to our teacher of English. (Chúng tôi chăm chú nghe giáo viên tiếng Anh của chúng tôi) Về cách dùng
- - “Hear” không được dùng trong các thời tiếp diễn. - “Hear” đi với động từ nguyên thể có “to” (to – Vinfinitive) Ví dụ: He has been heard to go to America with his girlfriend. (Nghe đồn anh ta đã đi Mỹ với cô bạn gái). - “Listen” có thể được dùng trong các thời tiếp diễn. Ví dụ: We are listening to our teacher at the moment. - “Listen” được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó. Ví dụ: Listen! There is someone knocking at the door. - “Listen” thường đi với giới từ “to” Ví dụ: He often listens to music on the bus. 8. Person – People Cả hai đều là danh từ nhưng khi nào thì dùng “person” khi nào dùng “people”? Trước hết là danh từ số ít và số nhiều. Trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm “-s” vào cuối danh từ. Ví dụ: girl girls student students Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc
- Ví dụ: child children person people Vì vậy chúng ta nói: 1 người: “one person” 2 người: “two people” nhiều người: “many people” There were a lot of people at the concert. “person” cũng được dùng trong một cụm từ có chức năng như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ sau nó để tạo thành một cụm danh từ. Trường hợp này không được thêm “-s” vào “person” hay biến đổi “person” thành “people”. Ví dụ: a four – person car (một chiếc xe ô tô 4 chỗ). Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “persons” Ví dụ, trong thang máy người ta viết: “five persons only” hay nếu ta nghe tin tức thì từ “persons” cũng được dùng như: “Four persons were injured in the accident”. Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” còn được dùng để chỉ một dân tộc “nationality” – tất cả người của một quốc gia như: “the people of Vietnam”. Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”: Ví dụ: “the peoples of South America” (các dân tộc Nam Mỹ) Đây là cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ “peoples”
- 9. Good – Well “Good” là một tính từ với nghĩa tốt, giỏi. “Well” thường được coi là trạng từ của “good”. “Good” thường đi kèm với một số động từ “to be, to seem, to appear, to turn, to look…” và đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó “a good student, a good mark…”. Sử dụng tính từ này để miêu tả cái gì đó, hoặc ai đố; nói cách khác sử dụng “good” khi thể hiện ai đó hoặc cái gì đó như thế nào. “Well” khi được coi là trạng từ của “good” thì thường đi kèm với các động từ thông thường, dùng để miêu tả việc ai đó, hoặc cái gì đó làm gì như thế nào. Ví dụ: - Câu sai: She did the test good. Câu đúng: She did the test well. - Tom is a good footballer. - She speaks English well. - He looks good in his new suit. Ngoài ra “well” còn được coi là tính từ với nghĩa là “khỏe” Ví dụ: How is she now? – She’s well. 10. Made of – Made from - “made of”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó không thay đổi nhiều so với sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy luôn được vật liệu làm ra nó) - “made from”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa)
- Ví dụ: Khi muốn nói: “Cái bàn này làm bằng gỗ” - Ta nói: This table is made of wood. - Không nói: This table is made from wood. Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được làm bằng lúa mì” - Ta nói: Bread is made from wheat. - Không nói: Bread is made of wheat. Trên đây là một số ít trong số những từ hay cụm từ sinh viên thường dùng sai hoặc nhầm lẫn khi sử dụng. Ở bài viết sau, tác giả sẽ đề cập nhiều hơn nữa về những lỗi mà sinh viên thường mắc phải khi học tiếng Anh nhằm giúp các em học môn này hiệu quả hơn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ngữ Pháp tiếng anh - Grammar
0 p | 281 | 67
-
Những lỗi sai thường gặp của sinh viên khi dịch viết Hán - Việt do hạn chế về kiến thức ngôn ngữ và giải pháp trong giảng dạy
8 p | 134 | 12
-
Phân tích lỗi sai khi sử dụng động từ năng nguyện “要” của sinh viên năm thứ nhất ngành tiếng Trung Quốc - Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
7 p | 124 | 7
-
Những lỗi sai thường gặp của sinh viên chuyên ngành Tiếng Trung Quốc trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 trong sử dụng bổ ngữ kết quả
10 p | 123 | 7
-
Khảo sát lỗi thường gặp của sinh viên tiếng Nhật sử dụng câu điều kiện “to”, “tara”, “nara”, “ba” và biện pháp khắc phục
6 p | 71 | 7
-
Phân tích lỗi sai của sinh viên khi sử dụng bổ ngữ xu hướng kép theo nghĩa mở rộng trong tiếng Hán
14 p | 34 | 6
-
Những đặc thù phát âm tiếng Anh của sinh viên: Nghiên cứu điển hình tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
10 p | 24 | 6
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kính ngữ của sinh viên năm tư ngành tiếng Nhật trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng
5 p | 85 | 6
-
Một số lỗi thường gặp của sinh viên không chuyên tiếng Anh về thì của động từ tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Tây
5 p | 102 | 4
-
Những lỗi thường gặp của người học khi học “是……的” và một vài lưu ý khi dạy học cấu trúc này cho sinh viên Trường Đại học Khánh Hòa
3 p | 11 | 3
-
Lỗi về tính thống nhất trong đoạn văn của sinh viên năm thứ nhất khoa Tiếng Anh Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế
3 p | 7 | 3
-
Những lỗi viết luận thường gặp của sinh viên khoa Tiếng Anh chuyên ngành, Trường Đại học Hà Nội và cách sửa lỗi
3 p | 6 | 2
-
Ảnh hưởng của từ Hán Việt trong quá trình học của sinh viên Ngôn ngữ Trung Quốc của Trường Đại học Thủ Dầu Một và đề xuất trong dạy học tiếng Trung Quốc thương mại
7 p | 10 | 2
-
Những vấn đề trong việc học câu chữ “把” của sinh viên năm 2 ngành Ngôn ngữ Trung Quốc trường Đại học Thủ Dầu Một và đề xuất giảng dạy
11 p | 7 | 1
-
Phân tích những lỗi sai ngữ pháp thường gặp trong môn viết của sinh viên năm thứ nhất ((D23NNHQ) chuyên ngành Ngôn ngữ Hàn trường Đại học Thủ Dầu Một
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn