Các lỗi ngữ pháp căn bản mà người
học tiếng Anh thường mắc phải
Trong quá trình học tiếng Anh, chúng ta thường mắc phải rất nhiều lỗi. Tuy
nhiên các bạn cũng nên nhrằng, như bao ngôn ngữ khác, việc học tiếng Anh
cũng rất thú vị, và mắc lỗi cũng là một phần trong quá trình học.
thế đầu tiên trên hết, bạn phải xác định do tại sao bạn học tiếng Anh: ch
đơn giản là bn thích ngôn ngnày, hoặc do người muốn bạn học. Nếu lý
do của bạn rơi vào trường hợp sau thì bn nên dng lại đi vì sm muộn gì bạn cũng
sẽ thấy chán ngay ấy mà.
Việc đặt ra các mục tiêu cho việc học của bn cũng rất quan trọng. Có thể mục tiêu
của bạn là để đi đến đất nước nói tiếng Anh. c này thì bn phải học tiếng Anh để
thtồn tại và thbạn biết được những cụm từ rất hữu ích, nhưng lại không
biết cách kết hợp chúng thành u hoàn chỉnh, hoặc bạn không biết cách phát âm
và không thnghe.
Người học thường gặp những lỗi phổ biến nào?
Khi mới bắt đầu học tiếng Anh, người học thường mắc vài lỗi nhỏ sau đây:
Các lỗi chính tả:
Its (của nó) và it's (là)
To (giới từ), too (cũng) và two (số 2)
There (ở đó), their (của họ) và they're (họ là)
You (bn), you're (bn là) và your (của bạn)
For (trong khong thời gian) và since (từ khi)
Has been (đã tng đến) và has gone (đang đi đến)
Than (hơn) và then (sau đó)
Sử dụng hai lần phủ định như câu sau đây 'They are not traveling anywhere special'
(Hvẫn chưa đến nơi nào đặc biệt) vẫn hay bnhầm là 'They are not traveling
nowhere' (Không hẳn là hkhông đi đâu).
Những từ hay bị nhầm lẫn với nhau:
Except (ngoại trừ), expect (tôn trọng), và accept (chấp nhận)
Advise (khuyên nhủ) và advice (lời khuyên)
A lot (nhiu), allot (phân công) và alot (nhiều)
Effect (nh hưởng) và affect (làm ảnh hưởng đến)
Lonely (cô đơn) và alone (đơn độc)
Alright (tốt) và all right (n)
Already (đã, ri) và all ready (tất cả đã sn sàng)
Ambivalent (mâu thuẫn) và indifferent (hờ hững)
All together (tất cả cùng nhau) và altogether (nhìn chung)
Anyone (bất cứ ai) và any one (một trong hai vật)
Some (một vài) và any (bất kỳ)
In (ở) và at (tại)
A part (một phần) và apart (ri từng phần)
Beside (bên cạnh) và besides (ngoài ra)
Gone (đang đến) và been (đã đến)
Lend (cho mượn) và borrow (mượn)
Boring (làm cho cn) và bored (cn)
Control (kim soát) và check (kim tra)
Overcome (khắc phục) và over come
Đặt ra một lịch học
Đặt ra một lịch học là rất quan trọng th giúp bạn tránh những lỗi cơ bn trong
suốt quá trình học tiếng Anh. Dành ra một thời gian cụ thể trong tuần cho việc học.
Khi bắt đầu, hãy tiến hành ttđể làm quen với mọi thứ, một khi bạn đã quen với
quá trình học, hãy tăng tốc. Hãy tn dụng tất cthời gian rãnh đhọc như lúc đi
làm về, lúc đang đi trên xe búyt hoặc trên tàu điện ngầm.
Những phương pháp tuyệt vời để tránh các lỗi Đọc, viết, nghe và nói
Thường thì người học phải nắm vững 4 knăng trên biết cách kết hợp chúng
với nhau để giao tiếp thật trôi chảy. Các kỹ ng giao tiếp đó thể được chia
thành 2 nhóm:
Đầu vào: nghe bng tai; đọc bằng mắt
Đầu ra: nói bằng miệng và viết bằng tay
Thường xuyên ôn tập sgiúp bạn củng cố mọi mặt của việc học tiếng Anh tiếng
Anh n bản, tiếng Anh thương mại hoặc tiếng Anh học thuật. Lợi ích của việc
theo học một khóa học tiếng Anh tốt là bạn có thể kết hợp rèn luyn tất cả các kỹ
năng . Bạn cũng phải cý đến knăng nói và viết; 2 knăng này là một ng c
hữu ích giúp bạn vận dụng các cấu trúc u cũng như các điểm ngữ pháp đã học.
Hãy học tiếng Anh mỗi ngày, nhất là vào thi gian bạn dễ tiếp thu nhất.
Với cách dùng đơn gin nhất, 'I wish to' được dùng như 'I want to' nhưng lịch s
hơn và cụ thể hơn.
I wish to make a complaint.
Tôi muốn khiếu nại.
I wish to see the manager.
Tôi muốn gặp quản lí.
Ngoài ra, chúng ta có thể dùng 'wish' với một danh từ để đưa ra những lời chúc tốt
đẹp.
I wish you all the best in your new job.
Chúc các bạn thành công với công việc mới.
We wish you a merry Christmas.
Chúc bạn một mùa giáng sinh an lành.
Chú ý rng khi muốn đưa ra lời chúc đi kèm với động từ thì chúng ta phi dùng
'hope' chứ không dùng 'wish'.
We wish you the best of luck.
Chúc bạn may mắn.
We hope you have the best of luck.
Chúc bạn may mắn
I wish you a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an vui vẻ.
I hope you have a safe and pleasant journey.
Chúc bạn có một chuyến đi bình an vui vẻ.
Tuy nhiên, cách sử dụng chính của 'wish' là diễn đạt rằng chúng ta muốn sự việc
không như những gì đang xảy ra, hoặc thể hiện sự hối tiếc cho tình huống ở hiện
tại.
I wish I was rich.
Tôi ước gì tôi giàu.
He wishes he lived in Paris.
Anh ấy ước được sống ở Paris.
They wish they'd chosen a different leader.
Họ ước gì họ đã chọn một người lãnh đạo khác.
* Chú ý: động từ trong mệnh đề theo sau 'I wish' phải lùi về 1 thì.
I'm too fat. I wish I was thin.
Tôi quá mập. Tôi ước gì mình gầy đi.
I never get invited to parties. I wish I got invited to parties.
Tôi chưa bao giờ được mời dự tiệc. Tôi ước gì mình đưc mời.
It's raining. I wish it wasn't raining.
Trời đang a. Tôi ước gì trời đừng mưa.
I went to see the latest Star Wars film. I wish I hadn't gone.
Tôi đã đi xem bộ phim Star Wars mới nhất. Tôi ước gì mình đã không đi.
I've eaten too much. I wish I hadn't eaten so much.
Tôi đã ăn quá nhiều. Tôi ước gì mình đừng ăn nhiều như vậy.
I'm going to visit her later. I wish I wasn't going to visit her later.
Tôi s thăm cô ấy sau. Tôi ước gì mình không phải thăm ấy.
Khi mệnh đề theo sau 'wish' có 'will':
Trong trường hợp 'will' thhiện sự thiện chí (show willingness) chúng ta sử dụng
'would'.
He won't help me. I wish he would help me.
Anh ấy sẽ không giúp tôi. Tôi ước gì anh ấy sẽ giúp tôi.
You're making too much noise. I wish you would be quiet.
Anh thật ồn ào. Tôi ước gì anh yên lặng.
You keep interrupting me. I wish you wouldn't do that.
Anh cngắt lời tôi mãi. Tôi ước gì anh không làm thế.
Trong trường hợp 'will' mang ý nghĩa tương lai (future event), chúng ta kng thể
dùng 'wish' mà phi dùng 'hope'.
There's a strike tomorrow. I hope some buses will still be running.
Ngày mai scó đình công. Tôi ước gì xe buýt vẫn chạy vào ngày mai.
I hope everything will be fine in your new job.
Tôi chúc anh mọi việc thuận lợi trong công việc mới.
Trong tiếng Anh trang trng, chúng ta dùng thể bàng thái cách cho động t'be'
trong mệnh đề đi sau 'wish'.
I wish I were taller.
Tôi ước gì tôi cao hơn.
I wish it were Saturday today.
Tôi ước gì hôm nay không phải là th Bảy.
I wish he were here.